NỘI DUNG 2.1 : ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG LUẬT
Lập pháp là một trong những chức năng quan trọng nhất của Quốc hội. Chức năng này đã được
quy định trong các Hiến pháp (năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) và được quy định cụ thể trong
các luật tổ chức Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong các văn bản pháp luật
khác. Từ khi Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đến nay, hoạt động lập
pháp của Quốc hội ngày càng được tăng cường và đẩy mạnh. Số lượng các văn bản pháp luật được
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày càng nhiều, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, v.v…
1. Tạo lập khung khổ pháp lý để thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025
 !""
#$"% "&'()*$"!&+,*-
.,/%0#$"""1+2!,3+4#5678
'"&'#$"9""#:';<#=,/"&'
>.?+@A@B>@A@C<*B@)*"&'()*AD,
/&EF,AG"#)=)=-&+# 1+
HI$"&'+"J 1781&)K)J#!)=.
'!""#$ 178!
("JH90+,8L&+!M#(-
#=N="""N1+)JOFO+"#,&EF,M)J
,L',L;-#;)*MPQ9,*L,
,R"% Q,O7809,*0"+
+8HH,!"S+"&'()*+8-TIUI
--.(AD+',V!*0.FO;""#$8+7,W
Một ,X8HH,0.FO;!""#$YO)*L;#?
YR1+HM)*,/%Z)JZFOFFFM
0&E8HH,8H-)J-0OFOF108[&$
;\)K.?M
Hai ,X#$" 1#+""#:'8HH,91+)*
&96""""#$M.#$" 1-")KO#$"",!+
T+)*0OFM)J"H8.?K,L1+F
OF!*;-#;)*M
Ba là,X";L;-'9,*,,R)O.FO;""#$]H
#:L+"&'8-T()*M.("]% ;^8HH,L;
8+"11+""#$!*,E#_;1+JL!>.?M1N;
+,+`,0"# )M
Bốn ,X8HH,OF1;(PL;+,+&&?1+FOF
%++E&&Z.FO;""#$M088a
+',))a##MQ+!'L*,.FO;)=
!""#$ 178!(8HH,(#)=NH<Y
R*)JH""#$M
Năm ,X8HH,"% &'+78LH!
1$"OLF&M"JN*T8'
+&$"!M
Sáu .FO;8+#$"H$&E<<#,!]FY%
 +-(#)=0L!#)=I
2. Khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực
cho sự phát triển nhanh, bền vững đất
nước
`)*9'%&%-.Ab,)*#*.F
O;!""#$&,32!+4)=L<"."
;)%8,L,/.FO;"&'()*)=-&+&
1+H8+7,W
Một là,""#$"% O78'"
&'-&)J)*6`I$"&c',RH&a
L;"&'M#$",0&)J )O+$#=#,08[
,E" M
Hai là,""#$"% 9,*8HOO/
MPQ9,*L'+O/"&',,R+E
0$O/!+K1+`,0"# )M.F
O;NL""#$-"&' L!PQ&Z'9L!
!+M'""#$"&+L,)J4
+,(#&#_;8N.(8HHOLH+M
Ba ""#$"% H#:"&'.?8-T8HH,
808[.?&EF,#""#$-8H',.?#,,L
LdFOF8HH,-)="$*O/,(#)=
+$#=1+(H)JOFM"S]+"H*O8
,0#*MF+(#)=OFL!M
Bốn ""#$"% H#:LeO/H(+
%8H,0&)J1N*89N$&&EF,#
""#$-(+[,H#:YR"F89LeO/H7
#;(+'"&'()*I
Năm là,""#$"% )J!"S+8H
T<9!4+,.?1_+M8H1-8%*!+T
T+N&&$;+.?8HH,,0&)JS+8Z9'"
&'()*M
Sáu là""#$"% 1$"!OLF
&M#$+ 1"J+,-)*!,4+,#
%(#")K,;O,*M
Bảy là""#$"% "L,OF
OF16`-#,11+FOFM-++&S1'&N&F,1+
FOF&,EKNL""#$IfKT++&SS!N
&1+gY&$9!4+,9%)J,L"H
8.?I6""#$'/'+ 1-)J-0OF
1+6""I
Tám ""#$"% .FO;)*""-6`4
+,&EF,#"/9,*1+2!&Z#$"""
K,L(-+&E1+()*M#$"""#:
L;$1+`N"1e)**.FO;`N"1L!L!.?
L!M9,*9N-+")K"h="*X+8X000
HHKN>Y8M""#$-9
1+K+)""-".e#:+,i%;7LH
+,iI
3. Chủ động đi trước một bước, chuẩn bị từ sớm, từ
xa
&%KLaBGj,/#$""" ;&,32!+4)=-
&+&-O;Hk.% "F0&,/
'!*9%&L'Le+989LY.FO;
,*8H#$""#Ikl,O;HkAm"/#/%
&n&,1+]K+9!*9%&LOn
0!,L;!*],/#$"""I
4* 1&)*,8)*Q8]L*,].+%&L
!*,/#$""" )=K+9$"&&'+;
+&T, 1+,3o@A@@p@A@Gq'-.()+
`)K&Z.FO;#$""#1+,&,3IF#!#)=0
&(#*Sd&(Q&)KIr-`N"1K+1+2!
 VLL+"F0/'&,&'+;
#0!',&+,L'8HH,PJ(
#)=I
( THEO CỔNG THÔNG TIN QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
I. Quốc hội với vai trò định hướng chiến lược
trong hoạt động xây dựng pháp luật
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, do đó giữ vai trò trung tâm trong việc định
hướng chiến lược xây dựng và phát triển hệ
thống pháp luật. Vai trò này được thể hiện
trước hết ở thẩm quyền quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh, qua đó xác định thứ
tự ưu tiên, phạm vi và lĩnh vực cần điều chỉnh
bằng pháp luật trong từng giai đoạn phát triển
của đất nước.
Theo Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Quốc hội
có nhiệm vụ và quyền hạn “làm Hiến pháp và sửa
đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; giám sát
tối cao việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật”.
Quy định này khẳng định rõ vai trò định hướng
của Quốc hội đối với toàn bộ hệ thống pháp
luật, chứ không chỉ dừng lại ở việc ban hành các
đạo luật riêng lẻ.
Ví dụ:
Trong các nhiệm kỳ gần đây, Quốc hội đã tập
trung đưa vào chương trình xây dựng pháp luật
nhiều đạo luật liên quan đến:
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa,
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân,
Chuyển đổi số, chính phủ điện tử, kinh tế số.
→ Điều này cho thấy Quốc hội chủ động dẫn
dắt sự phát triển pháp luật, phù hợp với yêu
cầu phát triển lâu dài của đất nước.
Nguồn trích dẫn:
Quốc hội, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb Chính trị
quốc gia Sự thật, 2014.
II. Vai trò lập hiến, lập pháp tối cao – nền
tảng định hướng toàn bộ hệ thống pháp luật
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền ban hành
và sửa đổi Hiến pháp – đạo luật có hiệu lực pháp
lý cao nhất. Việc thông qua Hiến pháp năm
2013 không chỉ thể hiện vai trò lập hiến của
Quốc hội mà còn mang ý nghĩa định hướng lâu
dài cho quá trình xây dựng pháp luật.
Hiến pháp xác lập:
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước,
Cơ sở bảo đảm quyền con người, quyền công
dân,
Nền tảng chính trị – pháp lý cho toàn bộ hệ
thống pháp luật.
Từ những quy định mang tính nguyên tắc của
Hiến pháp, Quốc hội tiếp tục ban hành các đạo
luật nhằm cụ thể hóa và hiện thực hóa tinh thần
Hiến pháp trong đời sống xã hội.
Ví dụ:
Quy định về quyền con người, quyền công
dân trong Hiến pháp 2013 đã trở thành căn cứ
để sửa đổi, ban hành nhiều luật quan trọng trong
các lĩnh vực tố tụng, hành chính, dân sự, lao
động… qua đó bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân tốt hơn trong thực tiễn.
Nguồn trích dẫn:
Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an
nhân dân, 2022.
III. Vai trò định hướng chính sách pháp luật
thông qua quyết định nội dung luật
Trong quá trình lập pháp, Quốc hội không chỉ
xem xét hình thức pháp lý của dự án luật mà
đóng vai trò then chốt trong việc định hướng
chính sách pháp luật. Mỗi đạo luật được thông
qua thể hiện sự lựa chọn chính sách giữa nhiều
phương án khác nhau, phản ánh sự cân nhắc lợi
ích của Nhà nước, xã hội và công dân.
Thông qua thảo luận, tranh luận tại nghị trường,
các đại biểu Quốc hội – đại diện của nhân dân –
đưa tiếng nói của cử tri vào nội dung luật, từ đó
bảo đảm pháp luật ban hành phù hợp với thực
tiễn đời sống xã hội.
Ví dụ:
Khi thảo luận các dự án luật liên quan đến:
Đất đai,
Doanh nghiệp,
Lao động,
Quốc hội phải hài hòa:
Yêu cầu quản lý của Nhà nước,
Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân,
Nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
→ Điều này thể hiện rõ vai trò của Quốc hội trong
việc định hướng chính sách, chứ không chỉ
thông qua các quy định mang tính kỹ thuật.
Nguồn trích dẫn:
Giáo trình Khoa học pháp lý đại cương, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2020.
IV. Vai trò giám sát – điều chỉnh định hướng
xây dựng pháp luật
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với hoạt động của Nhà nước, trong đó có quá
trình xây dựng và thực thi pháp luật. Thông qua
hoạt động giám sát chuyên đề, chất vấn và thẩm
tra dự án luật, Quốc hội kịp thời phát hiện những
bất cập, hạn chế trong chính sách pháp luật.
Khi pháp luật ban hành chưa phù hợp với thực
tiễn hoặc phát sinh mâu thuẫn, Quốc hội có thể:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung luật,
Điều chỉnh định hướng lập pháp cho các giai
đoạn tiếp theo.
Ví dụ:
Nhiều đạo luật sau một thời gian thi hành đã
được Quốc hội xem xét sửa đổi nhằm bảo đảm
tính khả thi, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn
phát triển kinh tế – xã hội.
Nguồn trích dẫn:
Giáo trình Nhà nước và pháp luật, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Lý luận
Chính trị, 2021.
V. Quốc hội – trung tâm kết nối các chủ thể
tham gia xây dựng pháp luật
Quốc hội giữ vai trò trung tâm trong việc điều
phối mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia xây
dựng pháp luật như Chính phủ, các Ủy ban của
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội,
chuyên gia, nhà khoa học và nhân dân.
Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với các dự
án luật quan trọng đã góp phần bảo đảm quá
trình lập pháp diễn ra dân chủ, công khai và minh
bạch.
Nguồn trích dẫn:
Quốc hội, Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2020), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật.
NỘI DUNG 2.2 : THAM GIA SOẠN THẢO VÀ
THẨM TRA LUẬT
I. Vai trò của Quốc hội trong việc tham gia soạn
thảo dự án luật
1. Quốc hội tham gia soạn thảo thông qua quyền
sáng kiến lập pháp
Một vai trò cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
của Quốc hội trong quá trình xây dựng pháp luật là
thực hiện quyền sáng kiến lập pháp. Theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, Quốc hội không
chỉ thụ động xem xét các dự án luật do Chính phủ trình
mà có quyền chủ động đề xuất việc xây dựng luật.
Cụ thể, quyền sáng kiến lập pháp thuộc về:
Đại biểu Quốc hội;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Hội đồng Dân tộc;
Các Ủy ban của Quốc hội.
Thông qua quyền này, Quốc hội trực tiếp tham gia từ
khâu khởi xướng quá trình lập pháp, định hướng
ban đầu về việc cần ban hành luật nào, nhằm giải
quyết vấn đề xã hội nào.
Ví dụ cụ thể:
Trong thực tiễn, nhiều kiến nghị của cử tri được đại biểu
Quốc hội tổng hợp và đề xuất thành sáng kiến lập pháp
khi:
Một lĩnh vực xã hội có nhiều mâu thuẫn nhưng
chưa được điều chỉnh đầy đủ bằng pháp luật;
Một đạo luật hiện hành bộc lộ bất cập nghiêm
trọng sau thời gian thi hành.
→ Điều này cho thấy Quốc hội không chỉ “chờ” dự án
luật từ Chính phủ, mà tham gia chủ động ngay từ giai
đoạn hình thành ý tưởng luật.
Nguồn:
Quốc hội, Hiến pháp năm 2013, Điều 70.
Quốc hội, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (sửa đổi 2020), Điều 27–30.
2. Quốc hội tham gia soạn thảo thông qua định
hướng nội dung và kiểm soát quá trình soạn thảo
Trên thực tế, Chính phủ là cơ quan chủ trì soạn thảo
phần lớn các dự án luật. Tuy nhiên, điều này không
làm giảm vai trò của Quốc hội trong hoạt động soạn
thảo. Quốc hội tham gia gián tiếp nhưng sâu sắc
thông qua các hình thức:
Cho ý kiến về chính sách lớn của dự án luật;
Yêu cầu đánh giá tác động chính sách;
Tham gia các hội thảo, tọa đàm góp ý dự thảo luật;
Hướng dẫn, định hướng nội dung sửa đổi thông qua
các nghị quyết, kết luận.
Ví dụ cụ thể:
Trước khi một dự án luật được trình ra kỳ họp Quốc hội:
Các Ủy ban của Quốc hội thường yêu cầu cơ quan
soạn thảo làm rõ mục tiêu chính sách, đánh giá
tác động xã hội, kinh tế;
Nhiều nội dung dự thảo phải chỉnh sửa nhiều lần
theo ý kiến của các cơ quan của Quốc hội.
→ Như vậy, Quốc hội tham gia từ sớm và xuyên suốt
quá trình hình thành dự án luật, bảo đảm nội dung d
thảo không đi chệch định hướng lập pháp.
Nguồn:
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến
pháp Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, 2021.
II. Vai trò của Quốc hội trong việc thẩm tra dự án
luật
1. Thẩm tra – khâu trung tâm thể hiện quyền lực
lập pháp của Quốc hội
Trong quy trình xây dựng luật, thẩm tra dự án luật
khâu thể hiện rõ nhất vai trò quyết định của Quốc hội.
Mọi dự án luật trước khi được đưa ra thảo luận và biểu
quyết đều phải được Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra.
Hoạt động thẩm tra nhằm:
Đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp của dự án
luật;
Kiểm tra sự thống nhất của dự án luật với hệ thống
pháp luật hiện hành;
Phân tích tính khả thi và tác động của các quy
định.
Ví dụ cụ thể:
Trong quá trình thẩm tra, các Ủy ban của Quốc hội
thường:
Phát hiện quy định mâu thuẫn với luật khác;
Chỉ ra những điều khoản khó thực hiện trong thực
tiễn;
Kiến nghị giữ, sửa hoặc loại bỏ quy định chưa hợp
lý.
Báo cáo thẩm tra là tài liệu có giá trị định hướng
trực tiếp cho đại biểu Quốc hội khi thảo luận và biểu
quyết dự án luật.
Nguồn:
Quốc hội, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (sửa đổi 2020), Điều 64–67.
2. Vai trò của các Ủy ban của Quốc hội trong hoạt
động thẩm tra
Các Ủy ban của Quốc hội là chủ thể nòng cốt trong
hoạt động thẩm tra. Với đội ngũ đại biểu chuyên trách
và sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, các
Ủy ban:
Phân tích chuyên sâu dự án luật theo lĩnh vực phụ
trách;
Tổ chức tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia;
Tổng hợp ý kiến khác nhau để báo cáo Quốc hội.
Ví dụ cụ thể:
Một báo cáo thẩm tra thường:
Nêu rõ những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau;
Phân tích ưu – nhược điểm của từng phương án;
Đề xuất phương án cụ thể để Quốc hội quyết định.
→ Điều này giúp Quốc hội tránh thông qua luật một
cách hình thức, bảo đảm chất lượng lập pháp.
Nguồn: Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân
dân, 2022.
NỘI DUNG 3 : QUỐC HỘI SỐ
Theo đó, thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội,
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Quốc hội đã được
thành lập vào ngày 15/11/2024 để triển khai xây
dựng và phát triển Quốc hội số, trong đó, Phó Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định là Trưởng Ban Chỉ
đạo. Từ khi thành lập đến nay, Ban Chỉ đạo đã có
những kết quả ban đầu rất tích cực.
Cụ thể, ngày 13/5/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành Nghị quyết số 1637/NQ-UBTVQH15 phê
duyệt Đề án Chuyển đổi số của Quốc hội giai đoạn
2025-2030. Đề án này là cơ sở để triển khai việc thực
hiện chuyển đổi số của Quốc hội một cách bài bản,
toàn diện, khoa học, hiệu quả, minh bạch.
Xây dựng Hệ thống Gỡ băng ghi âm: tổ chức
quản lý các bản ghi âm cuộc họp, chuyển giọng nói
thành văn bản, tạo lập cơ sở dữ liệu về bản ghi và
biên bản cuộc họp để làm căn cứ xây dựng báo cáo,
kết luận, nghị quyết được chính xác, trung thực, toàn
diện và bảo đảm chất lượng. Hệ thống đã tích hợp trí
tuệ nhân tạo nhận dạng giọng nói để tạo ra biên bản
cuộc họp trực tiếp tại cuộc họp với tốc độ nhanh và
độ chính xác cao.
Trí tuệ nhân tạo cho phép tự động nhận diện người
nói dựa trên cơ sở dữ liệu giọng nói của đại biểu đã
được thu thập và có thể được cập nhật theo thời gian
thực ngay khi có đại biểu phát biểu. Trí tuệ nhân tạo
giúp tăng tốc độ biên tập biên bản của cán bộ gỡ
băng lên tối thiểu 50%.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động của
Quốc hội:fhệ thống hỗ trợ việc rà soát sự chồng
chéo, mâu thuẫn, không thống nhất của văn bản
pháp luật; hệ thống hỗ trợ tổng hợp ý kiến của cử tri
và nhân dân góp ý sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm
2013.
Xây dựng Hệ thống Quản lý văn bản và điều
hành điện tử: xử lý văn bản, quản lý hồ sơ công
việc, thay đổi quy trình xử lý văn bản giấy sang môi
trường số. Hệ thống tích hợp, liên thông với trục liên
thông văn bản quốc gia và các ứng dụng khác trong
hệ sinh thái Quốc hội số. Đồng thời, tích hợp các chức
năng quản lý công việc như giao, nhận và theo dõi
tiến độ nhiệm vụ giúp cho việc xử lý văn bản thuận
tiện, mọi lúc, mọi nơi; tích hợp chữ ký số chuyên
dùng.
Chuyển đổi số không chỉ là vấn đề công nghệ,
mà là thay đổi căn bản cách thức hoạt động
Để thực hiện thành công các nhiệm vụ, Bí thư Chi bộ,
Vụ trưởng Vụ Chuyển đổi số Bùi Danh Tuyên nhấn
mạnh, cần tập trung vào một số giải pháp trọng tâm
trong tổ chức và triển khai, cụ thể như sau:
Một là,{xây dựng nhận thức và văn hóa số.>Tổ chức
đào tạo, tập huấn chuyển đổi số, quản trị dữ liệu, an
toàn thông tin cho đại biểu, công chức; pt động
phong trào “Văn phòng không giấy tờ”: họp trực
tuyến, hồ sơ điện tử, hạn chế in ấn.
Hai là,{hoàn thiện hạ tầng, nền tảng số. Triển khai
VNeID, trục liên thông văn bản quốc gia, xác thực đa
nhân tố; bảo đảm liên thông giữa Văn phòng Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội và Đoàn ĐBQH và các
cơ quan trong hệ thống chính trị; xây dựng Kho d
liệu Quốc hội: lưu trữ tập trung, phân quyền, bảo mật
chặt chẽ; tích hợp biểu quyết, chất vấn, tiếp xúc cử
tri, giám sát trên hệ thống công nghệ thông tin.
Đại biểu tham dự Đại hội. Ảnh: Hồ Long
Ba là,{số hóa quy trình và tự động hóa. Áp dụng
luồng xử lý công việc trên nền tảng số, chữ ký số; tự
động hóa soạn thảo - thẩm định - ban hành văn bản;
Ứng dụng AI với mô hình ngôn ngữ tự nhiên để tổng
hợp ý kiến đại biểu, phân tích văn bản pháp luật, dự
báo xu hướng cử tri.
Bốn là,>tăng cường tương tác, minh bạch với cử tri.
Hoàn thiện nâng cấp App Quốc hội 2.0, Hệ thống
cổng thông tin điện tử (khảo sát trực tuyến, phản hồi
ý kiến, theo dõi tiến độ giải quyết); Phát trực tiếp
phiên họp trên các nền tảng số, triển khai chatbot trả
lời và hỗ trợ tự động.
Năm là,>về lộ trình và chỉ tiêu, Văn phòng Quốc hội
phấn đấu đến Quý IV/2025: Hoàn thiện công tác tập
huấn về chuyển đổi số cho toàn thể cán bộ, công
chức của các cơ quan Quốc hội và Văn phòng Quốc
hội.
Đến Quý IV/2026 hoàn thiện số hóa các quy trình
nghiệp vụ 6 trụ cột và hoàn thiện việc thử nghiệm AI
trong hoạt động của Quốc hội.
Đến Quý IV/2027, mở rộng tương tác với cử tri; triển
khai chatbot, trợ lý ảo cho toàn thể cử tri tham gia
tương tác với các hệ thống của Quốc hội theo quy
định; phấn đấu tỷ lệ hài lòng cử tri trên 80%.
Sáu là,>vấn đề an toàn, bảo mật, pháp lý: ban hành
chính sách bảo vệ dữ liệu Quốc hội, bảo mật thông
tin ĐBQH, cử tri. Hoàn thiện Quy chế quản lý kho lưu
trữ tài liệu số của Quốc hội.
Chuyển đổi số không chỉ là vấn đề công nghệ, mà là
thay đổi căn bản cách thức hoạt động, tư duy và văn
hóa làm việc. Với sự chỉ đạo chiến lược của Chủ tịch
Quốc hội Trần Thanh Mẫn và quyết tâm chính trị cao,
Bí thư Chi bộ, Vụ trưởng Vụ Chuyển đổi số tin tưởng,
hoàn toàn có thể xây dựng một “Quốc hội số” minh
bạch, hiện đại, đáp ứng kỳ vọng của nhân dân và xu
thế phát triển.
I. Quốc hội giữ vai trò định hướng chính sách và
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho chuyển đổi
số
Với thẩm quyền lập hiến và lập pháp, Quốc hội giữ
vai trò trung tâm trong việc thiết lập nền tảng
pháp lý cho chuyển đổi số quốc gia, trong đó xây
dựng Chính phủ số trụ cột quan trọng. Thông qua
hoạt động xây dựng luật, Quốc hội định hướng rõ
mục tiêu, nguyên tắc và lộ trình chuyển đổi số trong
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công và tương
tác với người dân, doanh nghiệp.
Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật tạo cơ sở pháp
lý cho việc:
Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của
quan nhà nước;
Xây dựng, khai thác và kết nối dữ liệu số;
Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong môi
trường số.
Ví dụ cụ thể:
Các quy định về giao dịch điện tử, định danh và
xác thực điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia đã tạo
điều kiện để các cơ quan nhà nước chuyển đổi
phương thức làm việc từ thủ công sang môi trường
số, là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng Chính
phủ số.
Nguồn tham khảo:
Quốc hội, Luật Giao dịch điện tử năm 2023, Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật.
Quốc hội, Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
II. Vai trò của Quốc hội trong việc quyết định
chiến lược, kế hoạch và chính sách lớn về
chuyển đổi số
Quốc hội có thẩm quyền thông qua các nghị quyết về
mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, trong đó
chuyển đổi số được xác định là động lực quan trọng
cho phát triển đất nước. Thông qua việc quyết định
các chương trình, kế hoạch phát triển trung hạn và
dài hạn, Quốc hội định hướng ưu tiên nguồn lực
và lộ trình xây dựng Chính phủ số.
Ví dụ cụ thể:
Trong các nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, Quốc hội nhấn mạnh yêu cầu:
Cải cách thủ tục hành chính gắn với ứng dụng công
nghệ số;
Xây dựng dữ liệu dùng chung;
Phát triển chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số.
Thông qua các quyết định này, Quốc hội định hình
rõ vai trò của công nghệ số trong quản trị quốc
gia, buộc các cơ quan hành chính nhà nước phải đổi
mới phương thức hoạt động.
Nguồn tham khảo:
Quốc hội, Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh
tế – xã hội 5 năm 2021–2025.
III. Quốc hội thúc đẩy chuyển đổi số thông qua
hoạt động lập pháp chuyên ngành
Quốc hội tham gia trực tiếp vào việc xây dựng và
hoàn thiện các đạo luật chuyên ngành liên quan đến
chuyển đổi số và Chính phủ số, qua đó tạo hành lang
pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ số trong quản
lý nhà nước.
Ví dụ cụ thể:
Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) năm 2023 mở rộng
phạm vi áp dụng sang hầu hết các giao dịch trong
khu vực công và tư;
Các luật về an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá
nhân (đang hoàn thiện) được Quốc hội xem xét
nhằm bảo đảm quyền công dân và an ninh quốc
gia trong môi trường số.
→ Những đạo luật này là công cụ pháp lý trực tiếp
giúp Chính phủ và các cơ quan nhà nước triển khai
Chính phủ số hiệu quả, an toàn và bền vững.
Nguồn tham khảo:
Quốc hội, Luật Giao dịch điện tử năm 2023.
Bộ Thông tin và Truyền thông (2022), Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia.
IV. Quốc hội với vai trò giám sát việc thực hiện
chuyển đổi số và xây dựng Chính phủ số
Bên cạnh chức năng lập pháp, Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
Chính phủ trong triển khai chuyển đổi số. Thông qua
giám sát, chất vấn và xem xét báo cáo, Quốc hội:
Đánh giá hiệu quả của các chương trình Chính phủ
số;
Phát hiện những hạn chế, bất cập trong triển khai;
Yêu cầu Chính phủ có giải pháp khắc phục kịp thời.
Ví dụ cụ thể:
Trong các phiên chất vấn và giám sát chuyên đề,
nhiều vấn đề liên quan đến:
Tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
Kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành
được đại biểu Quốc hội đặt ra, qua đó tạo áp lực cải
cách và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong
bộ máy hành chính nhà nước.
Nguồn tham khảo:
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2022.
V. Quốc hội thúc đẩy chuyển đổi số thông qua
quyết định ngân sách và phân bổ nguồn lực
Quốc hội có quyền quyết định ngân sách nhà nước,
trong đó ưu tiên nguồn lực cho hạ tầng số, dữ
liệu số và đào tạo nhân lực số. Vai trò này có ý
nghĩa thiết thực, bảo đảm chuyển đổi số không chỉ
dừng ở chủ trương mà được hiện thực hóa bằng
nguồn lực cụ thể.
Ví dụ cụ thể:
Thông qua các nghị quyết về phân bổ ngân sách
trung hạn, Quốc hội đã dành khoản chi cho:
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước;
Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia;
Ứng dụng công nghệ số trong quản lý và cung cấp
dịch vụ công.
Nguồn tham khảo:
Quốc hội, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
VI. Đánh giá chung
Từ các phân tích trên có thể thấy rằng, Quốc hội
đóng vai trò định hướng – dẫn dắt – bảo đảm cho
quá trình chuyển đổi số và xây dựng Chính phủ số ở
Việt Nam. Thông qua lập pháp, quyết định chính sách
và giám sát, Quốc hội tạo ra khuôn khổ pháp lý, động
lực và áp lực cải cách để Chính phủ và các cơ quan
nhà nước thực hiện chuyển đổi số một cách đồng bộ,
hiệu quả.