-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Proceedings of University Scientific Conference on: “Interactive Teaching Techniques in Non-English Major Classes” | Học viện Hành chính Quốc gia
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Current State of Using English by University Students in Social Communication. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Tiếng Anh chuyên ngành (TA2024) 121 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Proceedings of University Scientific Conference on: “Interactive Teaching Techniques in Non-English Major Classes” | Học viện Hành chính Quốc gia
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Current State of Using English by University Students in Social Communication. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Tiếng Anh chuyên ngành (TA2024) 121 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50713028
Proceedings of University Scientific Conference on:
“Interactive Teaching Techniques in Non-English Major Classes”. 24 December 2018,
Faculty Social Sciences and Humanities, Tien Giang University, Vietnam.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Current State of Using English by University Students in Social Communication.
TS. Nguyễn Hoàng Tiến,
Dr Nguyen Hoang Tien
Tóm tắt: Hiện nay, nhu cầu học ngoại ngữ rất cao, tĕng mạnh so với các nĕm trước. Nhưng
học sinh rất bận rộn, không chỉ học các môn học mà còn làm việc nhiều hơn, vì vậy rất khó
ể dành thời gian học ngoại ngữ. Việc học ngôn ngữ òi hỏi ầu tư thời gian, với mục tiêu rõ
ràng. Học ể vượt qua kǶ thi sẽ khác với việc học giao tiếp. Ěiều quan trọng nhất là phương
pháp và quyết tâm. Tiếng Anh là iều cần thiết nếu học sinh không có tiếng Anh, chúng sẽ bị
bỏ lại phía sau. Ěặc biệt khi học tiếng Anh, học sinh phải giao tiếp ể trở thành một kỹ nĕng
công việc trong tương lai. Tuy nhiên, học tiếng Anh tốt và giao tiếp bằng tiếng Anh là hai
loại khác nhau. Học sinh có thể học rất tốt về kỹ nĕng ọc và viết nhưng giao tiếp không tốt.
Do ó, phần trình bày sẽ ược trình bày (1) Tổng quan về giao tiếp tiếng Anh, (2) Thực trạng
sử dụng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên, (3) Giải pháp nâng cao khả nĕng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên.
Từ khóa: sử dụng, giao tiếp tiếng Anh, sinh viên ại học
KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG ANH GIAO TIẾP
Cho ến nửa cuối thế kỷ 20, sau khi thế giới chứng kiến một loạt thất bại của các
phương pháp giảng dạy tiếng Anh, sự ra ời của khái niệm dạy ngôn ngữ giao tiếp và dạy
tiếng Anh giao tiếp là kết quả của nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hay phương pháp tiếp cận
hiệu quả hơn. Dạy ngôn ngữ giao tiếp lấy khái niệm "ngôn ngữ giao tiếp" làm nền tảng. Do
ó, trước khi hiểu ược thế nào là dạy tiếng Anh giao tiếp, chúng ta cần hiểu chính xác các
khái niệm cơ bản liên quan, trong ó có khái niệm “nĕng lực ngôn ngữ giao tiếp” và “tiếng lOMoARcPSD|50713028
Anh giao tiếp”. Bởi vì theo Sandra J. Savignon: “Dạy ngôn ngữ giao tiếp (Communicative
language teaching - CLT) ề cập ến cả quá trình và mục tiêu trong phòng học. Khái niệm học
thuyết trung tâm trong dạy ngôn ngữ giao tiếp là nĕng lực giao tiếp, một thuật ngữ ược ưa
vào tranh luận liên quan ến sử dụng ngôn ngữ và học ngoại ngữ hoặc ngôn ngữ thứ hai trong
những nĕm ầu của thập kỷ 70” (Sandra J. Savignon).
Vậy dạy ngôn ngữ giao tiếp là gì?
Theo mô hình của Sandra J. Savignon, quá trình học diễn ra thông qua thực hành và
trải nghiệm trong phạm vi ngày càng rộng các bối cảnh, sự kiện giao tiếp. Nhờ ó, người học
sẽ dần dần mở rộng nĕng lực giao tiếp, bao gồm nĕng lực ngữ pháp, nĕng lực àm thoại,
nĕng lực vĕn hoá xã hội, và nĕng lực chiến lược. Mặc dù tầm quan trọng tương ối của các
thành phần phụ thuộc vào trình ộ tổng thể về nĕng lực giao tiếp, mỗi thành phần ều tối quan
trọng. Hơn nữa, tất cả các thành phần luôn nằm trong mối liên hệ mật thiết. Chúng không
thể ược phát triển hay o lường một cách tách biệt. Thêm vào ó, khi một sự phát triển diễn
ra trong một lƿnh vực, thành phần ó tương tác với các thành phần khác ể tạo ra sự phát triển
ối với nĕng lực giao tiếp tổng thể.
Vấn ề mấu chốt khi dạy ngôn ngữ giao tiếp là cuốn hút người học vào quá trình giao
tiếp ể phát triển nĕng lực giao tiếp của họ. Hơn thế, quá trình phát triển nĕng lực giao tiếp
cần ược diễn ra trong các tình huống và bối cảnh có ý nghƿa với người học. Về ngữ pháp
tiếng Anh? Có lẽ rất nhiều người trong số chúng ta sẽ ặt câu hỏi: Khi học tiếng Anh giao
tiếp, có cần dạy hay học ngữ pháp không? Thực ra các nhà ngôn ngữ cǜng ã khẳng ịnh trong
rất nhiều tài liệu là ngữ pháp không thể thiếu trong học tập cǜng như sử dụng tiếng Anh
giao tiếp. Vấn ề này tập trung vào ba nội dung chính: Các quy tắc ngôn ngữ nói chung (bao
gồm ngữ pháp) không thể loại trừ khỏi quá trình dạy tiếng Anh giao tiếp, dạy tiếng Anh
giao tiếp không phải chỉ là dạy nghe nói mặt ối mặt, và dạy tiếng Anh giao tiếp không có
nghƿa loại bỏ các tư liệu học truyền thống quen thuộc. Dạy ngôn ngữ giao tiếp không chỉ
là giao tiếp lời nói mặt ối mặt. Dạy ngôn ngữ giao tiếp nói chung hay tiếng Anh giao tiếp
nói riêng không phải chỉ bao gồm nghe nói mặt ối mặt. Các nguyên lý giảng dạy ngôn ngữ
giao tiếp khẳng ịnh sự áp dụng ồng ều ối với hoạt ộng ọc và viết. Ěiều này có ý nghƿa thực
tiễn tại Việt Nam vì có rất nhiều người hiểu sai rằng học tiếng Anh giao tiếp ồng nghƿa với
học nghe nói, hay dạy tiếng Anh giao tiếp ồng nghƿa với dạy hai kỹ nĕng nghe và nói.
Không nhất thiết loại bỏ hoàn toàn tư liệu học truyền thống quen thuộc. Các tư liệu học
truyền thống có thể bao gồm nhiều loại, trong ó có sách giáo khoa, sách bài tập. “Tư liệu lOMoARcPSD|50713028
thiết kế ể thúc ẩy nĕng lực giao tiếp có thể ược sử dụng như các phương tiện trợ giúp cho
ghi nhớ, ôn tập, dịch hoặc dành cho các bài tập ngữ pháp. Tương tự, một giáo viên chỉ có
sách hướng dẫn theo phương pháp ngữ pháp dịch chắc chắn có thể dạy nĕng lực giao tiếp”.
Dạy ngôn ngữ giao tiếp không loại bỏ chú ý vào siêu ngôn ngữ. Ý thức của người học về
siêu ngôn ngữ hiểu ơn giản là ý thức về các quy tắc ngữ pháp, quy tắc àm thoại, và quy tắc
ối với sự phù hợp về mặt xã hội của ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc dạy cấu trúc ngữ pháp trong
dạy ngôn ngữ giao tiếp cǜng òi hỏi ược ặt trong bối cảnh giao tiếp có ý nghƿa. Các vấn ề
chủ yếu trên ây một mặt khẳng ịnh dạy tiếng Anh giao tiếp là phát triển nĕng lực giao tiếp
của người học. Ěồng thời cǜng chỉ ra các quan niệm sai lầm rất cơ bản và phổ biến tại Việt
Nam hiện nay khi cho rằng học tiếng Anh giao tiếp không cần học ngữ pháp, hay học tiếng
Anh giao tiếp ồng nghƿa với học nghe nói. Hơn nữa, rất nhiều lớp học còn ồng nghƿa dạy
phát âm hay ánh vần tiếng Anh với dạy tiếng Anh giao tiếp lại càng là một sai lầm vô cùng
lớn.Tất nhiên trong môi trường học tiếng Anh tại Việt Nam, khi từ vựng và ngữ pháp ược
tập trung chủ yếu thì khả nĕng phát âm chuẩn và kỹ nĕng giao tiếp thường phát triển chậm
hơn nhiều. Do vậy, bạn sẽ cần hướng dẫn chuyên sâu về phát âm chuẩn và luyện giao tiếp tiếng Anh.
Theo Mazouzi (2013), các hoạt ộng dành cho người học nên ược thiết kế dựa trên
hai tiêu chí cần ạt ược với vai trò quan trọng như nhau ó là khả nĕng nói lưu loát và ộ chính
xác của lời nói. Bởi vì, ây là hai yếu tố quan trọng của việc giảng dạy ngoại ngữ theo ường
hướng giao tiếp. Các hoạt ộng thực hành trên lớp có thể giúp cho sinh viên phát triển nĕng
lực giao tiếp của mình. Vì thế, họ cần phải hiểu ược hoạt ộng thích hợp của hệ thống ngôn
ngữ. Ěặc iểm thứ nhất của hoạt ộng nói là tính lưu loát và ây là mục tiêu chính mà giáo viên
muốn sinh viên của mình ạt ược khi giảng dạy kỹ nĕng nói cho họ. Thornbury (2005) cho
rằng khả nĕng nói lưu loát là khả nĕng trình bày vấn ề một cách dễ hiểu ể không làm gián
oạn quá trình giao tiếp ang diễn ra khiến người nghe cảm thấy chán và không muốn tiếp tục
nghe. Hedge (2000) thì diễn tả nói lưu loát là khả nĕng trả lời một cách chặt chẽ, mạch lạc
thông qua việc kết hợp các từ và các cụm từ với nhau, phát âm các âm rõ ràng và có sử dụng
trọng âm và ngữ iệu khi nói. lOMoARcPSD|50713028
Tính chính xác là ặc iểm quan trọng thứ hai của hoạt ộng nói. Nếu người học muốn nói lưu
loát thì họ cần phải chú trọng ến cả tính chính xác của cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, cǜng
như cách phát âm trong khi nói. Do ó, giáo viên nên tập trung vào cả yếu tố chính xác và
lưu loát của lời nói trong quá trình giảng dạy kỹ nĕng nói cho sinh viên. Theo Thornbury
(2005) việc sử dụng úng các cấu trúc ngữ pháp trong khi nói òi hỏi người học phải ể ý ến ộ
dài, tính phức tạp của các phát ngôn và cấu trúc hoàn chỉnh của các mệnh ề. Ěể ạt ược ộ
chính xác về mặt từ vựng, người học phải lựa chọn các từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Cùng
một từ, hay một cụm từ ược sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau thì sẽ mang nghƿa
khác nhau.Vì thế, người học nên biết cách sử dụng từ ngữ và thành ngữ một cách chính xác
ể tránh gây hiểu lầm cho người nghe. Thornbury (2005) khẳng ịnh phát âm cǜng là yếu tố
mà người học cần quan tâm ến trong khi nói. Ěể có thể nói tiếng Anh một cách chính xác,
người học nên nắm rõ các quy tắc về âm vị cǜng như cách phát âm của các từ khác nhau
trong tiếng Anh. Ngoài ra, cần phải hiểu rõ các ặc iểm siêu oạn tính như trọng âm, ngữ iệu,
nhịp iệu. Những ặc iểm này giúp người học nói tiếng Anh dễ dàng và hiệu quả.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, ngày càng nhiều các tập oàn lớn, công ty nước
ngoài ầu tư vào Việt Nam ể mở rộng thị trường. Trước những cơ hội ó, tiếng Anh trở thành
một công cụ ắc lực ể người lao ộng khẳng ịnh nĕng lực của mình. Thực tế cho thấy giới trẻ
ang có nhiều cơ hội tại các môi trường quốc tế bởi khả nĕng nắm bắt nhanh và tư duy nhạy
bén, tuy nhiên hơn nửa sinh viên ra trường vẫn bơi trước dòng biển tìm việc mà không thể
chớp lấy cơ hội bởi nĕng lực tiếng Anh còn hạn chế dù ược học bài bản ngoại ngữ từ trên
ghế nhà trường. Như vậy có thể thấy các trường ại học ang hướng ến việc nâng cao nĕng
lực làm việc của sinh viên, cả phạm vi trong nước và quốc tế. Do ó, từ tầm nhìn, mục tiêu
chung có thể thấy các trường ại học rất quan tâm ến việc nâng cao nĕng lực ngoại ngữ cho
sinh viên trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay.
Theo khảo sát về việc sinh viên sau khi ra trường áp ứng yêu cầu kỹ nĕng tiếng Anh,
có khoảng 49,3% sinh viên áp ứng ược yêu cầu của người sử dụng, 18,9% sinh viên không
áp ứng ược và 31,8% sinh viên cần ào tạo thêm. Ěiều này cho thấy hơn nửa số sinh viên
sau khi ra trường không áp ứng ủ yêu cầu về kỹ nĕng tiếng Anh. Ěây là một thực trạng áng lOMoARcPSD|50713028
lo ngại khi nhiều sinh viên ra trường nhưng vẫn chưa trang bị kỹ càng ngoại ngữ và các kỹ
nĕng cần thiết, kéo theo tỷ lệ thất nghiệp sau khi ra trường càng cao. Việc học ngôn ngữ
nên cần phát triển ồng ều cả 4 kỹ nĕng nghe – nói – ọc – viết. Ěặc thù sinh viên các trường
Ěại học Việt Nam nói chung là khi còn ngồi trên ghế nhà trường là các bạn ược ào tạo về
ngữ pháp rất tốt, tuy nhiên vì không có nhiều cơ hội thực hành nên kỹ nĕng nghe – nói bị
yếu mới dẫn ến tình trạng hụt hẫng khi áp dụng ngoài ời thường. Việc này sẽ thể hiện rõ
nhất khi các bạn gặp các tình huống cần giao tiếp với người nước ngoài. Chính vì vậy các
bạn sinh viên cần phải chú trọng tới kỹ nĕng nghe - nói và dành thời gian thực hành nhiều
hơn ể việc học ngoại ngữ ược hiệu quả.
Sinh viên uối khi giao tiếp thực tế. Trong thực tế, việc học ngoại ngữ cǜng giống như một
ứa trẻ học tiếng mẹ ẻ, việc học cần bắt ầu bằng việc lắng nghe – bắt chước và tập nói, sau
ó mới học viết và ọc. Tuy nhiên quá trình học ngoại ngữ của các bạn trẻ lại ngược lại, quá
chú trọng vào ngữ pháp, thiếu thực hành nên khả nĕng giao tiếp còn hạn chế. Rất nhiều bạn
sinh viên sau khi ra trường có kỹ nĕng ọc hiểu rất tốt, có thể trả lời email và soạn tài liệu
thành thạo, tuy nhiên khi gặp gỡ người nước ngoài lại ấp úng, không thể giao tiếp trôi chảy.
Ěây là tình trạng chung của a số sinh viên và iều này làm cho các bạn bỏ lỡ nhiều cơ hội
làm việc trong môi trường quốc tế. Một thực tế nữa là sinh viên nắm chắc ngữ pháp tiếng
Anh, tốt nghiệp chuyên ngành ạt loại giỏi và sở hữu một CV tiếng Anh rất ẹp, nộp hồ sơ
vào một công ty có vốn ầu tư nước ngoài nổi tiếng nhưng nhanh chóng bị loại trong phần
phỏng vấn trực tiếp với quản lý bởi vì sinh viên ó ã không thể giao tiếp trôi chảy mặc dù có
rất nhiều ý tưởng hay nhưng lại không thể trình bày ược. Chính iều này khiến sinh viên khó
khĕn khi tìm công việc theo sở thích, mặc dù sinh viên cầm trên tay tấm bằng giỏi.
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Trong thời ại hội nhập, tiếng Anh trở thành một ngôn ngữ thiết yếu và là công cụ ưa
sự thành công tới gần hơn với mọi người, ặc biệt là giới trẻ. Ěể không bị uối trong quá trình
toàn cầu hóa, việc ầu tư quỹ thời gian cho việc học tiếng Anh giao tiếp là một việc quan
trọng cần ược sinh viên nhìn nhận nghiêm túc hơn. Bởi những lối mòn trong quan iểm và
phương pháp học nên ể tránh bỏ lỡ cơ hội cho bản thân và chiếm ược ưu thế sau khi ra
trường, sinh viên cần phải thực sự chủ ộng trong việc học ngoại ngữ. Ěầu tiên ó là gạt bỏ lOMoARcPSD|50713028
tâm lý ngại, trốn tránh khi phải sử dụng tiếng Anh. Lời khuyên thứ hai ó là bản thân các
bạn phải từ bỏ ược việc học tập theo lối mòn, tức là thay vì thụ ộng tiếp thu những kiến
thức từ phía Thầy/ Cô và nhà trường, sinh viên cần phải tĕng cường thời gian luyện phản
xạ nghe – nói trong quỹ thời gian học tập. Những bạn trẻ không sợ chủ ộng giao tiếp tiếng
Anh là những người tiến bộ rất nhanh. Phần lớn giới trẻ hiện nay lựa chọn học giao tiếp ể
cân bằng kỹ nĕng nghe nói và ọc viết của mình. Vì thế, ể trở thành người giao tiếp thành
thạo thì người học phải học cách kiểm soát ược cảm xúc của mình. Trạng thái cảm xúc tiêu
cực thì sẽ dẫn ến giao tiếp thất bại, ngược lại với cảm xúc tích cực người nói có thể thành
công trong giao tiếp. Nĕng lực ngữ pháp bao gồm kiến thức về hệ thống các quy tắc ngữ
pháp, cú pháp, từ vựng và ngữ âm. Nĕng lực này giúp người học có thể nắm vững cấu trúc
và diễn ạt lưu loát. Nĕng lực diễn ngôn ngữ giúp giải quyết các vấn ề về liên kết và mạch
lạc trong các loại vĕn bản khác nhau. Nĕng lực này là khả nĕng nắm vững phương thức kết
hợp ý nghƿa và hình thức ngữ pháp nhằm tạo ra các vĕn bản viết hay nói có nghƿa thông
qua việc sử dụng các phương thức kết nối ể liên kết các hình thức phát ngôn (như ại từ, từ
nối, các cấu trúc tương ương) và các quy tắc kết nối ngữ nghƿa. Nĕng lực ngôn ngữ - xã
hội là việc sử dụng hợp lí về ngữ nghƿa (như thái ộ, hành ộng lời nói…) và hình thức ngôn
ngữ (như từ vựng, biểu ạt phi ngôn từ, ngữ iệu). Hay nói cách khác, nĕng lực này giúp tạo
ra các phát ngôn thích hợp ể người nghe có thể hiểu ược trong các ngữ cảnh khác nhau, với
các mục ích giao tiếp và quy tắc giao tiếp khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Một số chiến lược nâng cao kỹ nĕng nói cho sinh viên không chuyên tiếng Anh,
http://huc.edu.vn/mot-so-chien-luoc-nang-cao-ky-nang-noi-cho-sinh-vien-khong- chuyentieng-anh-5023-vi.htm. [2]. Sinh viên ngày nay với tiếng Anh – thế mạnh và hạn
chế, http://donghanh.net/2017/04/17/sinh-vien-ngay-nay-voi-tieng-anh-the-manh-va-han- che/. [3]. Sinh
viên Việt Nam “ uối” vì kém giao tiếp tiếng Anh,
http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Huong-nghiep/748362/sinh-vien-viet-nam-duoi-vi- kemgiao-tiep-tieng-anh. lOMoARcPSD|50713028 [4]. Sinh
viên Việt Nam “ uối” vì kém giao tiếp tiếng Anh,
http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Huong-nghiep/748362/sinh-vien-viet-nam-duoi-vi- kemgiao-tiep-tieng-anh.