Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
37 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài: Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
lOMoARcPSD| 40551442
1
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm: 1
Lớp: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (221)_30
lOMoARcPSD| 40551442
2
MỤC LỤC I, Khái niệm Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ................................................ 4
II, Cơ sở để đổi mới quan điểm của Đảng về CNH, HĐH ............................................... 4
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
Luận điểm 1: Dựa trên cơ sở lý luận của Mác và Lê-nin về ‘’Công nghiệp
hoá’ ...................................................................................................................... 4
Luận điểm 2: Tính tất yếu khách quan và vai trò của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước .......................................................................................... 6
a. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................ 6
b. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................ 6
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta ........................... 7
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 8
2.1. Quốc tế ........................................................................................................... 8
2.2. Trong nước: ................................................................................................. 12
2.2.1. Về mặt thuận lợi: ..................................................................................... 12
2.2.2. Về mặt khó khăn, thách thức: .................................................................. 12
III, Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ......... 13
1. Giai đoạn 1986-1996 đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng ........ 13
kinh tế - xã hội ............................................................................................................... 13
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi
mới(1986 - 1991) ................................................................................................ 13
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện đường lối đổi mới
(1991-1996) ......................................................................................................... 14
1.3. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mnh CNH-HĐH (1996 - nay) ............. 15
1.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công
cuộc đẩy mạnh CNH-HDH (1996-2001) .......................................................... 15
1.3.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001-2006) và Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006-2011), tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-
HDH ........................................................................................................................ 16
lOMoARcPSD| 40551442
3
Tại Đại hội IX (2001), từ nhận thức bối cảnh mới khi thế giới bước vào thế kỷ
XXI với 3 xu hướng nổi trội (CM khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu
hóa), Đảng ta xác định: đường lối CNH, HĐH trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là
“Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm”, ''đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá… đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển” ....................................................................................................................... 16
1.3.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011-2016) ................................ 17
1.3.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016-2020) .............................. 17
1.3.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021-2025) ............................. 18
2. So sánh sự giống và khác nhau trong đường lối của Đảng trước và sau
thời ........................................................................................................................ 19
kì đổi mới ....................................................................................................................... 19
2.1. Giống nhau .................................................................................................. 19
2.2. Khác nhau .................................................................................................... 19
IV, Đánh giá công cuộc đổi mới của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............. 21
1. Thành tựu của sự nghiệp đổi mới ................................................................... 21
Công nghiệp hóa không những trở thành nhận thức mà còn trở thành
hành động mạnh mẽ thôi thúc mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp mỗi
ngành kinh tế ...................................................................................................... 21
Về đối tác đầu tư: ............................................................................................... 25
2. Một số hạn chế .................................................................................................. 26
3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 28
3.1. Về khách quan: ........................................................................................... 28
3.2. Về chủ quan: ............................................................................................... 28
4. Đề ra phương hướng tiếp theo của Đảng trong quá trình công nghiệp hoá – ........ 29
hiện đại hoá ......................................................................................................................... 29
5. Liên hệ vai trò, trách nhiệm đặt ra cho thế hệ trẻ, thanh thiếu niên hiện nay ........ 33
5.1. Vai trò ........................................................................................................... 33
lOMoARcPSD| 40551442
4
5.2. Trách nhiệm ................................................................................................. 35
I, Khái niệm Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động
sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
Còn hiện đại hóa được hiểu quá trình ứng dụng, trang bnhững thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ
quản lý kinh tế xã hội.
Vì vậy, Công nghiệp a hiện đại hóa là một quá trình chuyển đổi mang tính chất căn
bản và toàn diện về những hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế, xã hội. Từ việc sử dụng sức
lao động thủ công là chính sẽ được chuyển sang sử dụng sức lao động với công nghệ,
phương tiện và các phương pháp hiện đại, tiên tiến để giúp tạo ra năng suất lao động hiệu
quả nhất.
II, Cơ sở để đổi mới quan điểm của Đảng về CNH, HĐH
1. Cơ sở lý lun
Luận điểm 1: Dựaz trên cơ sở lý luận của Mác và Lê-nin về ‘’Công nghiệp hoá’
- Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, đã diễn ra từ
lâu trong lịch sử xã hội cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu của mình, Mác và Ăng-ghen đã đề cập đến cách
mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản như: trong đại công nghiệp, điểm xuất
phát của cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất là tư liệu lao động, trước hết là
máy công cụ. Máy móc thúc đẩy phân ng lao động xã hội, giảm lao động cơ bắp và
làm cho việc nâng cao trình đ học vấn trở thành bắt buộc đối với người lao động. Mác
dự đoán: theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thật sự trở nên ít phụ
thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí mà chúng phụ thuộc vào trình
độ chung của khoa học và của tiến bộ kỹ thuật, hay là ph thuộc vào việc ứng dụng khoa
học ấy vào sản xuất. Việc cách mạng trong phương thức sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp
lOMoARcPSD| 40551442
5
gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
lao động. Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao
động xã hội, đòi hỏi phải chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và các
ngành dịch vụ, làm cho lao động nông nghiệp giảm cả tương đối và tuyệt đối. Công nghiệp
hoá đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp và Mác đã dự đoán công
nghiệp hoá sẽ làm chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ.
- Lênin còn chỉ ra rằng, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng lợi khi xây dựng được
một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất- kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động
cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị trường
trong nước, làm lưu thông hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia, tham gia vào phân
công lao động thế giới và thị trường thế giới. Chủ tịch Hồ C Minh ca chúng ta rất quan
tâm đến vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp, Người cho rằng, đối với một đất nước đi lên
từ nông nghiệp là chủ yếu thì trước hết phải phát triển nông nghiệp, phải công nghiệp h
nông nghiệp. Người cho rằng đời sống của nông dân chỉ có thể thật dồi dào khi chúng ta
dùng máy móc để sản xuất một cách thật rộng rãi và muốn đưa máy móc vào sản xuất nông
nghiệp thì phải khoanh vùng sản xuất nông nghiệp.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài học không thành công của
việc rập khuôn máy móc mô hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Đảng ta đã đổi
mới và từng bước hoàn thiện quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó
là kết quả của quá trình đổi mới tư duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý từ tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là một quá trình chuyển đổi mang tính chất căn
bản và toàn diện về những hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế, xã hội. Từ việc sử dụng
sức lao động thủ công là chính sẽ được chuyển sang sử dụng sức lao động với công
nghệ, phương tiện và các phương pháp hiện đại, tiên tiến để giúp tạo ra năng suất lao
động hiệu quả nhất.
lOMoARcPSD| 40551442
6
Tuy nhiên, khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng xác định
rộng hơn và bao hàm cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh với cả dịch vụ và quản lý
kinh tế – xã hội. Tất cả đều được sử dụng trên những phương tiện hiện đại cùng với kỹ
thuật và công nghệ cao.
→ Có thể thấy rằng công nghiệp hóa hiện đại hóa theo tư tưởng mới không còn b
hẹp về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và k thuật đơn thuần nhằm chuyển
lao động thủ công thành lao động cơ khí giống như các quan niệm trước đây.
Luận điểm 2: Tính tất yếu khách quan và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
a. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Do các yêu cầu cần phải xây dựng về một hthống sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội.
- Do các yêu cầu tạo ra một nguồn năng suất lao động chất lượng, giúp đảm bảo cho sự
tồn tại cũng như phát triển trong ch nghĩa xã hội.
- Do những yêu cầu về sự rút ngắn khoảng cách giữa các nền kinh tế, khắc phục tụt hậu
kỹ thuật và công nghệ của nước ta với một số nước ở trong khu vực và trên toàn thế giới.
b. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang tới nhiều tác dụng to lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế – xã hội Việt Nam. Cụ thể là:
lOMoARcPSD| 40551442
7
+ Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng
suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát
triển nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và mt phần quyết định tới sự thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố và tăng
cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn
diện nhất trong mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
+ Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh chóng và đạt
tới trình độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ
thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế,chính trị và xã hội trong đất
nước ngày càng phát triển hơn. Công nghiệp hóa hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ
trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Thứ nhất: Nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất
- Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hi nhờ vào việc chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa
trên kỹ thuật thủ công sang một nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí. Đồng thời chuyển nền
văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
- Áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những ngành trong nền kinh
tế quốc dân, Thành tựu này sẽ gắn liền với hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại.
- Nâng cao chất lượng của ngun nhân lực khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
lOMoARcPSD| 40551442
8
Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao.
- Cơ cấu của nền kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa những ngành kinh tế. Có 2 loại
cơ cấu kinh tế đó là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.Trong khi đó cơ cấu
của ngành kinh tế sẽ đóng vai trò quan trọng và cốt lõi nhất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển dch cơ cấu của nền kinh tế kém hiệu
quả, bị tụt hậu sang một nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Xu thế của sự chuyển dịch
này là hướng từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ.
- Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dụng theo hướng gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Đây là mt trong những tiền đề làm chi phối về xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao
động từng thời kỳ của nước ta.
Thứ ba: Củng cố làm tăng cường các địa vị chủ đạo trong quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa.
Đồng thời tiến tới việc xác lập địa vị thống trị trong mối quan hệ sản xuất xã hội của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Quốc tế
- Thứ nhất, Cuộc cách mạng khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa thế kỉ XX đã
tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc đẩy nhiều quá trình
hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế, thay đổi, chuyển hướng các
lOMoARcPSD| 40551442
9
kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực quan trọng
của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết chế xã hội, đến văn hóa, lối sống các dân
tộc...
Trong các ngành khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học cónhiều
phát minh mới… Đặc biệt là tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính (tháng
3-1997), lập được “Bản đồ gen người” (tháng 6-2000), giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien người
(4-2003).
Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựuto
lớn:
+ Những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động…)
+ Nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử…)
+ Vật liệu mới (chất pôlime, những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn…)
+ Công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công
nghệ emzim, dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp)
+ Trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thu tinh quang dẫn, máy
bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao)
+ Chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ).
+ ng nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin toàn cầu (Internet), được ứng
dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nền văn minh nhân loại sang
một chương mới “văn minh thông tin”.
- Thứ hai, đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề có
tính toàn cầu như bảo vệ hoà bình, chng chiến tranh hạt nhân huỷ diệt, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên môi trường, bùng nổ dân số, bệnh tật hiểm nghèo, phân hóa giàu nghèo. Không
lOMoARcPSD| 40551442
10
thể một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết, mà đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của toàn
nhân loại, cần có sự hợp tác đa phương giữa các quốc gia.
‘’Về cương lĩnh đổi mới và phát triển’ (NxbThông tin lí luận, Hà Nội.1991, tr 166):
‘’Giải quyết những vấn đề đó chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc số phận
tương lai của chính mình cũng như của toàn nhân loại’
- Thứ ba, sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, toàn bộ hệ
thống xã hội ch nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thử thách,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách
khác nhau.
+ Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải cách, mở cửa” với những thành tựu rõ rệt của
Trung Quốc - một nước xã hội chủ nghĩa láng giềng. Trung Quốc tiến hành cải cách kinh tế
theo hướng thị trường mở cửa từ năm 1978. => Những thành tựu của Trung Quốc đã thu hút
sự quan tâm chú ý của nhiều nước trong đó có Việt Nam
VIDEO: https://www.youtube.com/watch?v=QS6oHq2cZRw
+ Cuộc “cải tổ” ở Liên Xô - một cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống xã hội
chủ nghĩa thế giới với những diễn biến phức tạp, đầy sóng gió. Công cuộc cải t không
thành công dẫn tới sụp đ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là bài học phản diện cho
lOMoARcPSD| 40551442
11
Việt Nam những kinh nghiệm, không thể cải tổ theo kiểu “phủ định sạch trơn”, giải quyết
không biện chứng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Thứ tư, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC) như Singapo ở Đông Nam
Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách thức và giải pháp phát triển đối với
những nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp và có kiểu quan hệ xã hội, văn hóa
Phương Đông. Đng lực để phát triển của các nước này là phát huy nội lực, huy động mọi
tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ chế thị trường, mở cửa, hướng vào xuất khẩu và thu
hút đầu tư nước ngoài.
- Thứ năm, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang có những bước phát triển đầy
năng động.
Bên cạnh đó hiện nay, trong quan hệ quốc tế nổi bật xu thế hoà bình, ổn định hợp tác phát
triển, đấu tranh vì hoà bình.
lOMoARcPSD| 40551442
12
2.2. Trong nước:
2.2.1. Về mặt thuận lợi:
- Những thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra thế và lực để chuyển sang giai đoạn
phát triển cao hơn.
- Trong môi trường hoà bình và n định ca khu vực, sự phát triển năng động của Châu
Á – Thái Bình Dương, đặc biệt xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới trong hoà bình ổn
định và hợp tác đang trở thành xu thế chung, dẫn tới khả năng hội nhập cộng động thế giới
của nước ta được mở rộng hơn bao giờ hết.
2.2.2. Về mặt khó khăn, thách thức:
- Thứ nhất, trong giai đoạn từ 1976-1986: VN xây dựng Mô hình chủ nghĩa xã hội với
những bước đi nhanh vội hơn. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và sự thừa nhận chỉ có hai
thành phần kinh tế (quốc doanh và tập thể) đã kìm hãm sức sản xuất, làm cho nhiều năng
lực của xã hội không được phát huy, các vấn đề mấu chốt ca đời sống nhân dân không
được giải quyết. Vì thế đất nước không tạo ra được sự thay đổi, không tạo được sự bứt phá.
Nhân dân kém nhiệt tình lao động và mất đi những động lực sáng tạo. Cùng với đó, những
thiếu hụt, mất cân đối và nguy cơ bất ổn định cứ tích góp, dồn nén trong xã hội làm tăng
thêm tình trạng căng thẳng và mất lòng tin của nhân dân.
=> Hậu quả là cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, trên thực tế, đất nước
ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Niềm tin vào chủ nghĩa xã hội bị thách
thức.
lOMoARcPSD| 40551442
13
- Thứ hai, nguy cơ về chệch hướng xã hội ch nghĩa, nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ
nạn quan liêu, nguy cơ về diễn biến hòa bình của thế lực thù địch. Các nguy cơ trên có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nguy hiểm không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
- Thứ ba, Nước ta lại bị các thế lực t địch bao vây, cấm vận; chiến tranh biên giới
Tây
Nam và biên giới phía Bắc gây ra…
III, Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ góc nhìn lịch sử có đầy đủ cơ sở để nói rằng, sự đánh giá về tính tất yếu, vị trí, vai
trò, mục tiêu, định hướng phát triển hay nói chung là tầm quan trọng của công cuộc công
nghiệp hoá đối với đất nước ca Đảng ta là khá nhất quán và xuyên suốt. Tuy nhiên, do chủ
quan, nóng vội, duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, và cả do sự hạn chế về trình độ
nhận thức, cho nên trong mt giai đoạn khá dài chúng ta đã xác định sai bước đi, ''trên thực
tế đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết''
1
đúng như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) khẳng định.
1. Giai đoạn 1986-1996 đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi mới (1986 -
1991)
- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta đặt ra
nhiệm vụ cần thiết phải đổi mới nhận thức luận để tổ chức thực tiễn vCNH. Đại hội
VI của Đảng đã cụ thể a nội dung chính của công nghiệp hóa hội chủ nghĩa trong những
lOMoARcPSD| 40551442
14
năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được ba
Chương trình mục tiêu: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
=> Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô
hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu
đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến khá thành công tại các nước
Châu Á lúc bấy giờ.
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện đường lối đổi mới (19911996)
Lý luận mới vCNH sự thay đổi căn bản. Lần đầu tiên, Đại hội xác định, ''công
nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ca chủ nghĩa
xã hội''.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp tiến b khoa hc công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
Hi nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng (1-1994) luận về
CNH của Đảng ta tiếp tục được bổ sung, làm sáng tỏ và đi vào thực cht hơn. Đảng tiếp tục
coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm tầm quan trọng hàng đầu, “công nghiệp hóa
hiện đại hóa con đường thoát khỏi nguy tụt hậu xa hơn so với các nước chung quanh,
giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ quyền và định hướng phát triển
xã hội chủ nghĩa”.
Hội nghị một lần nữa khẳng định, ''chúng ta tiến hành công nghiệp hoá không theo kiểu
cũ, không lặp lại sai lầm nóng vội, chủ quan Đại hội VI đã phê phán. Công nghiệp hoá
thực chất là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó không chỉ đơn giản
tăng thêm tốc độ tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, quá trình
chuyển dịch cấu gắn với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng
nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. ...”
lOMoARcPSD| 40551442
15
=> Như vậy, khái niệm công nghiệp hoá đã được bổ sung thêm những nội dung mới,
không chỉ nhằm tăng tỷ trọng và tốc độ của sản xuất công nghiệp so với các ngành sản xuất
khác, điều quan trọng đổi mới căn bản về công nghệ, coi những công nghệ mới, tiên
tiến nền tảng của sự tăng trưởng nhanh nhằm nâng cao hiệu quả và, đặc biệt hơn nữa là,
đã gắn công nghiệp hoá theo nội dung mới ấy với sự phát triển lâu bền của toàn bộ đời sống
kinh tế - xã hội.
1.3. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mnh CNH-HĐH (1996 - nay)
1.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mnh
CNH-HDH (1996-2001)
Tại Đại hội VIII (1996), Đảng ta xác định, Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế - hội và hoàn thành nhiệm vụ của chặng đường đầu thời k quá độ, bắt đầu chuyển sang
thời kỳ mới - thời kđẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đại hội xác định ''mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất
- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Từ đó đặt ra yêu cầu “Từ nay đến
năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành mộtớc công nghiệp”.
Quan điểm về CNH trong thời kì mới gồm:
1) Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạnghoá
quan hđối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tếnhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố bản cho sự phát triển nhanh bềnvững.
4) Khoa học và công nghệ động lực của CNH, HĐH. Kết hợp ng nghệ truyền thốngvới
công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế hội làm tiêu chuẩn bản đxác định phương án pháttriển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
lOMoARcPSD| 40551442
16
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh.
Nội dung CNH, HĐH được điều chỉnh theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu đột phá,
coi nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng đầu.
=> Khái niệm công nghiệp hoá đã được cụ thhoá phù hợp với yêu cầu vừa sử dụng được
thế mạnh sẵn của nước ta, vừa đón nhận thời đi vào các ngành cần được ưu tiên phát
triển theo xu thế của thời đại.
1.3.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001-2006) Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X (2006-2011), tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-HDH
Tại Đại hội IX (2001), từ nhận thức bối cảnh mới khi thế giới bước vào thế kỷ XXI với
3 xu hướng nổi trội (CM khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa), Đảng ta xác
định: đường lối CNH, HĐH trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là “Phát triển kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm”, ''đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá… đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Tại Đại hội X (2006), trên sở những thành tựu đã đạt được và trước bối cảnh mới,
Đảng ta chủ trương: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hi chủ nghĩa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng ca nền kinh tế và
CNH, HĐH”.
=> Điểm mới trong lý luận CNH của Đảng ta thời kỳ này
- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước,
chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những
bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh
thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH, HDH.
lOMoARcPSD| 40551442
17
- Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương
lai.
1.3.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011-2016)
Tiếp thu, chắt lc, phát triển tất cả những điểm hợp lýquan trọng nhất của những luận
điểm được các kỳ đại hội trước nêu lên, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển) được Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua ghi
rõ: ''Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường”.
Đặc biệt, Đại hội XI đã bổ sung và làm sâu sắc thêm quan điểm phát triển bền vững, gắn
phát triền bền vững với phát triển nhanh, coi phát triến bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến lược phát triển và trong công cuc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội khẳng định:
''Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát
triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội''.
1.3.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016-2020)
Đại hội XII nhấn mạnh cần “Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế; những tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển về mặt hội; những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi
trường”.
Tuy nhiên, như Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đánh giá: “Một số chỉ tiêu kinh tế
hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước
ta bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”. Để khắc phục
tình trạng đó, phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 5 năm
(2016 - 2020) được xác định linh hoạt hơn là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
Tại Đại hội lần này, Đảng ta đã sự bsung về việc phân chia các bước đi của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách phù hợp. Theo đó, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
lOMoARcPSD| 40551442
18
1.3.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021-2025)
Trên sở tổng kết công cuộc CNH, HĐH tđầu thập kỷ 90 của thế kXX đến nay và
bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm v mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục
đẩy mạnh CNH, HĐH trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tạo tiền đề cho sự hình thành bước đột phá duy trong
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Đại hội XIII, thể hiện ở những điểm cốt lõi sau:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, gia công,
lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế ng nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trên nền
tảng tri thức.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạn mới:
thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
=> KL: Trong quá trình đổi mới, thể rút ra luận về CNH của Đảng ta 3 bước chuyển
đổi quan trọng:
Thứ nhất, từ phê phán sai lầm của hình CNH cổ điển thời kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu và nhận diện bối cảnh mới, Đảng ta tiến hành đổi mới có tính “cục bộ” về lý
luận CNH, HĐH (1986-1993);
Thứ hai, hình thành hệ thống lý luận về CNH, HĐH (1994-2000);
Thứ ba, phát triển lý luận về CNH, HĐH trong xu thế mới - nhiều nước trên thế giới chuyển
động mạnh từ nền kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri thức.
Với các bước chuyển này, Đảng ta đã nhận thức rõ, khẳng định và làm sâu sắc thêm sự cần
thiết phải tiến hành CNH, HĐH.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển mới của khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ sâu rộng, điều kiện kinh tế - hội của đất nước đã
nhiều biến đổi nên việc phát triển luận về CNH, HĐH vẫn cần tiếp tục làm sáng rõ, đáp
ứng những yêu cầu thay đổi để phù hợp thực tiễn đất nước.
lOMoARcPSD| 40551442
19
2. So sánh sự giống và khác nhau trong đường lối của Đảng trước và sau thời kì
đổi mới
2.1. Giống nhau
- Nhiệm v: là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta
- Mục tiêu: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa tinh thần cho nhân dân
2.2. Khác nhau
Tiêu chí Trước đổi mới
Cách Nóng vội, giản đơn, ham làm nhanh làm
không quan tâm hiệu quả ktxh
chế chế kế hoạch hóa tập trung của nhà
quản lý nước
Mô hình Khép kín
Chủ lực Nhà nước và các doanh nghiệp
NN thực hiện
Phương - Tại hội nghị trung ương lần thứ 1
hướng khóa III có 4 phương hướng: 1. Ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
2. Kết hợp chặt chẽ phát triển
công nghiệp với phát triển nông
nghiệp.
3. Ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ song song với việc ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng
Sau đổi mới
Đề ra chủ trương, kế hoạch định hướng
Quan tâm hiệu quả kinh tế xã hội được
thực hiện bằng cơ chế thị trường
Hướng ngoại: mở rộng hội nhập Kinh tế
thị trường XHCN
Toàn dân và thành phần kinh tế xã hội
- Đại hội XI nước ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội
- Có 6 phương hướng
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với
mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại 2.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế, trong đó
Nhà nước kinh tế giữ vai trò chủ đạo
| 1/37

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài: Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (221)_30 lOMoAR cPSD| 40551442
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Nhóm: 1
Lớp: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (221)_30 1 lOMoAR cPSD| 40551442
MỤC LỤC I, Khái niệm Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ................................................ 4
II, Cơ sở để đổi mới quan điểm của Đảng về CNH, HĐH ............................................... 4
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
Luận điểm 1: Dựa trên cơ sở lý luận của Mác và Lê-nin về ‘’Công nghiệp
hoá’’ ...................................................................................................................... 4
Luận điểm 2: Tính tất yếu khách quan và vai trò của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước .......................................................................................... 6
a. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................ 6
b. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................................ 6
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta ........................... 7
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 8
2.1. Quốc tế ........................................................................................................... 8
2.2. Trong nước: ................................................................................................. 12
2.2.1. Về mặt thuận lợi: ..................................................................................... 12
2.2.2. Về mặt khó khăn, thách thức: .................................................................. 12
III, Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ......... 13
1. Giai đoạn 1986-1996 đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng ........ 13
kinh tế - xã hội ............................................................................................................... 13
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi
mới(1986 - 1991) ................................................................................................ 13
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện đường lối đổi mới
(1991-1996) ......................................................................................................... 14
1.3. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH (1996 - nay) ............. 15
1.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công
cuộc đẩy mạnh CNH-HDH (1996-2001) .......................................................... 15
1.3.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001-2006) và Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X (2006-2011), tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-
HDH ........................................................................................................................ 16
2 lOMoAR cPSD| 40551442
Tại Đại hội IX (2001), từ nhận thức bối cảnh mới khi thế giới bước vào thế kỷ
XXI với 3 xu hướng nổi trội (CM khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu
hóa), Đảng ta xác định: đường lối CNH, HĐH trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là
“Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm”, ''đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá… đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển” ....................................................................................................................... 16

1.3.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011-2016) ................................ 17
1.3.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016-2020) .............................. 17

1.3.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021-2025) ............................. 18
2. So sánh sự giống và khác nhau trong đường lối của Đảng trước và sau
thời ........................................................................................................................ 19
kì đổi mới ....................................................................................................................... 19
2.1. Giống nhau .................................................................................................. 19
2.2. Khác nhau .................................................................................................... 19
IV, Đánh giá công cuộc đổi mới của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............. 21
1. Thành tựu của sự nghiệp đổi mới ................................................................... 21
Công nghiệp hóa không những trở thành nhận thức mà còn trở thành
hành động mạnh mẽ thôi thúc mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp mỗi
ngành kinh tế ...................................................................................................... 21

Về đối tác đầu tư: ............................................................................................... 25
2. Một số hạn chế .................................................................................................. 26
3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 28
3.1. Về khách quan: ........................................................................................... 28
3.2. Về chủ quan: ............................................................................................... 28
4. Đề ra phương hướng tiếp theo của Đảng trong quá trình công nghiệp hoá – ........ 29
hiện đại hoá ......................................................................................................................... 29
5. Liên hệ vai trò, trách nhiệm đặt ra cho thế hệ trẻ, thanh thiếu niên hiện nay ........ 33
5.1. Vai trò ........................................................................................................... 33 3 lOMoAR cPSD| 40551442
5.2. Trách nhiệm ................................................................................................. 35
I, Khái niệm Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động
sản xuất từ việc sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động phổ thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
Còn hiện đại hóa được hiểu là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế xã hội.
Vì vậy, Công nghiệp hóa hiện đại hóa là một quá trình chuyển đổi mang tính chất căn
bản và toàn diện về những hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế, xã hội. Từ việc sử dụng sức
lao động thủ công là chính sẽ được chuyển sang sử dụng sức lao động với công nghệ,
phương tiện và các phương pháp hiện đại, tiên tiến để giúp tạo ra năng suất lao động hiệu quả nhất.
II, Cơ sở để đổi mới quan điểm của Đảng về CNH, HĐH 1. Cơ sở lý luận
Luận điểm 1: Dựaz trên cơ sở lý luận của Mác và Lê-nin về ‘’Công nghiệp hoá’’
- Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, đã diễn ra từ
lâu trong lịch sử xã hội cùng với cuộc cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Trong quá trình nghiên cứu của mình, Mác và Ăng-ghen đã đề cập đến cách
mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản như: trong đại công nghiệp, điểm xuất
phát của cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất là tư liệu lao động, trước hết là
máy công cụ. Máy móc thúc đẩy phân công lao động xã hội, giảm lao động cơ bắp và
làm cho việc nâng cao trình độ học vấn trở thành bắt buộc đối với người lao động. Mác
dự đoán: theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thật sự trở nên ít phụ
thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã chi phí mà chúng phụ thuộc vào trình
độ chung của khoa học và của tiến bộ kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa
học ấy vào sản xuất. Việc cách mạng trong phương thức sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp 4 lOMoAR cPSD| 40551442
gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
lao động. Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao
động xã hội, đòi hỏi phải chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và các
ngành dịch vụ, làm cho lao động nông nghiệp giảm cả tương đối và tuyệt đối. Công nghiệp
hoá đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp và Mác đã dự đoán công
nghiệp hoá sẽ làm chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Lênin còn chỉ ra rằng, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng lợi khi xây dựng được
một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất- kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động
cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị trường
trong nước, làm lưu thông hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia, tham gia vào phân
công lao động thế giới và thị trường thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta rất quan
tâm đến vấn đề công nghiệp hoá nông nghiệp, Người cho rằng, đối với một đất nước đi lên
từ nông nghiệp là chủ yếu thì trước hết phải phát triển nông nghiệp, phải công nghiệp hoá
nông nghiệp. Người cho rằng đời sống của nông dân chỉ có thể thật dồi dào khi chúng ta
dùng máy móc để sản xuất một cách thật rộng rãi và muốn đưa máy móc vào sản xuất nông
nghiệp thì phải khoanh vùng sản xuất nông nghiệp.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài học không thành công của
việc rập khuôn máy móc mô hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Đảng ta đã đổi
mới và từng bước hoàn thiện quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó
là kết quả của quá trình đổi mới tư duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý từ tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là một quá trình chuyển đổi mang tính chất căn
bản và toàn diện về những hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế, xã hội. Từ việc sử dụng
sức lao động thủ công là chính sẽ được chuyển sang sử dụng sức lao động với công
nghệ, phương tiện và các phương pháp hiện đại, tiên tiến để giúp tạo ra năng suất lao động hiệu quả nhất. 5 lOMoAR cPSD| 40551442
• Tuy nhiên, khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng xác định
rộng hơn và bao hàm cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh với cả dịch vụ và quản lý
kinh tế – xã hội. Tất cả đều được sử dụng trên những phương tiện hiện đại cùng với kỹ thuật và công nghệ cao.
→ Có thể thấy rằng công nghiệp hóa hiện đại hóa theo tư tưởng mới không còn bị bó
hẹp về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn thuần nhằm chuyển
lao động thủ công thành lao động cơ khí giống như các quan niệm trước đây.
Luận điểm 2: Tính tất yếu khách quan và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Do các yêu cầu cần phải xây dựng về một hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Do các yêu cầu tạo ra một nguồn năng suất lao động chất lượng, giúp đảm bảo cho sự
tồn tại cũng như phát triển trong chủ nghĩa xã hội.
- Do những yêu cầu về sự rút ngắn khoảng cách giữa các nền kinh tế, khắc phục tụt hậu
kỹ thuật và công nghệ của nước ta với một số nước ở trong khu vực và trên toàn thế giới.
b. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang tới nhiều tác dụng to lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế – xã hội Việt Nam. Cụ thể là: 6 lOMoAR cPSD| 40551442
+ Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng
suất lao động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát
triển nền kinh tế, cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết định tới sự thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố và tăng
cường vai trò của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn
diện nhất trong mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
+ Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh chóng và đạt
tới trình độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ
thống quốc phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế,chính trị và xã hội trong đất
nước ngày càng phát triển hơn. Công nghiệp hóa hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ
trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Thứ nhất: Nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
- Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ vào việc chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa
trên kỹ thuật thủ công sang một nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí. Đồng thời chuyển nền
văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
- Áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những ngành trong nền kinh
tế quốc dân, Thành tựu này sẽ gắn liền với hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
- Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 7 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao.
- Cơ cấu của nền kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa những ngành kinh tế. Có 2 loại
cơ cấu kinh tế đó là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế.Trong khi đó cơ cấu
của ngành kinh tế sẽ đóng vai trò quan trọng và cốt lõi nhất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế kém hiệu
quả, bị tụt hậu sang một nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Xu thế của sự chuyển dịch
này là hướng từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ.
- Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dụng theo hướng gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Đây là một trong những tiền đề làm chi phối về xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao
động từng thời kỳ của nước ta.
Thứ ba: Củng cố và làm tăng cường các địa vị chủ đạo trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời tiến tới việc xác lập địa vị thống trị trong mối quan hệ sản xuất xã hội của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Quốc tế
- Thứ nhất, Cuộc cách mạng khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa thế kỉ XX đã
tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc đẩy nhiều quá trình
hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế, thay đổi, chuyển hướng các 8 lOMoAR cPSD| 40551442
kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực quan trọng
của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết chế xã hội, đến văn hóa, lối sống các dân tộc...
– Trong các ngành khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học cónhiều
phát minh mới… Đặc biệt là tạo ra được cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính (tháng
3-1997), lập được “Bản đồ gen người” (tháng 6-2000), giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien người (4-2003).
– Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựuto lớn:
+ Những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động…)
+ Nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử…)
+ Vật liệu mới (chất pôlime, những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn…)
+ Công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công
nghệ emzim, dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp)
+ Trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy
bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao)
+ Chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ).
+ Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin toàn cầu (Internet), được ứng
dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đưa nền văn minh nhân loại sang
một chương mới “văn minh thông tin”.
- Thứ hai, đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề có
tính toàn cầu như bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh hạt nhân huỷ diệt, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên môi trường, bùng nổ dân số, bệnh tật hiểm nghèo, phân hóa giàu nghèo. Không 9 lOMoAR cPSD| 40551442
thể một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết, mà đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của toàn
nhân loại, cần có sự hợp tác đa phương giữa các quốc gia.
‘’Về cương lĩnh đổi mới và phát triển’’ (NxbThông tin lí luận, Hà Nội.1991, tr 166):
‘’Giải quyết những vấn đề đó chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc vì số phận và
tương lai của chính mình cũng như của toàn nhân loại’’
- Thứ ba, sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, toàn bộ hệ
thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thử thách,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều cách khác nhau.
+ Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải cách, mở cửa” với những thành tựu rõ rệt của
Trung Quốc - một nước xã hội chủ nghĩa láng giềng. Trung Quốc tiến hành cải cách kinh tế
theo hướng thị trường mở cửa từ năm 1978. => Những thành tựu của Trung Quốc đã thu hút
sự quan tâm chú ý của nhiều nước trong đó có Việt Nam
VIDEO: https://www.youtube.com/watch?v=QS6oHq2cZRw
+ Cuộc “cải tổ” ở Liên Xô - một cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống xã hội
chủ nghĩa thế giới với những diễn biến phức tạp, đầy sóng gió. Công cuộc cải tổ không
thành công dẫn tới sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là bài học phản diện cho 10 lOMoAR cPSD| 40551442
Việt Nam những kinh nghiệm, không thể cải tổ theo kiểu “phủ định sạch trơn”, giải quyết
không biện chứng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Thứ tư, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC) như Singapo ở Đông Nam
Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách thức và giải pháp phát triển đối với
những nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp và có kiểu quan hệ xã hội, văn hóa
Phương Đông. Động lực để phát triển của các nước này là phát huy nội lực, huy động mọi
tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ chế thị trường, mở cửa, hướng vào xuất khẩu và thu
hút đầu tư nước ngoài.
- Thứ năm, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang có những bước phát triển đầy năng động.
Bên cạnh đó hiện nay, trong quan hệ quốc tế nổi bật xu thế hoà bình, ổn định hợp tác phát
triển, đấu tranh vì hoà bình. 11 lOMoAR cPSD| 40551442
2.2. Trong nước:
2.2.1. Về mặt thuận lợi:
- Những thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra thế và lực để chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.
- Trong môi trường hoà bình và ổn định của khu vực, sự phát triển năng động của Châu
Á – Thái Bình Dương, đặc biệt xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới trong hoà bình ổn
định và hợp tác đang trở thành xu thế chung, dẫn tới khả năng hội nhập cộng động thế giới
của nước ta được mở rộng hơn bao giờ hết.
2.2.2. Về mặt khó khăn, thách thức:
- Thứ nhất, trong giai đoạn từ 1976-1986: VN xây dựng Mô hình chủ nghĩa xã hội với
những bước đi nhanh vội hơn. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và sự thừa nhận chỉ có hai
thành phần kinh tế (quốc doanh và tập thể) đã kìm hãm sức sản xuất, làm cho nhiều năng
lực của xã hội không được phát huy, các vấn đề mấu chốt của đời sống nhân dân không
được giải quyết. Vì thế đất nước không tạo ra được sự thay đổi, không tạo được sự bứt phá.
Nhân dân kém nhiệt tình lao động và mất đi những động lực sáng tạo. Cùng với đó, những
thiếu hụt, mất cân đối và nguy cơ bất ổn định cứ tích góp, dồn nén trong xã hội làm tăng
thêm tình trạng căng thẳng và mất lòng tin của nhân dân.
=> Hậu quả là cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, trên thực tế, đất nước
ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Niềm tin vào chủ nghĩa xã hội bị thách thức. 12 lOMoAR cPSD| 40551442
- Thứ hai, nguy cơ về chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ
nạn quan liêu, nguy cơ về diễn biến hòa bình của thế lực thù địch. Các nguy cơ trên có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nguy hiểm không thể xem nhẹ nguy cơ nào.
- Thứ ba, Nước ta lại bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận; chiến tranh biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc gây ra…
III, Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ góc nhìn lịch sử có đầy đủ cơ sở để nói rằng, sự đánh giá về tính tất yếu, vị trí, vai
trò, mục tiêu, định hướng phát triển hay nói chung là tầm quan trọng của công cuộc công
nghiệp hoá đối với đất nước của Đảng ta là khá nhất quán và xuyên suốt. Tuy nhiên, do chủ
quan, nóng vội, duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, và cả do sự hạn chế về trình độ
nhận thức, cho nên trong một giai đoạn khá dài chúng ta đã xác định sai bước đi, ''trên thực
tế đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết''1
đúng như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) khẳng định.
1. Giai đoạn 1986-1996 đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
1.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi mới (1986 - 1991)
- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta đặt ra
nhiệm vụ cần thiết phải đổi mới nhận thức và lý luận để tổ chức thực tiễn về CNH. Đại hội
VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những 13 lOMoAR cPSD| 40551442
năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được ba
Chương trình mục tiêu: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
=> Thực chất, đây là sự thay đổi trong lựa chọn mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô
hình hướng nội (thay thế nhập khẩu) trước đây bằng mô hình hỗn hợp (hướng về xuất khẩu
đồng thời thay thế nhập khẩu) đang được áp dụng phổ biến và khá thành công tại các nước Châu Á lúc bấy giờ.
1.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện đường lối đổi mới (19911996)
• Lý luận mới về CNH có sự thay đổi căn bản. Lần đầu tiên, Đại hội xác định, ''công
nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn
diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội''.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng (1-1994) lý luận về
CNH của Đảng ta tiếp tục được bổ sung, làm sáng tỏ và đi vào thực chất hơn. Đảng tiếp tục
coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu, “công nghiệp hóa và
hiện đại hóa là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước chung quanh,
giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ quyền và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa”.
Hội nghị một lần nữa khẳng định, ''chúng ta tiến hành công nghiệp hoá không theo kiểu
cũ, không lặp lại sai lầm nóng vội, chủ quan mà Đại hội VI đã phê phán. Công nghiệp hoá
thực chất là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó không chỉ đơn giản
là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà là quá trình
chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng
nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. ...” 14 lOMoAR cPSD| 40551442
=> Như vậy, khái niệm công nghiệp hoá đã được bổ sung thêm những nội dung mới,
không chỉ nhằm tăng tỷ trọng và tốc độ của sản xuất công nghiệp so với các ngành sản xuất
khác, mà điều quan trọng là đổi mới căn bản về công nghệ, coi những công nghệ mới, tiên
tiến là nền tảng của sự tăng trưởng nhanh nhằm nâng cao hiệu quả và, đặc biệt hơn nữa là,
đã gắn công nghiệp hoá theo nội dung mới ấy với sự phát triển lâu bền của toàn bộ đời sống
kinh tế - xã hội.
1.3. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH (1996 - nay)
1.3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-HDH (1996-2001)
Tại Đại hội VIII (1996), Đảng ta xác định, Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội và hoàn thành nhiệm vụ của chặng đường đầu thời kỳ quá độ, bắt đầu chuyển sang
thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đại hội xác định ''mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất
- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Từ đó đặt ra yêu cầu “Từ nay đến
năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.
Quan điểm về CNH trong thời kì mới gồm:
1) Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạnghoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước và chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tếnhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bềnvững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thốngvới
công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án pháttriển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. 15 lOMoAR cPSD| 40551442
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh.
Nội dung CNH, HĐH được điều chỉnh theo hướng lấy nông nghiệp làm khâu đột phá,
coi nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến là mặt trận hàng đầu.
=> Khái niệm công nghiệp hoá đã được cụ thể hoá phù hợp với yêu cầu vừa sử dụng được
thế mạnh sẵn có của nước ta, vừa đón nhận thời cơ đi vào các ngành cần được ưu tiên phát
triển theo xu thế của thời đại.
1.3.2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001-2006) và Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X (2006-2011), tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy mạnh CNH-HDH
Tại Đại hội IX (2001), từ nhận thức bối cảnh mới khi thế giới bước vào thế kỷ XXI với
3 xu hướng nổi trội (CM khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa), Đảng ta xác
định: đường lối CNH, HĐH trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là “Phát triển kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm”, ''đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá… đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Tại Đại hội X (2006), trên cơ sở những thành tựu đã đạt được và trước bối cảnh mới,
Đảng ta chủ trương: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”.
=> Điểm mới trong lý luận CNH của Đảng ta thời kỳ này là
- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước,
chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những
bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh
thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH, HDH. 16 lOMoAR cPSD| 40551442
- Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
1.3.4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011-2016)
Tiếp thu, chắt lọc, phát triển tất cả những điểm hợp lý và quan trọng nhất của những luận
điểm được các kỳ đại hội trước nêu lên, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển) được Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua ghi
rõ: ''Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường”.
Đặc biệt, Đại hội XI đã bổ sung và làm sâu sắc thêm quan điểm phát triển bền vững, gắn
phát triền bền vững với phát triển nhanh, coi phát triến bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong
Chiến lược phát triển và trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội khẳng định:
''Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát
triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội''.
1.3.5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016-2020)
Đại hội XII nhấn mạnh cần “Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Chú trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế; những tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển về mặt xã hội; và những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi trường”.
Tuy nhiên, như Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đánh giá: “Một số chỉ tiêu kinh tế xã
hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”. Để khắc phục
tình trạng đó, phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 5 năm
(2016 - 2020) được xác định linh hoạt hơn là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
Tại Đại hội lần này, Đảng ta đã có sự bổ sung về việc phân chia các bước đi của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách phù hợp. Theo đó, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước tiến hành qua ba bước: tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 17 lOMoAR cPSD| 40551442
1.3.6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021-2025)
Trên cơ sở tổng kết công cuộc CNH, HĐH từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay và
bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục
đẩy mạnh CNH, HĐH trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo tiền đề cho sự hình thành bước đột phá tư duy trong
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Đại hội XIII, thể hiện ở những điểm cốt lõi sau:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, gia công,
lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trên nền tảng tri thức.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạn mới:
thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
=> KL: Trong quá trình đổi mới, có thể rút ra lý luận về CNH của Đảng ta có 3 bước chuyển đổi quan trọng:
Thứ nhất, từ phê phán sai lầm của mô hình CNH cổ điển thời kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu và nhận diện bối cảnh mới, Đảng ta tiến hành đổi mới có tính “cục bộ” về lý luận CNH, HĐH (1986-1993);
Thứ hai, hình thành hệ thống lý luận về CNH, HĐH (1994-2000);
Thứ ba, phát triển lý luận về CNH, HĐH trong xu thế mới - nhiều nước trên thế giới chuyển
động mạnh từ nền kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri thức.
Với các bước chuyển này, Đảng ta đã nhận thức rõ, khẳng định và làm sâu sắc thêm sự cần
thiết phải tiến hành CNH, HĐH.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển mới của khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã có
nhiều biến đổi nên việc phát triển lý luận về CNH, HĐH vẫn cần tiếp tục làm sáng rõ, đáp
ứng những yêu cầu thay đổi để phù hợp thực tiễn đất nước. 18 lOMoAR cPSD| 40551442
2. So sánh sự giống và khác nhau trong đường lối của Đảng trước và sau thời kì đổi mới
2.1. Giống nhau
- Nhiệm vụ: là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Mục tiêu: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa tinh thần cho nhân dân 2.2. Khác nhau Tiêu chí Trước đổi mới
Cách Nóng vội, giản đơn, ham làm nhanh làm Đề ra chủ trương, kế hoạch định hướng
không quan tâm hiệu quả ktxh
Quan tâm hiệu quả kinh tế xã hội được
Cơ chế Cơ chế kế hoạch hóa tập trung của nhà thực hiện bằng cơ chế thị trường quản lý nước Mô hình Khép kín
Hướng ngoại: mở rộng hội nhập Kinh tế thị trường XHCN Chủ lực
Nhà nước và các doanh nghiệp
Toàn dân và thành phần kinh tế xã hội NN thực hiện Phương
- Tại hội nghị trung ương lần thứ 1
hướng khóa III có 4 phương hướng: 1. Ưu tiên -
Đại hội XI nước ta đã ra khỏi
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
khủng hoảng kinh tế - xã hội 2.
Kết hợp chặt chẽ phát triển - Có 6 phương hướng
công nghiệp với phát triển nông
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với nghiệp.
mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương 3. Ra sức phát triển công
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại 2.
nghiệp nhẹ song song với việc ưu
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân,
tiên phát triển công nghiệp nặng
của mọi thành phần kinh tế, trong đó Sau đổi mới
Nhà nước kinh tế giữ vai trò chủ đạo 19