Quá trình bóc mòn là gì? Một số dạng địa hình được tạo nên bởi quá trình bóc mòn Địa lý 10

Quá trình bóc mòn hay bào mòn được hình thành do tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Địa Lí 10 635 tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quá trình bóc mòn là gì? Một số dạng địa hình được tạo nên bởi quá trình bóc mòn Địa lý 10

Quá trình bóc mòn hay bào mòn được hình thành do tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

19 10 lượt tải Tải xuống
Quá trình bóc mòn là gì? Một số dạng địa hình được tạo nên
bởi quá trình bóc mòn Địa lý 10
1. Quá trình bóc mòn là gì?
Quá trình bóc mòn hay bào mòn được hình thành do tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển,
băng hà, gió...) làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó.
dụ: Nước mưa tích tụ sau đó ngấm vào núi dần xói mòn đá tạo thành các trầm tích, hang động.
Hoặc lũ lụt rửa trôi màu mỡ trên mặt đất.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bóc mòn
Địa lý bề mặt
Đặc điểm vật liệu
Khí hậu
Điều kiện kiến tạo
Các hoạt động của con người, động vật và thảm thực
3. Một số dạng địa hình được tạo nên bởi quá trình bóc mòn
Quá trình bóc mòn của ngoại lực sẽ tạo ra một số dạng địa hình đặc trưng, cụ thể:
Rãnh rông (do nước chảy tràn), khe rãnh xói mòn (do dòng chảy tạm thời), dòng chảy con sông,
suối, thác (do dòng chảy thường xuyên);
Những hố trũng thổi mòn, bề mặt đá rỗ tổ ong, những ngọn đá sót hình nấm... (do tác động của
gió tạo thành);
Hàm ếch sóng vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ (do tác động của xâm thực và mài mòn của sóng
biển);
Vịnh hẹp băng hà (phi - o), cao nguyên băng hà, đá trán cừu... (do băng hà tạo thành).
4. Các hình thức bóc mòn
Quá trình bóc mòn có các hình thức khác nhau:
4.1. Xâm thực
- Xâm thực là hình thức bóc mòn chủ yếu do hoạt động dòng chảy của nước. Kết quả tạo ra các
khe rãnh, mương suối, thung lũng sông, suối... thường xảy ra các vùng lượng mưa lưu
lượng mưa lớn và thường xuyên.
- Nguyên lý hoạt động: Do tác động của các giọt nước mưa. Nước mưa khi rơi xuống đất khiến
cho đất bị tác động tạo thành những vùng bùn đất, khi lượng mưa lớn không kịp thấm vào đất thì
nước bắt đầu tạo thành dòng và mang theo những hạt cát, bùn, đất nhỏ trong dòng nước mưa. Dần
thời gian dài dòng nước chảy thường xuyên sẽ tạo thành dòng chảy nước lớn như sông. Hoặc xâm
thực thể xảy ra những nơi không có dòng chảy thường xuyên nhưng không có biện pháp ngăn
chặn thì đất cũng dần bị bóc mòn.
- Mở rộng: Địa hình nước ta vốn bị đánh giá là xâm thực mạnh do các nguyên nhân:
Địa hình có độ cao và độ dốc lớn
Tác động của yếu tố khí hậu. Thời tiết Việt Nam vốn có nền nhiệt cao với một mùa mưa và mùa
khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới diễn ra rất mạnh mẽ.
Nhiều khu vực đồi núi bị mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ khiến đất dễ bị xói mòn
rửa trôi khi có mưa lớn.
4.2. Thổi mòn
Là hình thức bóc mòn do gió thổi. Kết quả tạo ra các dạng địa hình thổi mòn như nấm đá, cổng
đà, đá rỗ tổ ong.... Gió thổi mòn thường xuyên xảy ra những khu vực không thực vật, khi
không có vật cản thì đất đá sễ bị gió cuốn đi. Những nơi xảy ra hiện tượng thổi mong là khí
hậu khắc nghiệt, ít khi có mưa làm cho hệ thực vật không thể phát triển. Ví dụ điển hình các
cồn cát, bãi biển hoặc sa mạc.
Nguyên hoạt động: Gió xói mòn kết quả của phong trào vật chất do gió. hai nguyên lý
vận động chính: thứ nhất, gió khiến các hạt vật chất trong đất được nâng lên; thứ hai, gió di
chuyển theo hướng nào thì những vật chất đó cũng được đưa theo.
4.3. Mài mòn
Mài mòn diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá. Quá trình y do tác động của dòng hải lưu,
sóng biển hoặc băng hà (sóng là một trong những yếu tố ăn mòn có thể dễ dàng nhìn thấy được).
Tuy nhiên thủy triều và hệ động vật cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình mài mòn. Kết
quả tạo ra các dạng địa hình ven biển như hàm ếch sóng vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ, phi -
o (được tạo thành do tác động của băng hà)....
Nguyên lý hoạt động: Sóng và dòng biển va chạm vào đường bờ biển sau thời gian dài sẽ kéo tất
cả những trầm tích xuống biển. Quá trình này tạo ra một hiệu ứng nén và giải nén liên tụ, do đó
tạo ra một khuyết tật hút có khả năng gây sụp đổ vách đá. Mài mòn biển xảy ra trên quy mô thời
gian, địa chất diễn ra trong hàng nghìn năm. Đá là nguyên tố cứng hơn, do đó đường bờ biển khó
bị mài mòn ngay lập tức. Khi có mài mòn xảy ra thì những bờ biển có ít đá sẽ diễn ra nhanh hơn
và rõ rệt hơn nhiều.
Mở rộng: Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ nhiều dạng địa hình mài mòn chủ yếu do hoạt
động của sóng biển, thủy triều và hệ thống sông ngòi (hẹp và dốc) dày đặc.
5. Ngoại lực là gì?
Giống như tên gọi của nó, ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái đất, không
phải do chính sự vật đó sinh ra như nội lực. Tác nhân ngoại lực các yếu tố khí hậu (nhiệt độ,
gió, mưa...); các dạng nước (nước mưa, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sông băng...); sinh viên
(động vật , thực vật) và con người.
Ngoại lực không thể nhìn thấy trực tiếp ngay lúc nhưng tác động rất lớn trong quá trình làm
biến đổi địa hình. Vì vậy qua một thời gian thì những địa hình bị thay đổi không còn như trước.
Trái ngược với tác nhân nội lực, ngoại lực xu hướng làm phẳng bề mặt trái đất, khiến địa hình
trái đất không còn sự cao thấp do nội lực tạo lên.
Bức xạ mặt trời nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực. Vì dưới c dụng nhiệt của bức
xạ mặt trời, đá trên bề mặt thạch quyển bị phá hủy và năng lượng của các c nhân ngoại lực trực
tiếp hoặc gián tiếp đều có liên quan đến bức xạ mặt trời.
6. Phân biệt nội lực với ngoại lực
Nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau, có tác động đồng thời và tạo ra các dạng địa hình
trên bề mặt trái đất:
Nội lực trong địa chất học là những lực sinh ra trong lõi Trái đất, làm cho các lớp mác ma bị
uốn nếp, đứt gãy. Chúng tạo ra hiện tượng núi lửa phun trào động đất. Nội lực xu hướng
tạo ra những dạng địa hình lớn cho bề mặt trái đất trở nên nâng cao và gồ ghề
Còn ngoại lực thường sinh ra từ các c nhân bên ngoài xu hướng san bằng các dạng địa
hình...
Do đó, nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau.
| 1/4

Preview text:

Quá trình bóc mòn là gì? Một số dạng địa hình được tạo nên
bởi quá trình bóc mòn Địa lý 10

1. Quá trình bóc mòn là gì?
Quá trình bóc mòn hay bào mòn được hình thành do tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển,
băng hà, gió...) làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó.
Ví dụ: Nước mưa tích tụ sau đó ngấm vào núi dần xói mòn đá tạo thành các trầm tích, hang động.
Hoặc lũ lụt rửa trôi màu mỡ trên mặt đất.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến bóc mòn  Địa lý bề mặt
 Đặc điểm vật liệu  Khí hậu
 Điều kiện kiến tạo
 Các hoạt động của con người, động vật và thảm thực
3. Một số dạng địa hình được tạo nên bởi quá trình bóc mòn
Quá trình bóc mòn của ngoại lực sẽ tạo ra một số dạng địa hình đặc trưng, cụ thể:
 Rãnh rông (do nước chảy tràn), khe rãnh xói mòn (do dòng chảy tạm thời), dòng chảy con sông,
suối, thác (do dòng chảy thường xuyên);    
 Những hố trũng thổi mòn, bề mặt đá rỗ tổ ong, những ngọn đá sót hình nấm... (do tác động của gió tạo thành);
 Hàm ếch sóng vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ (do tác động của xâm thực và mài mòn của sóng biển);
 Vịnh hẹp băng hà (phi - o), cao nguyên băng hà, đá trán cừu... (do băng hà tạo thành).
4. Các hình thức bóc mòn
Quá trình bóc mòn có các hình thức khác nhau: 4.1. Xâm thực
- Xâm thực là hình thức bóc mòn chủ yếu do hoạt động dòng chảy của nước. Kết quả tạo ra các
khe rãnh, mương suối, thung lũng sông, suối... thường xảy ra ở các vùng có lượng mưa có lưu
lượng mưa lớn và thường xuyên.
- Nguyên lý hoạt động: Do tác động của các giọt nước mưa. Nước mưa khi rơi xuống đất khiến
cho đất bị tác động tạo thành những vùng bùn đất, khi lượng mưa lớn không kịp thấm vào đất thì
nước bắt đầu tạo thành dòng và mang theo những hạt cát, bùn, đất nhỏ trong dòng nước mưa. Dần
thời gian dài dòng nước chảy thường xuyên sẽ tạo thành dòng chảy nước lớn như sông. Hoặc xâm
thực có thể xảy ra ở những nơi không có dòng chảy thường xuyên nhưng không có biện pháp ngăn
chặn thì đất cũng dần bị bóc mòn.
- Mở rộng: Địa hình nước ta vốn bị đánh giá là xâm thực mạnh do các nguyên nhân:
 Địa hình có độ cao và độ dốc lớn
 Tác động của yếu tố khí hậu. Thời tiết Việt Nam vốn có nền nhiệt cao với một mùa mưa và mùa
khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới diễn ra rất mạnh mẽ.
 Nhiều khu vực đồi núi bị mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ khiến đất dễ bị xói mòn
rửa trôi khi có mưa lớn. 4.2. Thổi mòn
 Là hình thức bóc mòn do gió thổi. Kết quả tạo ra các dạng địa hình thổi mòn như nấm đá, cổng
đà, đá rỗ tổ ong.... Gió thổi mòn thường xuyên xảy ra ở những khu vực không có thực vật, khi
không có vật cản thì đất đá sễ bị gió cuốn đi. Những nơi xảy ra hiện tượng thổi mong là có khí
hậu khắc nghiệt, ít khi có mưa làm cho hệ thực vật không thể phát triển. Ví dụ điển hình là các
cồn cát, bãi biển hoặc sa mạc.
 Nguyên lý hoạt động: Gió xói mòn là kết quả của phong trào vật chất do gió. Có hai nguyên lý
vận động chính: thứ nhất, gió khiến các hạt vật chất trong đất được nâng lên; thứ hai, gió di
chuyển theo hướng nào thì những vật chất đó cũng được đưa theo. 4.3. Mài mòn
 Mài mòn diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá. Quá trình này do tác động của dòng hải lưu,
sóng biển hoặc băng hà (sóng là một trong những yếu tố ăn mòn có thể dễ dàng nhìn thấy được).
Tuy nhiên thủy triều và hệ động vật cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình mài mòn. Kết
quả tạo ra các dạng địa hình ven biển như hàm ếch sóng vỗ, vách biển, bậc thềm sóng vỗ, phi -
o (được tạo thành do tác động của băng hà)....
 Nguyên lý hoạt động: Sóng và dòng biển va chạm vào đường bờ biển sau thời gian dài sẽ kéo tất
cả những trầm tích xuống biển. Quá trình này tạo ra một hiệu ứng nén và giải nén liên tụ, do đó
tạo ra một khuyết tật hút có khả năng gây sụp đổ vách đá. Mài mòn biển xảy ra trên quy mô thời
gian, địa chất diễn ra trong hàng nghìn năm. Đá là nguyên tố cứng hơn, do đó đường bờ biển khó
bị mài mòn ngay lập tức. Khi có mài mòn xảy ra thì những bờ biển có ít đá sẽ diễn ra nhanh hơn và rõ rệt hơn nhiều.
 Mở rộng: Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ có nhiều dạng địa hình mài mòn chủ yếu do hoạt
động của sóng biển, thủy triều và hệ thống sông ngòi (hẹp và dốc) dày đặc.
5. Ngoại lực là gì?
 Giống như tên gọi của nó, ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái đất, không
phải do chính sự vật đó sinh ra như nội lực. Tác nhân ngoại lực là các yếu tố khí hậu (nhiệt độ,
gió, mưa...); các dạng nước (nước mưa, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sông băng...); sinh viên
(động vật , thực vật) và con người.
 Ngoại lực không thể nhìn thấy trực tiếp ngay lúc nhưng có tác động rất lớn trong quá trình làm
biến đổi địa hình. Vì vậy qua một thời gian thì những địa hình bị thay đổi không còn như trước.
 Trái ngược với tác nhân nội lực, ngoại lực có xu hướng làm phẳng bề mặt trái đất, khiến địa hình
trái đất không còn sự cao thấp do nội lực tạo lên.
 Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực. Vì dưới tác dụng nhiệt của bức
xạ mặt trời, đá trên bề mặt thạch quyển bị phá hủy và năng lượng của các tác nhân ngoại lực trực
tiếp hoặc gián tiếp đều có liên quan đến bức xạ mặt trời.
6. Phân biệt nội lực với ngoại lực
Nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau, có tác động đồng thời và tạo ra các dạng địa hình
trên bề mặt trái đất:
 Nội lực trong địa chất học là những lực sinh ra ở trong lõi Trái đất, làm cho các lớp mác ma bị
uốn nếp, đứt gãy. Chúng tạo ra hiện tượng núi lửa phun trào và động đất. Nội lực có xu hướng
tạo ra những dạng địa hình lớn cho bề mặt trái đất trở nên nâng cao và gồ ghề
 Còn ngoại lực thường sinh ra từ các tác nhân bên ngoài và có xu hướng san bằng các dạng địa hình...
Do đó, nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau.