Phủ định biện chứng? | Triết học Mác - Lênin

 Tài liệu học tập môn Triết học Mác  tại trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền giúp bạn học tập, ôn luyện và đạt điểm cao!

lOMoARcPSD|3 7752136
-Quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh
đ
ã ch
s
phát tri
n khuynh h
ư
ng chung, t
t
yế
u
của các sự
vật, hiện ợng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn
ra theo
đ
ư
ng th
ng
nh
ư
ng quanh co ph
c t
p, ph
i tr
i qua nhi
u l
n ph
đ
nh, nhi
u khâu
trung gian. Điều đó giúp
chúng ta tránh đưc ch nhìn phiến diện, giản đơn trong việc
nhn thc c sự vật, hiện tưng, đặc
biệt là các hiện tượng hi, và do vậy cần phải kiêntrì đổi mới, khc phc khuynh hướng bi quan, chán
nản, dao đng trưc những k kn
của sự phát triển.
-Quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh
ng kh
ng
đ
nh tính t
t th
ng
củ
a cái m
i, cái m
i cái
ra đi phù
hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặc dù khi mới ra đời, i mi có th còn
non yếu, song nó cái
tiến bộ hơn, giai đoạn phát triển cao hơn v chất so với cái cũ.
vậy, trong nhận thức hot động
thực tiễn, cần có nhn thức đúng về i mi và có thái đđúng đi với i mi đng thời chủ động phát hiện
ra i mới, to điều kiện cho i mi phát
triển.
-Phải có i nhìn biện chứng trong khi phê phán i cũ, cần phải biết ng lọc, kế thừa
nh
ng
yế
u t
h
p
củ
a cái
, tránh thái
độ
"h
ư
ch
ngh
ĩ
a", "ph
đ
nh
sạ
ch tr
ơ
n".
Liên hệ thc tiễn: S phát triển của xã hội Vit Nam từ thi kỳ ngun thủy xa a đến thời
kỳ
đ
i theo th
ch
ế
ch
ngh
ĩ
a h
i m
t quá trình phát tri
n t
t
yế
u. Nh
ng phong t
c t
p
quán, điu l a cũ, n
nếp ăn từ thi tiền sử, qua thi gian sẽ ngày ng tr n lạc
h
u,
, b
lãng quên ho
c th
m chí b
cho sai trái. M
t
s
h
t
c nh
ư
t
o hôn hay n nhân
cậ
n hu
yế
t th
m chí còn b
coi vi ph
m
pháp lu
t. Theo chi
u phát tri
n
củ
a h
i, nh
n th
c con ng
ư
i thay
đổ
i, phong t
c t
p quán l
c
h
u d
n b
i b
, trong khi
đ
ó nh
ng
truyền thống n hóa tốt đẹp tiếp tục được u truyền, tiếp nối cho
đến tận ngày m nay.
Ph
đ
nh bi
n ch
ng
Khái niệm:
+ Khái ni
m ph
đ
nh dùng
để
ch
s
thay th
ế
sự
vậ
t này b
ng s
vậ
t khác, giai
đ
o
n
v
n
độ
ng, phát
tri
n này b
ng giai
đ
o
n
vậ
n
độ
ng, phát tri
n khác. Theo ngh
ĩ
a
đ
ó, không ph
i b
t c
sự
ph
đ
nh
nào
ng d
n t
i quá trình phát tri
n.
+ Khái ni
m ph
đ
nh bi
n ch
ng dùng
để
ch
sự
ph
đ
nh t
o ra nh
ng
đ
i
u ki
n, ti
n
đề
phát triển
của sự vật.
Ví dụ: quá trình “ht giống nảy mầm”. Cái mầm ra đi từ i hạt; sự ra đi của s ph
đ
nh bi
n ch
ng
đố
i
vớ
i cái h
t, nh
đ
ó gi
ng loài này ti
ế
p t
c quá trình sinh t
n phát triển.
Vai trò đặc trưng của phép phủ định biện chứng
-Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển: Ph
đ
nh bi
n ch
ng gi
vai trò t
o
ra nh
ng
đ
i
u ki
n, ti
n
đề
phát tri
n
củ
a s
vậ
t b
i vì: ph
đ
nh bi
n ch
ng
sự
t
thân ph
đ
nh
xu
t phát t
nhu
cầ
u t
t
yế
u
c
a
sự
phát tri
n.
Đ
ng th
i quá trình ph
đ
nh
đó, một mặt kế thừa được
những yếu t của sự vật cũ, cần thiết cho s phát triển của ,
tạo ra kh ng phát huy mới của các nhân
tố cũ; mt khác lại khc phục, lọc bỏ, t qua đưc những hạn chế của sự vật cũ, nh đó sự vật phát trển
trình đ cao hơn.
-Đặc trưng của phủ định biện chứng: Ph
đ
nh bi
n ch
ng s
“t
thân ph
đ
nh”, t
c
sự
ph
đ
nh xu
t phát t
nhu
cầ
u t
n t
i, phát tri
n
củ
a
sự
vậ
t:
sự
vậ
t ch
th
t
n t
i, phát
triển mt khi
tất yếu phải vượt qua nh thái cũ và tồn tại dưới nh thái mi. Tính chất đó
củ
a
sự
ph
đ
nh
ng còn g
i
tính khách quan
củ
a
sự
ph
đ
nh. M
t khác, quá trình ph
đ
nh bi
n ch
ng
ng quá trình bao
hàm trong
đ
ó tính ch
t
kế
th
a
kế
th
a các
yế
u t
nội dung cũ trong hình thái mi, nhờ đó chng
nhng ni dung cũ đưc bo tồn mà còn có
thể phát huy vai trò tích cực của cho quá trình phát
triển của sự vật.
lOMoARcPSD|3 7752136
+ Tính khách quan: nguyên nhân
củ
a
sự
ph
đ
nh n
m ngay trong b
n thân s
vậ
t.
Đó
chính giải quyết những u thun bên trong sự vật. Nh việc giải quyết những
mâu thu
n
sự
vậ
t luôn luôn phát tri
n. M
i
sự
vậ
t ph
ư
ơ
ng th
c ph
đ
nh riêng tu
thu
c vào
sự
gi
i qu
yế
t mâu thu
n
c
a b
n thân chúng.
Đ
i
u
đ
ó
ng ngh
ĩ
a, ph
đ
nh bi
n ch
ng không
ph
thu
c vào ý mu
n, ý chí
củ
a con ng
ư
i. Con ng
ư
i ch
th
tác
độ
ng làm cho quá
trình ph
đ
nh
y di
n ra nhanh hay ch
m trên
sở
nắm vững quy luật phát triển của sự
vật.
dụ: Động vật hấp thụ O2 thải ra khí CO2. Ngược lại, thực vật khi quang hợp sẽ hấp
thụ CO2 thải ra O2. Con người không thể thay đổi được
+ Kế thừa: ph
đ
nh bi
n ch
ng
kế
t qu
củ
a
sự
phát tri
n t
thân
củ
a s
vậ
t, nên
không th
sự
th
tiêu,
sự
phá hu
hoàn toàn cái
. Cái m
i ch
th
ra
đ
i
trên nền
tảng i cũ. Cái mi ra đời không xóa b hoàn toàn cái cũ mà chọn lọc,
gi
l
i
cả
i t
o
nh
ng m
t còn thích h
p, nh
ng m
t tích c
c, ch
g
t b
cái
nhng mặt tiêu cc, lỗi
thời, lạc hậu, y cản tr cho s pt triển. Do vậy, ph
đ
nh bi
n ch
ng
đồ
ng th
i
ng kh
ng
đ
nh.
dụ: Thời tiền sử con người hang hốc, sang đến thời chiếm hữu lệ từ hang hốc phát
triển thành nhà làm bằng đất sét. thời phong kiến, nhà cửa được xây dựng t gỗ
gạch đất nung. Đến thời bản, kỹ thuật về xây dựng bắt đầu phát triển, nhà cửa dần
được xây dựng bằng gạch, ngói, đá, cát, xi măng… Cho đến ngày nay, nhà cửa đã được
xây dựng bằng tông cốt thép, kiên cố hơn vững bền hơn.
+
Tính ph biến: mọi sự vật hiện tượng đều đưc sinh ra phát triển theo khuynh
h
ư
ng ph
đ
nh bi
n ch
ng. không s
vậ
t hi
n t
ư
ng nào t
n t
i trong tr
ng thái tu
yệ
t
đố
i t
ĩ
nh t
i.
+ Tính chu kỳ: tính chu
củ
a khuynh h
ư
ng ph
đ
nh bi
n ch
ng th
đ
ư
c bi
u
hiện theo
dạng hình xoáy c; đây là hình thc diễn đạt nhất đặc trưng của q
trình biện chứng tính
kế thừa qua khâu trung gian tính lặp lại nhưng không quay lại nh tiến lên của s phát
triển . Lenin đã nói với chúng ta “S phát triển hình như
diễn lại nhng giai đoạn đã qua i
một hình thc khác, mt trình độ cao n”.
Đ
úng nh
ư
vậ
y, trong tính chu
kỳ
củ
a khuynh h
ư
ng ph
đ
nh bi
n ch
ng, ta th
y
đi theo
hình tròn c chứ không theo đưng thẳng,i mi được ra đời da trên
cái
, cái m
i l
i tr
nên
l
i b
cái m
i sau ph
đ
nh.các vòng xoáy
c luôn l
p
lại nhưng trên sở cao hơn
phát triển hơn, đó cũng đặc trưng quan trọng
nh
t
củ
a quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh,
vớ
i
m
i vòng
củ
a
đ
ư
ng xoáy
c th
hi
n
sự lặp lại nhưng cao hơn, phc tp n, thể hiện trình đ
cao n và ni tiếp nhau
gi
a các vòng
củ
a
đ
ư
ng xoáy
c. song
kế
t qu
củ
a
sự
ph
đ
nh
c
a
ph
đ
nh
sẽ
điểm kết thúc của mt chu k phát trin và ng là điểm khi đu cho kỳ phát triển
tiếp theo.
dụ: Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo trình độ lĩnh vực phát triển của
sự vật, hiện tượng,....
Trong Tự nhiên: bảng tuần hoàn hóa học, cây sinh vật,...
Trong hội: mạng 2g,3g,4g,5g,...
Trong Duy: trong quá trình học tập, mỗi cấp bậc con người sẽ được tiếp
thu tích lũy rất nhiều kiến thức, nhằm phát triển cải thiện bản thân tr
thành một phiên bản hoàn thiện mình mong muốn, quá trình học tiếp
nhận kiến thức vẫn diễn ra tri thức sẽ ngày một được bồi dưỡng cao dần.
*Nội dung:
S
ra
đ
i t
n t
i
củ
a s
vậ
t
đ
ã kh
ng
đ
nh chính nó. Trong quá trình
vậ
n
độ
ng
c
a s
lOMoARcPSD|3 7752136
vậ
t, nh
ng nhân t
m
i xu
t hi
n
sẽ
thay th
ế
nh
ng nhân t
,
sự
ph
đ
nh bi
n ch
ng di
n ra. S
vậ
t
đ
ó không còn n
a b
thay th
ế
b
i s
vậ
t m
i, trong
đ
ó nh
ng nhân t
tích
cự
c
đ
ư
c gi
l
i.
Song
sự
vậ
t m
i này
s
l
i b
ph
đ
nh b
i
sự
vậ
t m
i khác.
S vt mi khác y ng như s vật đã tồn tại, song không phi sự trùng lặp hoàn
toàn,
đ
ư
c b
sung nh
ng nhân t
m
i ch
b
o t
n nh
ng nhân t
tích
cự
c, thích h
p
vớ
i s
phát
tri
n ti
ế
p t
c
c
a nó. Sau khi
sự
ph
đ
nh di
n ra 2 l
n thì
sự
ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh
đ
ư
c th
c hi
n,
sự
vậ
t
m
i hoàn thành m
t chu
kỳ
phát tri
n. S
phát tri
n bi
n ch
ng thông qua nh
ng l
n ph
đ
nh bi
n
ch
ng nh
ư
trên
sự
th
ng nh
t h
u
giữa lọc bỏ, bảo tồn bổ sung thêm nhng nhân t tích cực
mới. Do vậy, thông qua những
l
n ph
đ
nh bi
n ch
ng
củ
a b
n thân, s
vậ
t
sẽ
ngày càng phát tri
n.
Ph
m t ph
đ
nh bi
n ch
ng m
i nói lên m
t giai
đ
o
n, m
t m
t khâu, m
t n
c thang trong quá
trình phát tri
n nh
t
đ
nh. V
i t
ư
cách cái ph
đ
nh (l
n th
1), cái m
i
ng ch
a
đ
ng trong mình
xu h
ư
ng d
n t
i
sự
ph
đ
nh l
n th
2 (ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh).
Trong
sự
vậ
n
độ
ng v
ĩ
nh vi
n
củ
a th
ế
gi
i
vậ
t ch
t, dây chu
yề
n
củ
a nh
ng l
n ph
đ
nh bi
n ch
ng
t
n, cái m
i ph
đ
nh cái
cũ
, nh
ư
ng r
i cái m
i l
i tr
nên
l
i b
cái m
i sau ph
đ
nh. C
nh
ư
vậ
y,
s
phát tri
n
củ
a
sự
vậ
t, hi
n t
ư
ng di
n ra theo khuynh h
ư
ng ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh t
th
p
đế
n cao
m
t cách t
n theo
đ
ư
ng "xoáy
c" hay "vòng xoáy trôn
c". Sau m
i chu
kỳ
ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh, cái m
i
đ
ư
c ra
đ
i l
p l
i cái
nhưng trên sở cao hơn.
Quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh bi
u hi
n s
phát tri
n
củ
a
sự
vậ
t do mâu thu
n trong b
n thân
sự
vậ
t qu
yế
t
đ
nh. M
i l
n ph
đ
nh
kế
t qu
đ
u tranh chu
y
n hoá gi
a các m
t
đố
i l
p trong b
n thân
sự
vậ
t - gi
a m
t kh
ng
đ
nh m
t ph
đ
nh. S
ph
đ
nh l
n th
nh
t di
n ra làm cho s
vậ
t
chu
yể
n
thành cái
đố
i l
p
vớ
i cái kh
ng
đ
nh ban
đầ
u. S
ph
đ
nh l
n th
hai,
sự
vậ
t m
i
vớ
i t
ư
cách cái ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh
đố
i l
p
vớ
i cái ph
đ
nh
trở lại i ban đầu nhưng không giống ngun vẹn như cái
trên sở cao n, tốt
hơn.
Ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh s
th
ng nh
t bi
n ch
ng
củ
a cái kh
ng
đ
nh ph
đ
nh,
kế
t qu
củ
a
sự
t
ng h
p t
t
cả
nhân t
tích
cự
c
củ
a cái kh
ng
đ
nh ban
đầ
u cái ph
đ
nh l
n
th nht, cũng như c
giai đoạn trước đó. i tổng hợp này là s lọc b nhng giai đoạn
đ
ã qua,
vậ
y, n
i dung phong
phú h
ơ
n, toàn di
n h
ơ
n. K
ế
t qu
củ
a
sự
ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh
đ
i
m
kế
t thúc
củ
a m
t chu
kỳ
phát
tri
n
ng
đ
i
m kh
i
đầ
u cho
kỳ
phát
triển tiếp theo. S vật lại tiếp tục biện chng cnh mình để
phát trin. C như vậy sự vt
m
i ngày càng m
i h
ơ
n. Theo tri
ế
t h
c c-Lênin thì quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh quy
luật ph biến ca sự phát triển ca tự nhiên, hội duy.
So sánh Phủ định - Phủ định biện chứng - Phủ định siêu hình
1. Ph
đ
nh:
-Là sự
2. Ph
đ
nh bi
n ch
ng:
-Khái niệm:
Ph
đ
nh bi
n ch
ng ph
m t tri
ế
t h
c dùng
để
ch
sự
ph
đ
nh t
thân, m
t
khâu trong
quá trình dẫn đến tới sự ra đời s vt mi, tiến bộ hơn sự vt cũ.
-Nguyên nhân:
Diễn ra do sự phát triển bên trong bản thân sự vật và hin tượng.
-Quá trình ph
đ
nh:
Không xóa b sự tn tại và pt triển t nhiên của s vật
lOMoARcPSD|3 7752136
-Kết qu:
S
v
t
sẽ
không b
xóa b
hoàn toàn
sở
cho
sự
xu
t hi
n
sự
vậ
t m
i
sẽ
tiếp tục
tồn tại phát triển trong sự vật mới.
-Ví dụ:
Quá trình phát tri
n, sinh tr
ư
ng
củ
a h
t lúa là m
t d
đ
i
n hình
về
ph
đ
nh bi
n ch
ng. C
t
, ng
ư
i nông dân gieo h
t gi
ng lúa. Sau th
i gian nh
t
đ
nh, h
t gi
ng n
y m
m. Khi
đ
ó,
sự
n
y m
m chính ph
đ
nh bi
n ch
ng
đố
i
vớ
i h
t. H
t gi
ng
tiền đề m xut hiện quá
trình phát triển thành y và sinh trưởng tốt.
3. Ph
đ
nh siêu hình
-Khái niệm:
Ph
đ
nh siêu hình
sự
ph
đ
nh
đ
ư
c di
n ra do
sự
can thi
p,
sự
tác
độ
ng t
bên
ngoài, cản
trở hoặc a bỏ sự tồn tại phát triển t nhiên của sự vật.
-Nguyên nhân:
Diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài
-Quá trình ph
đ
nh:
a b sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật
-Kết qu:
S
v
t hi
n t
ư
ng
sẽ
b
xóa b
hoàn toàn, không t
o ra không liên quan
đế
n sự vật
mới
-Ví dụ:
1.
Sut đêm qua, n o s 8 đ b o đất liền. Gió to, mưa lớn đã m đ y cối mt
số tuyến
đưng.
2.
Con người xay xát hạt thóc tr thành hạt gạo, sau đó nấu gạo thành cơm.
3.
Do sâu bệnh phá hoại mùa ng, người nông dân đã sử dụng thuộc tr sâu để tiêu diệt
sâu bệnh.
Giống nhau:
Ph
đ
nh bi
n ch
ng ph
đ
nh siêu hình
đề
gi
ng nhau
ch
: chúng
đề
u
a bỏ
hoặc ph nhận sự tồn tại của một hiện tượng.
*Quy lu
t ph
đ
nh
củ
a ph
đ
nh:
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136
-Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất yếu của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn ra theo đường thẳng
nhưng quanh co phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung gian. Điều đó giúp
chúng ta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc
biệt là các hiện tượng xã hội, và do vậy cần phải kiêntrì đổi mới, khắc phục khuynh hướng bi quan, chán
nản, dao động trước những khó khăn của sự phát triển.
-Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là cái ra đời phù
hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặc dù khi mới ra đời, cái mới có thể còn non yếu, song nó là cái
tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, cần có nhận thức đúng về cái mới và có thái độđúng đối với cái mới đồng thời chủ động phát hiện
ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới pháttriển.
-Phải có cái nhìn biện chứng trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừanhững
yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ "hư vô chủ nghĩa", "phủ định sạch trơn".
Liên hệ thực tiễn: Sự phát triển của xã hội Việt Nam từ thời kỳ nguyên thủy xa xưa đến thời kỳ đi theo thể
chế chủ nghĩa xã hội là một quá trình phát triển tất yếu. Những phong tục tập quán, điều lệ xưa cũ, nề
nếp ăn ở từ thời tiền sử, qua thời gian sẽ ngày càng trở nên lạc hậu, cũ, bị lãng quên hoặc thậm chí bị
cho là sai trái. Một số hủ tục như tảo hôn hay hôn nhân cận huyết thậm chí còn bị coi là vi phạm
pháp luật. Theo chiều phát triển của xã hội, nhận thức con người thay đổi, phong tục tập quán lạc
hậu dần bị bãi bỏ, trong khi đó những truyền thống văn hóa tốt đẹp tiếp tục được lưu truyền, tiếp nối cho đến tận ngày hôm nay. Phủ định biện chứng ● Khái niệm:
+ Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động, phát
triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định
nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật.
Ví dụ: quá trình “hạt giống nảy mầm”. Cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủđịnh biện chứng
đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.
● Vai trò và đặc trưng của phép phủ định biện chứng
-Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển: Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo
ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định –
xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được
những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân
tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.
-Đặc trưng của phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là sự
phủ định xuất phát từ nhu cầu tồn tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát triển một khi nó
tất yếu phải vượt qua hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới. Tính chất đócủa sự phủ định cũng còn gọi
là tính khách quan của sự phủ định. Mặt khác, quá trình phủđịnh biện chứng cũng là quá trình bao
hàm trong đó tính chất kế thừa – kế thừa các yếu tố nội dung cũ trong hình thái mới, nhờ đó chẳng
những nội dung cũ được bảo tồn mà còn có thể phát huy vai trò tích cực của nó cho quá trình phát triển của sự vật. lOMoARcPSD|37752136
+ Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó
chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết nhữngmâu thuẫn
mà sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự
giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá
trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và thải ra khí CO2. Ngược lại, thực vật khi quang hợp sẽ hấp
thụ CO2 và thải ra O2. Con người không thể thay đổi được
+ Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền
tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo
những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi
thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.
Ví dụ: Thời tiền sử con người ở hang hốc, sang đến thời chiếm hữu nô lệ từ hang hốc phát
triển thành nhà làm bằng đất sét. Ở thời kì phong kiến, nhà cửa được xây dựng từ gỗ và
gạch đất nung. Đến thời kì tư bản, kỹ thuật về xây dựng bắt đầu phát triển, nhà cửa dần

được xây dựng bằng gạch, ngói, đá, cát, xi măng… Cho đến ngày nay, nhà cửa đã được
xây dựng bằng bê tông cốt thép, kiên cố hơn và vững bền hơn.
+ Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng đều được sinh ra và phát triển theo khuynhhướng phủ
định biện chứng. không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trong trạng thái tuyệt đối tĩnh tại.
+ Tính chu kỳ: tính chu kì của khuynh hướng phủ định biện chứng có thể được biểu hiện theo
dạng hình xoáy ốc; đây là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình biện chứng ở tính
kế thừa qua khâu trung gian tính lặp lại nhưng không quay lạivà tính tiến lên của sự phát
triển . Lenin đã nói với chúng ta “Sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã qua dưới
một hình thức khác, ở một trình độ cao hơn”.
Đúng là như vậy, trong tính chu kỳ của khuynh hướng phủ định biện chứng, ta thấy nó đi theo
hình tròn ốc chứ không theo đường thẳng,cái mới được ra đời dựa trên cái cũ, cái mới lại trở
nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định.các vòng xoáy ốc luôn lặp lại nhưng trên cơ sở cao hơn
và phát triển hơn, đó cũng là đặc trưng quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định, với
mỗi vòng của đường xoáy ốc thể hiện sự lặp lại nhưng cao hơn, phức tạp hơn, thể hiện trình độ
cao hơn và nối tiếp nhau giữa các vòng của đường xoáy ốc. song kết quả của sự phủ định của
phủ định sẽ là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu cho kỳ phát triển tiếp theo.
Ví dụ: Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo trình độ và lĩnh vực phát triển của
sự vật, hiện tượng,....
● Trong Tự nhiên: bảng tuần hoàn hóa học, cây sinh vật,...
● Trong Xã hội: mạng 2g,3g,4g,5g,...
● Trong Tư Duy: trong quá trình học tập, mỗi cấp bậc con người sẽ được tiếp
thu và tích lũy rất nhiều kiến thức, nhằm phát triển và cải thiện bản thân trở
thành một phiên bản hoàn thiện mà mình mong muốn, quá trình học và tiếp
nhận kiến thức vẫn diễn ra và tri thức sẽ ngày một được bồi dưỡng cao dần. *Nội dung:
Sự ra đời và tồn tại của sự vật đã khẳng định chính nó. Trong quá trình vận động của sự lOMoARcPSD|37752136
vật, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra. Sự
vật đó không còn nữa và bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tốtích cực được giữ lại.
Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác.
Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó
có được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực, thích hợp với sự phát
triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định diễn ra 2 lần thì sự phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật
mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Sự phát triển biện chứng thông qua những lần phủ định biện
chứng như trên là sự thống nhất hữu cơ giữa lọc bỏ, bảo tồn và bổ sung thêm những nhân tố tích cực
mới. Do vậy, thông qua nhữnglần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển.
Phạm trù phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một mắt khâu, một nấc thang trong quá
trình phát triển nhất định. Với tư cách là cái phủ định (lần thứ 1), cái mới cũng chứa đựng trong mình
xu hướng dẫn tới sự phủ định lần thứ 2 (phủ định của phủ định).
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, dây chuyền của những lần phủ định biện chứng là vô
tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định. Cứ như vậy,
sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến cao
một cách vô tận theo đường "xoáy ốc" hay "vòng xoáy trôn ốc". Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ
định, cái mới được ra đời lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự
vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong bản thân
sự vật - giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm cho sự vật cũ chuyển
thành cái đối lập với cái khẳng định ban đầu. Sự phủđịnh lần thứ hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ
định của phủ định đối lập với cái phủ định và trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái cũ
mà trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết quả của sự
tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất, cũng như các
giai đoạn trước đó. Cái tổng hợp này là sự lọc bỏ những giai đoạn đã qua, vì vậy, nó có nội dung phong
phú hơn, toàn diện hơn. Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát
triển và cũng là điểm khởi đầu cho kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục biện chứng chính mình để
phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới hơn. Theo triết học Mác-Lênin thì quy luật phủ định
của phủ định là quy luật phổ biến của sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
So sánh Phủ định - Phủ định biện chứng - Phủ định siêu hình 1. Phủ định: -Là sự
2. Phủ định biện chứng: -Khái niệm:
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong
quá trình dẫn đến tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ. -Nguyên nhân:
Diễn ra do sự phát triển bên trong bản thân sự vật và hiện tượng. -Quá trình phủ định:
Không xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật lOMoARcPSD|37752136 -Kết quả:
Sự vật sẽ không bị xóa bỏ hoàn toàn mà là cơ sở cho sự xuất hiện sự vật mới và sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển trong sự vật mới. -Ví dụ:
Quá trình phát triển, sinh trưởng của hạt lúa là một ví dụ điển hình về phủ định biện chứng. Cụ
tể, người nông dân gieo hạt giống lúa. Sau thời gian nhất định, hạt giống nảy mầm. Khi đó,
sự nảy mầm là chính là phủ định biện chứng đối với hạt. Hạt giống là tiền đề làm xuất hiện quá
trình phát triển thành cây và sinh trưởng tốt. 3. Phủ định siêu hình -Khái niệm:
Phủ định siêu hình là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản
trở hoặc xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật. -Nguyên nhân:
Diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài -Quá trình phủ định:
Xóa bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật -Kết quả:
Sự vật và hiện tượng sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn, không tạo ra và không liên quan đến sự vật mới -Ví dụ:
1. Suốt đêm qua, cơn báo số 8 đổ bộ vào đất liền. Gió to, mưa lớn đã làm đổ cây cối ở mộtsố tuyến đường.
2. Con người xay xát hạt thóc trở thành hạt gạo, sau đó nấu gạo thành cơm.
3. Do sâu bệnh phá hoại mùa màng, người nông dân đã sử dụng thuộc trừ sâu để tiêu diệtsâu bệnh. ● Giống nhau:
Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình đề giống nhau ở chỗ: chúng đều xóa bỏ
hoặc phủ nhận sự tồn tại của một hiện tượng.
*Quy luật phủ định của phủ định:
Document Outline

  • ●Vai trò và đặc trưng của phép phủ định biện chứng
  • *Nội dung: