



Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58797173
2.2 Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo công việc (đơn đặt  hàng) 
2.2.1 Đối tượng vận dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo  công việc 
 Phương pháp xác định chi phí theo công việc thường xuyên được vận dụng tại các 
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo đơn đặt hàng, quy trình 
công nghệ sản xuất khép kín. Để áp dụng phương pháp này, sản phẩm thường có  những đặc điểm sau: 
 Sản phẩm thường mang tính chất đơn chiếc, do sản xuất theo đơn đặt hàng 
của khách. Ví dụ: bưu thiếp, công ty xuất khẩu theo đơn hàng tiêu chuẩn của 
nước ngoài: giày dép, quần áo, thời trang, nông sản, thủy sản,... 
 Sản phẩm thường có giá trị cao. Ví dụ: kim loại quý, đá quý, máy bay, tàu  biển,... 
 Sản phẩm thường có kích thước lớn, gắn liều với các yêu cầu kỹ thuật, tính 
thẩm mỹ và thường thông qua bản thiết kế kỹ thuật, dự toán chi phí. Ví dụ: 
công ty xây dựng, xây lắp các công trình hạ tầng riêng biệt, đồ gỗ làm theo 
đơn đặt hàng của khách,… 
 Giá bán sản phẩm được xác định trước khi sản xuất theo hợp đồng đã kí kết. 
2.2.2 Nội dung và quá trình tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo công việc 
 Để tập hợp chính xác và đúng đối tượng chi phí theo công việc, kế toán cần phải 
nắm chắc được trình tự công việc phải thực hiện: Căn cứ vào nhu cầu của khách 
hàng về đơn đặt hàng cho doanh nghiệp thông qua các đặc điểm chi tiết của sản 
phẩm, dịch vụ. Từ đó doanh nghiệp mới dự toán tài chính cho đơn đặt hàng và đưa 
ra quyết định giá bán cho phù hợp. 
 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng thường được tiến hành theo  sơ đồ sau:  Tập    Chi  Phiếu      phí          Lệnh  theo  sản    tập    sản  công    động    hàng    việc  trên        sản xuất chung   
Sơ đồ 2.1. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Trên thực tế 
có những đơn đặt hàng sản xuất nhiều loại sản phẩm (hàng loạt), có một số sản 
phẩm đã sản xuất xong nhập kho hoặc giao trước cho khách hàng. Các đơn hàng 
này nếu cần hạch toán thì giá thành của những sản phẩm này được tính theo giá 
thành kế hoạch, phần chi phí còn lại là giá trị của sản phẩm làm dở. Giá trị sản 
phẩm làm dở của đơn hàng được xác định như sau:      lOMoAR cPSD| 58797173
 Gía trị sản phẩm làm dở của đơn hàng = Tổng chi phí sản xuất của đơn hàng – Tổng 
giá thành kế hoạch của số sản phẩm đã hoàn thành của đơn hàng 
 Tất cả các chi phí sản xuất được tập hợp vào phiếu chi phí công việc hoặc đơn đặt 
hàng. Như vậy, phiếu chi phí công việc hoặc đơn đặt hàng là một chứng từ chi tiết 
dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh khi đơn đặt hàng được thực hiện. 
Phiếu tập hợp chi phí sẽ được lưu tại phân xưởng sản xuất trong quá trình sản xuất, 
sau đó là căn cứ để tính tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Thông 
thường phiếu tập hợp chi phí theo công việc thường có mẫu sau: 
PHIẾU TẬP HỢP CHI PHÍ THEO CÔNG VIỆC 
Tên doanh nghiệp: Công ty X 
Bộ phận thực hiện: Phân xưởng 2 
Tên khách hàng: Công ty A………………….Ngày đặt hàng: 10/10/N 
Loại sản phẩm: Sản phẩm B…………………Ngày bắt đầu sản xuất:  15/10/N 
Số đơn đặt hàng: 20………………………….Ngày giao hàng: 15/11/N 
Số lượng sản xuất: 100 sản phẩm……………Ngày tất toán HĐ:  16/11/N   Nguyên liệu trực tiếp  Nhân công trực tiếp  Mức phân bổ ước tính  chi phí sản xuất chung  Ngà  Số  Số tiền  Ngà  Phiế u Số tiền  Căn cứ Số tiền  y, thán phiế u  y, thán theo  phân bổ  g  xuấ  g  dõi LĐ  t  số  kho  15/1 0 200  5.000.00 0 15/1 0 300  900.000  Nguy  1.200.00 0  10/1  205  7.000.00  10/1  306  1.100.0  ên vật  1  0  1  00  liệu trực              tiếp    Cộng  12.000.  Cộng  2.000.0  Cộng  1.200.0  000  00  00      lOMoAR cPSD| 58797173
Nơi giao hàng: Tại phân xưởng 2 
Phần do bộ phận kế toán ghi:  Giá bán chưa thuế GTGT:  20.000.000 
Chi phí sản xuất: 15.200.000 Nguyên  liệu trực tiếp:  12.000.000 
Lao động trực tiếp: 2.000.000 
Sản xuất chung: 1.200.000 Lợi nhuận  gộp: 4.800.000 
Chi phí BH và QLDN ước tính:  1.2000.000 
Lợi nhuận ước tính: 3.600.000 
Ví dụ cụ thể của phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 
 Tại công ty sản xuất ghế văn phòng, có một phân xưởng sản xuất chính, trong tháng 
8/2022 có nhận được 2 đơn đặt hàng số 1 và số 2. Số liệu tập hợp được trong tháng 
8/2022 như sau: ( Đơn vị tính: 1.000 đồng )  Khoản mục chi  Đơn hàng 1  Đơn hàng 2  phí   Chi phí NVLTT  1.400.000  1.330.000  Chi phí NCTT  440.000  418.000  Cộng  1.840.000  1.748.000 
 Chi phí sản xuất chung cho cả 2 đơn hàng là 312.000 nghìn đồng. Được phân bổ 
cho 2 đơn hàng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
 Cuối tháng 8/2022 đơn hàng 1 sản xuất xong giao 95 cái ghế hoàn thành cho 
khách hàng. Đơn hàng 2 chưa hoàn thành. 
 Với số liệu trên, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng đơn  hàng như sau: 
– Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng: 
+ Chi phí SXC phân bổ cho đơn hàng số 1 = 312.000 / 
( 1.400.000 + 1.330.000 ) * 1.400.000 = 160.000 nghìn đồng 
+ Chi phí SXC phân bổ cho đơn hàng số 2 = 312.000 / ( 1.400.000 + 
1.330.000 ) * 1.330.000 = 152.000 nghìn đồng – Lập thẻ tính giá thành cho  từng đơn hàng: 
+ Đơn hàng số 1 đã thực hiện xong có thẻ tính giá thành như sau:      lOMoAR cPSD| 58797173
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN HÀNG 1  Tháng 8 năm 2022 
Số lượng sản phẩm hoàn thành: 95 cái ghế 
Đơn vị tính: 1.000 đồng Việt Nam  Khoản  Gía trị  Chi phí  Gía trị  Tổng giá  Giá thành  mục  sản  sản  sản  thành sản  đơn vị sản  chi phí  phẩm dở  xuất phát  phẩm dở  phẩm  phẩm hoàn  dang  sinh trong  dang  hoàn  thành trong  đầu kì  kì  cuối kì  thành  kì  trong kì  1  2  3  4  5=2+34  6=5/  SLSPHT  Chi phí  -  1.400.0  -  1.400.0  14.737  NVLTT  00  00  Chi phí  -  440.000  -  440.000  4.632  NCTT  Chi phí  -  160.000  -  160.000  1.684  SXC  CỘNG  -  2.000.  -  2.000.  21.053  000  000   
+ Do đơn hàng 2 chưa thực hiện xong nên sản phẩm của đơn hàng 2 là sản phẩm dở 
dang và tổng chi phí dở dang của đơn hàng 2 là: 
 1.330.000 + 418.000 + 152.000 = 1.900.000 nghìn đồng