Quá trình hấp thực vật ý nghĩa nào sau
đây?
1. Quá trình hấp thực vật được diễn ra như thế nào?
Thực vật không quan hấp chuyên trách. hấp diễn ra trong mọi
quan của thể thực vật, đặc biệt các quan đang các hoạt động sinh
mạnh như hạt đang nảy mầm, hoa quả đang sinh trưởng. Bào quan
thực hiện chức năng hấp thực vật chính ti thể.
hấp thực vật là quá trình chuyển đổi hoàn toàn các chất hữu (chủ
yếu đường) thành sản phẩm cuối cùng CO2 H2O, không cần sự tham
gia của oxi t không khí. Quá trình này giải phóng ra năng lượng cho hoạt
động sống của cây cung cấp c chất trung gian cho các quá trình trao đổi
chất khác trong cây. Như vậy, quá trình hấp thực vật quá trình oxi hóa
các hợp chất hữu thành CO2 H2O (nước) đồng thời giải phóng năng
lượng.
Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + năng lượng
(nhiệt + ATP) như hình tả dưới đây:
Hình ảnh về quá trình hấp thực vật
Quá trình hấp thực vật sẽ trải qua c giai đoạn sau: Đường phân
hấp hiếu khí (Chu trình Crep Chuỗi truyển electron hô hấp). Quá trình này
gọi phân giải hiếu khí xảy ra mạnh trong các mô, quan đang hoạt động
sinh mạnh n hạt đang nảy mầm, hoa đang nở khi đ khí oxi.
- quá trình đường phân sẽ diễn ra tế bào chất chuyển hóa đường thành
axit piruvic, năng lượng, ... phương trình n sau: 1 Glucozo 2 Axit
piruvic + 2 ATP + 2 NADH. Kết quả từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí
giải phóng 2 phân tử ATP.
- quá trình hấp hiếu khí sẽ diễn ra trong chất nền của ti thể gồm hai quá
trình chu trình Crep chuỗi truyền electron. Quá trình được thể hiện
như: 2 Axit piruvic 6CO2 + 2ATP + 8NADH + 2FADH2
Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể khi oxi, axit piruvic từ tế
bào chất vào ti thể, chuyển hóa theo chu trình Crep bị oxi a hoàn toàn.
Chuỗi truyền electron được diễn ra màng trong ti thể, hidro tách ra từ axit
piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi truyền electron đến oxi
à nước tích lu được 36 ATP.
Kết quả của quá trình này từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải
phóng ra 38 ATP nhiệt lượng.
Ngoài phân giải hiếu khí thì quá trình hấp thực vật còn thể qua phân
giải kị khí tức thông qua đường phân lên men.
- Phân giải kị khí xảy ra khi rễ cây bị ngập úng, hạt b ngâm vào nước hay cây
trong điều kiện thiếu oxi. Quá trình y diễn ra tế bào chất gồm hai quá
trình chính đường phân lên men.
Đường phân quá trình phân giải Glucozo đến axit piruvic.
Lên men quá trình Axit piruvic lên men tạo thành rượu etilic CO2 hoặc
tạo thành axit lactic.
Kết quả của quá trình y từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải
phóng ra 2 phân tử ATP.
Như vậy tại quá trình hấp của thực vật ta thể dễ dàng nhận thấy
hấp hiếu khi tạo ra nhiều năng lượng hơn, gấp 19 lần so với năng
lượng do hô hấp kị khí tạo ra, giúp đảm bảo cung cấp đủ năng lượng
cần sử dụng của tế bào và thể. Đồng thời, hấp kị k còn tạo ra 1
số axit được coi chất độc đối với thể thực vật.
- quá trình hấp của thực vật còn một dạng hấp nữa hấp
sáng. hấp sáng quá trình hấp thụ oxi giải phóng CO2 ngoài sáng xảy
ra đồng thời với quá trình quang hợp. Điều kiện để hấp sáng xảy ra
cường độ ánh sáng cao kết hợp với lượng CO2 cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều
trong lục lạp. Nơi diễn ra hấp sáng 3 bào quan bầu đầu lục lạp,
peroxixom kết thúc tại ti thể.
Kết quả: hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp nhưng ngược lại
thông qua hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho y (glixerin, serin).
2. Bản chất của hấp thực vật.
hấp thực vật bản chất chính hấp tế bào là một chuỗi các phản ng
oxi hóa khử, khử tách điện t hydro từ nguyên liệu hấp chuyển tới oxy
không khí tạo thành nước. Năng lượng giải phóng ra trong các phản ứng
oxy h khử đó được cố định lại trong các mối liên kết giàu năng lượng.
Thông qua chuỗi c phản ứng này phân tử glucozo được phân giải từ từ,
năng lượng giải phóng không ạt. Tốc độ của quá trình hấp phụ thuộc
vào nhu cầu năng lượng của tế bào, ngoài ra còn các yếu tố khác như
enzim, nhiệt độ, ...
Quá trình hấp được chia m hai giai đoạn chính là:
- Giai đoạn 1: gồm quá trình phân giải oxi h chất hữu với sự tách H+ ra
khỏi chất hô hấp giải phóng CO2.
- Giai đoạn 2: gồm q trình oxi hoá liên tục H2 liên kết với các coenzym oxi
hoá khử NADH2, FADH2, NADPH2 để giải phóng năng lượng tích luỹ trong
các liên kết cao năng của ATP.
chất hấp thể các chất hữu khác nhau, nhưng chủ yếu gluxit
trực tiếp glucozơ. Các chất khác phải được chuyển hóa thành đường
trứơc khi tham gia hấp.
Bào quan hấp: Ty thể bào quan đóng vai trò chính trong quá trình
hấp được xem là “trạm biến thế năng lượng” của tế bào. Hình dạng, số
lượng, kích thước của ti thể thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào từng loài, từng
quan, loại tế bào khác nhau mức độ trao đổi chất của chúng.
Trong quá trình hô hấp môi trường đóng vai trò quan trọng được thể hiện qua
các yếu tố sau:
- Nước: Cần cho hấp, mất nước làm giảm cường độ hấp; đối với các
quan đang trạng thái ngủ (hạt) thì tăng lượng nước sẽ dẫn đến quá trình
hấp tăng; cường độ hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong thể.
- Nhiệt độ: Khi nhiệt đ tăng thì cường độ hấp tăng đến giới hạn chịu đựng
của cây. Nhiệt độ tối ưu cho q trình hấp theo nghiên cứu từ khoảng
30 độ đến 35 đ C.
- Nồng độ oxi (O2): Nếu trong không khí nồng độ oxi giảm xuống dưới 10%
thì hấp bị ảnh ởng, khi giảm xuống 5% thì cây chuyển sang phân giải kị
khí (năng lượng thấp gây bất lợi cho cây trồng).
- Nồng đ CO2: Nếu trong môi trường nồng độ CO2 cao hơn 40% làm cho
hấp bị ức chế, CO2 sản phẩm cuối cùng của hấp hiếu khí lên men
etilic.
3. Ý nghĩa của quá trình hấp thực vật.
hấp được xem quá trình sinh quan trọng của thực vật, vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình trao đổi chất chuyển hóa năng lượng.Quá
trình hấp thực vật những ý nghĩa sau:
- Ý nghĩa sinh học: hấp tế bào quá trình chuyển hóa năng lượng từ các
nguyên liệu hữu (glucozo, oxi, ...) để tạo thành năng lượng ATP. Quá trình
hấp ý nghĩa tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống cho
tế bào thế. hấp thực vật sẽ lấy khí oxi để phân giải chất hữu
sản sinh ra năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống cho cây, đồng thời
thải ra khí cacbonic hơi ớc. Các năng lượng này được sửu dụng cho
chính các hoạt động sống của thực vật như tổng hợp nên các chất cần thiết
cho tế bào, vận chuyển các chất qua màng, sinh công học, ... Trong quá
trình hô hấp còn giải phóng ra dạng năng lượng nhiệt, năng lượng nhiệt sẽ
giúp thể thực vật duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của
thể thực vật
- thể thấy quá trình hấp của thực vật đã giúp biến những nguyên liệu
hữu nghèo nàn thành các sản phẩm giàu năng lượng cung cấp cho
tất cả hoạt động sống của thể thực vật tạo ra những sản phẩm trung
gian làm nguyên liệu cho các quá trình trao đổi chất khác nhau trong cây.
Đồng thời hấp thể tiếp nhận c sản phẩm đang được phân giải dang
dở từ hợp chất khác tiếp tục phân giải triệt để.

Preview text:

Quá trình hô hấp ở thực vật có ý nghĩa nào sau đây?
1. Quá trình hô hấp ở thực vật được diễn ra như thế nào?
Thực vật không có cơ quan hô hấp chuyên trách. Hô hấp diễn ra trong mọi cơ
quan của cơ thể thực vật, đặc biệt là các cơ quan đang có các hoạt động sinh
lý mạnh như hạt đang nảy mầm, hoa và quả đang sinh trưởng. Bào quan
thực hiện chức năng hô hấp ở thực vật chính là ti thể.
Hô hấp ở thực vật là quá trình chuyển đổi hoàn toàn các chất hữu cơ (chủ
yếu là đường) thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O, không cần sự tham
gia của oxi từ không khí. Quá trình này giải phóng ra năng lượng cho hoạt
động sống của cây và cung cấp các chất trung gian cho các quá trình trao đổi
chất khác trong cây. Như vậy, quá trình hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa
các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O (nước) đồng thời giải phóng năng lượng.
Phương trình tổng quát: C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + năng lượng
(nhiệt + ATP) như hình mô tả dưới đây:
Hình ảnh về quá trình hô hấp ở thực vật
Quá trình hô hấp ở thực vật sẽ trải qua các giai đoạn sau: Đường phân → Hô
hấp hiếu khí (Chu trình Crep → Chuỗi truyển electron hô hấp). Quá trình này
gọi là phân giải hiếu khí xảy ra mạnh trong các mô, cơ quan đang hoạt động
sinh lý mạnh như hạt đang nảy mầm, hoa đang nở khi có đủ khí oxi.
- Ở quá trình đường phân sẽ diễn ra ở tế bào chất chuyển hóa đường thành
axit piruvic, năng lượng, ... có phương trình như sau: 1 Glucozo → 2 Axit
piruvic + 2 ATP + 2 NADH. Kết quả từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí
giải phóng 2 phân tử ATP.
- Ở quá trình hô hấp hiếu khí sẽ diễn ra trong chất nền của ti thể gồm hai quá
trình và chu trình Crep và chuỗi truyền electron. Quá trình được thể hiện
như: 2 Axit piruvic → 6CO2 + 2ATP + 8NADH + 2FADH2 
Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể khi có oxi, axit piruvic từ tế
bào chất vào ti thể, chuyển hóa theo chu trình Crep và bị oxi hóa hoàn toàn. 
Chuỗi truyền electron được diễn ra ở màng trong ti thể, hidro tách ra từ axit
piruvic trong chu trình Crep được chuyển đến chuỗi truyền electron đến oxi
à nước và tích luỹ được 36 ATP.
Kết quả của quá trình này là từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải
phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng.
Ngoài phân giải hiếu khí thì quá trình hô hấp ở thực vật còn có thể qua phân
giải kị khí tức là thông qua đường phân và lên men.
- Phân giải kị khí xảy ra khi rễ cây bị ngập úng, hạt bị ngâm vào nước hay cây
ở trong điều kiện thiếu oxi. Quá trình này diễn ra ở tế bào chất gồm hai quá
trình chính là đường phân và lên men. 
Đường phân là quá trình phân giải Glucozo đến axit piruvic. 
Lên men là quá trình Axit piruvic lên men tạo thành rượu etilic và CO2 hoặc tạo thành axit lactic.
Kết quả của quá trình này là từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải phóng ra 2 phân tử ATP.
Như vậy tại quá trình hô hấp của thực vật ta có thể dễ dàng nhận thấy
hô hấp hiếu khi tạo ra nhiều năng lượng hơn, gấp 19 lần so với năng
lượng do hô hấp kị khí tạo ra, giúp đảm bảo cung cấp đủ năng lượng
cần sử dụng của tế bào và cơ thể. Đồng thời, hô hấp kị khí còn tạo ra 1
số axit được coi là chất độc đối với cơ thể thực vật.
- Ở quá trình hô hấp của thực vật còn có một dạng hô hấp nữa là hô hấp
sáng. Hô hấp sáng là quá trình hấp thụ oxi và giải phóng CO2 ngoài sáng xảy
ra đồng thời với quá trình quang hợp. Điều kiện để hô hấp sáng xảy ra là
cường độ ánh sáng cao kết hợp với lượng CO2 cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều
trong lục lạp. Nơi diễn ra hô hấp sáng là ở 3 bào quan bầu đầu là lục lạp,
peroxixom và kết thúc tại ti thể.
Kết quả: Hô hấp sáng gây lãng phí sản phẩm quang hợp nhưng ngược lại
thông qua hô hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho cây (glixerin, serin).
2. Bản chất của hô hấp ở thực vật.
Hô hấp ở thực vật bản chất chính là hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng
oxi hóa khử, khử tách điện tử và hydro từ nguyên liệu hô hấp chuyển tới oxy
không khí và tạo thành nước. Năng lượng giải phóng ra trong các phản ứng
oxy hoá khử đó được cố định lại trong các mối liên kết giàu năng lượng.
Thông qua chuỗi các phản ứng này phân tử glucozo được phân giải từ từ,
năng lượng giải phóng không ồ ạt. Tốc độ của quá trình hô hấp phụ thuộc
vào nhu cầu năng lượng của tế bào, ngoài ra còn có các yếu tố khác như enzim, nhiệt độ, ...
Quá trình hô hấp được chia làm hai giai đoạn chính là:
- Giai đoạn 1: gồm quá trình phân giải oxi hoá chất hữu cơ với sự tách H+ ra
khỏi cơ chất hô hấp và giải phóng CO2.
- Giai đoạn 2: gồm quá trình oxi hoá liên tục H2 liên kết với các coenzym oxi
hoá khử là NADH2, FADH2, NADPH2 để giải phóng năng lượng tích luỹ trong
các liên kết cao năng của ATP.
Cơ chất hô hấp có thể là các chất hữu cơ khác nhau, nhưng chủ yếu là gluxit
và trực tiếp là glucozơ. Các chất khác phải được chuyển hóa thành đường
trứơc khi tham gia hô hấp.
Bào quan hô hấp: Ty thể là bào quan đóng vai trò chính trong quá trình hô
hấp và được xem là “trạm biến thế năng lượng” của tế bào. Hình dạng, số
lượng, kích thước của ti thể thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào từng loài, từng
cơ quan, loại tế bào khác nhau và mức độ trao đổi chất của chúng.
Trong quá trình hô hấp môi trường đóng vai trò quan trọng được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Nước: Cần cho hô hấp, mất nước làm giảm cường độ hô hấp; đối với các
cơ quan đang ở trạng thái ngủ (hạt) thì tăng lượng nước sẽ dẫn đến quá trình
hô hấp tăng; cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong cơ thể.
- Nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng thì cường độ hô hấp tăng đến giới hạn chịu đựng
của cây. Nhiệt độ tối ưu cho quá trình hô hấp theo nghiên cứu là từ khoảng 30 độ đến 35 độ C.
- Nồng độ oxi (O2): Nếu trong không khí nồng độ oxi giảm xuống dưới 10%
thì hô hấp bị ảnh hưởng, khi giảm xuống 5% thì cây chuyển sang phân giải kị
khí (năng lượng thấp gây bất lợi cho cây trồng).
- Nồng độ CO2: Nếu trong môi trường nồng độ CO2 cao hơn 40% làm cho hô
hấp bị ức chế, CO2 là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí và lên men etilic.
3. Ý nghĩa của quá trình hô hấp ở thực vật.
Hô hấp được xem là quá trình sinh lí quan trọng của thực vật, có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng.Quá
trình hô hấp ở thực vật có những ý nghĩa sau:
- Ý nghĩa sinh học: Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hóa năng lượng từ các
nguyên liệu hữu cơ (glucozo, oxi, ...) để tạo thành năng lượng ATP. Quá trình
hô hấp có ý nghĩa là tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống cho
tế bào và cơ thế. Hô hấp là thực vật sẽ lấy khí oxi để phân giải chất hữu cơ
sản sinh ra năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống cho cây, đồng thời
thải ra khí cacbonic và hơi nước. Các năng lượng này được sửu dụng cho
chính các hoạt động sống của thực vật như tổng hợp nên các chất cần thiết
cho tế bào, vận chuyển các chất qua màng, sinh công cơ học, ... Trong quá
trình hô hấp còn có giải phóng ra dạng năng lượng nhiệt, năng lượng nhiệt sẽ
giúp cơ thể thực vật duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể thực vật
- Có thể thấy quá trình hô hấp của thực vật đã giúp biến những nguyên liệu
hữu cơ nghèo nàn thành các sản phẩm vô cơ giàu năng lượng cung cấp cho
tất cả hoạt động sống của cơ thể thực vật và tạo ra những sản phẩm trung
gian làm nguyên liệu cho các quá trình trao đổi chất khác nhau ở trong cây.
Đồng thời hô hấp có thể tiếp nhận các sản phẩm đang được phân giải dang
dở từ hợp chất khác và tiếp tục phân giải triệt để.
Document Outline

  • Quá trình hô hấp ở thực vật có ý nghĩa nào sau đây
    • 1. Quá trình hô hấp ở thực vật được diễn ra như th
    • 2. Bản chất của hô hấp ở thực vật.
    • 3. Ý nghĩa của quá trình hô hấp ở thực vật.