Quá trình tây phương hóa - Lịch sử văn minh thế giới 2 | Trường Đại Học Duy Tân

Quá trình tây phương hóa - Lịch sử văn minh thế giới 2 | Trường Đại Học Duy Tân được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Quá trình tây phương hóa
Trả lời:
- Peter I hay Peter Đại đế, đã học hỏi theo mô hình kinh tế và xã hội của Phương
tây.
- Mục đích là tăng thêm quyền lực và sức mạnh quân sự Nga.
Về quân sự:
- Thành lập lực lượng hải quân
- Tuyển dụng quan lại bên ngoài hàng ngũ quý tộc.
- Củng cố lại bộ máy quân sự:
+ Lập lực lượng chiến đấu đặc biệt.Loại bỏ dân quân địa phương.
+ Xây dựng tổ chức cảnh sát ngầm- Cơ quan mật vụ.
+ Đào tạo và tạo ra thứ bậc quân sự rõ ràng.
Chính trị:
- Thực hiện 1 nhà nước chuyên chế
- Hệ thống hoa pháp luật áp dụng toàn quốc
- Duyệt lại hệ thống thuế.
- Chia nước thành: Trung ương, Tỉnh, Địa phương.
Kinh tế:
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
- Tập trung xây dựng các ngành công nghiệp luyện kim và khai thác mỏ.
- Khuyến khích nông dân sử dụng thiêt bị hiện đai trong sản xuất.
Văn hóa: Ảnh hưởng phương tâ
Văn hóa: Ảnh hưởng phương tây
- Loại bỏ những phong tục lạc hậu và khuyến khích phụ nữ quý tộc tham gia các
hoạt động xã hội.
- Thay đổiphong cách của các quý tộc Nga, loại bỏ ảnh hưởng của Mông Cổ.
- Mở các viện hàn lâm, các học viện khoa học nhằm thúc đẩy nhữn phát minh và
sáng tạo khoa học.
- Tiếp thu văn hóa phương tây.
Vd: Múa ba lê của Pháp, sử dụng cây thông noel du nhập từ Đức..
Chính sách đối ngoại:
- Xác định rỗ ràng biên giới với quốc gia lân cận.
- Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh mở rộng lãnh thổ.
- Dời thủ đô từ Moscow về thành phố Baltoc và đặt tên là St Petersburg.
Kết quả:
- Phát triển lực lượng quân sự, mở rộng lãnh thổ.
- Nước Nga trở thành nhân tố chính trong ngoại giao và quân sự của Châu Âu.
- Người Phương Tây đã có cái nhìn khác về nước Nga.
Câu 2:
23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2
about:blank
1/3
Trái tim bạc của đế quôc Tây ban Nha
Phát hiện ra bạc ở Mexico và Peru năm 1545
- 1565 -> thị trấn khai thác bạc phát triển.
- Potosi – Peru ( Bolivia) hầm mỏ lớn nhất chiếm 80% bạc của Peru.
- Thế kỷ 16 , có khoảng 13.000 mita sống và làm việc ở Potosi.
- Năm 1580, tìm ra ngọn núi thủy ngân Huan cavelica ở Peru giúp ích cho việc sản
xuất bạc rất nhiều.
- Khai thác bạc cũng kéo theo nhiều ngành phát triển: Chăn nuôi, trồng trọt, may
mặc, lá coca...
Nông trại và làng:
Các trại chăn nuôi và nông trại của người tây ban Nha xuất hiện.
- Sản phẩm: Ngũ cốc, nho và bò, cừu,dê.
- Mía đường và Cacao được xuất khẩu sang Châu âu.
Công nghiệp và thương mại:
- Việc nuôi cừu làm xuất hiện các xưởng dệt nhỏ.
- Thành lập ủy ban mậu dịch ở Seville: Đăng ký tàu, hành khách, lập bảng biểu và
thu thuế, kiểm soát hàng hóa đến và đi châu Mỹ.
- Thành lập đội tàu lớn có tên là Galleons để vận chuyển hàng hóa.
Brazil thuộc Bồ Đào Nha
Đường và chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Brazil là nước sản xuất đường hàng đầu thế giới.
- Đường được chế biến trức tiếp tại ruộng.
- Có khoảng 150 đồn điền mía đường được thành lập và tăng gấp đôi vào năm
1630.
- Lực lượng lao động chính là nô lệ Châu Phi.
- Thuộc địa có 100.000 dân trong đó:
+ 30.000 người châu Âu.
+ 15.000 người nô lệ Châu Phi.
+ Còn lại là người bản địa và người lai.
- Các nô lệ thực hiện phần lớn công viêc.
- Trong khoảng thế kỷ 17, có 7.000 nô lệ đươc nhập khẩu vào Brazil đến cuối thế
kỷ
con số này là 150.000.
Trật tự thứ bậc xã hội tại Brazil phản ánh nguồn gốc đồn điền và nô lê.
+ Người da trắng: chủ đồn điền.
+ Người lai, Anh – điêng & Châu phi tự do: Chủ trang trại nhỏ, thợ thủ công, lao
động tự
do.
+ Nô lệ: Vật sở hữu.
Thời đại vàng của Brazil
23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2
about:blank
2/3
- Vào những năm 1686 Anh, Hà Lan, Pháp thành lập đồn điền mía đường trong
vùng biển Caribe.
- Giá đường xuống và giá nô lệ tăng buộc người Bồ Đào Nha tiến sâu vào nội địa.
- Nhưng năm 1690 họ tìm ra vàng và 1720 tìm ra kim cương ở Mina Gerais đã mở
ra cơ hội mới cho vùng đất Brazil.
- Trong suốt thế kỷ 18, đã có những làn sóng người nhập cư đến vùng đất này:
+5.000 Người Bồ Đào Nha
+ 150.000 nô lệ (300.000 dân trong vùng)
- Đỉnh cao khai thác vàng 1730-1760 trung bình 3 tấn/ năm.
- Khai thác vàng và kim cương kích thích các ngành trồng trọt, chăn nuôi phát
triển.
- Rio de Janeiro – cảng gần hầm mỏ nhất, trở thành thủ phủ mới của thuộc địa năm
1763.
Thời gian dài vàng là nguwoif thu chính của Bồ Đào Nha nhưng sau năm 1760
nguồn vàng giảm kinh tế Bồ Đào Nha rơi vào tình thế khó khăn.
Câu 3:
Người sáng lập triều đại Mughal là Babur
Akbar thực hiện thuyết tôn giáo hỗn hợp với mục đích là tổng hợp các tinh túy của
những tôn giáo hiện tồn tại trong đế quốc và thông qua đó dung hòa những sai biệt
của dân chúng dưới quyền cai trị của ông. Từ đó tạo ra nền móng cho sự thống trị
lâu dài ở tiểu lục địa.
Tiến hành cải cách và nghĩ ra tôn giáo có tính phổ quát cho cả tín đồ hồi giáo và ấn
giáo, và thuyết tôn giáo này giúp những cuộc tranh chấp tôn giáo và thâm chí xung
đột bạo lực có thể được kết thúc
Nội dung của thuyết tôn giáo hỗn hợp
Khuyến khích việc kết hôn giữa giới quý tộc Mughal và gia đình nhà cai trị Rajput
Ấn giáo, Bãi bỏ Jizya (thuế thân đánh vào người Ấn giáo), Cho phép những người
Ấn giáo giữ những cấp bậc cao nhất trong chính quyền chấm dứt lệnh cấm và cho
phép xây dựng lại các đền thờ Ấn Giáo, Ra lệnh cho người Hồi giáo tôn trọng con
bò mà đại đa số người Ấn Giáo xem như là thiêng liêng
Những cải cách xã hội
khuyến khích góa phụ tái hôn, cấm tục Sati ( hỏa thiêu góa phụ Ấn Độ), ngăn cản
những cuộc hôn nhân trẻ em, giảm nhẹ cho phụ nữ bị kẹt trong purdah
Cải tiến lịch, thiết lập khu vực sinh sống cho những người ăn xin và du thủ du thực
ở các thành phố lớn
Điều chỉnh việc tiêu thụ rượu
23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2
about:blank
3/3
| 1/3

Preview text:

23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2
Câu 1: Quá trình tây phương hóa Trả lời:
- Peter I hay Peter Đại đế, đã học hỏi theo mô hình kinh tế và xã hội của Phương tây.
- Mục đích là tăng thêm quyền lực và sức mạnh quân sự Nga.  Về quân sự:
- Thành lập lực lượng hải quân
- Tuyển dụng quan lại bên ngoài hàng ngũ quý tộc.
- Củng cố lại bộ máy quân sự:
+ Lập lực lượng chiến đấu đặc biệt.Loại bỏ dân quân địa phương.
+ Xây dựng tổ chức cảnh sát ngầm- Cơ quan mật vụ.
+ Đào tạo và tạo ra thứ bậc quân sự rõ ràng.  Chính trị:
- Thực hiện 1 nhà nước chuyên chế
- Hệ thống hoa pháp luật áp dụng toàn quốc
- Duyệt lại hệ thống thuế.
- Chia nước thành: Trung ương, Tỉnh, Địa phương.  Kinh tế:
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
- Tập trung xây dựng các ngành công nghiệp luyện kim và khai thác mỏ.
- Khuyến khích nông dân sử dụng thiêt bị hiện đai trong sản xuất. 
Văn hóa: Ảnh hưởng phương tâ
Văn hóa: Ảnh hưởng phương tây
- Loại bỏ những phong tục lạc hậu và khuyến khích phụ nữ quý tộc tham gia các hoạt động xã hội.
- Thay đổiphong cách của các quý tộc Nga, loại bỏ ảnh hưởng của Mông Cổ.
- Mở các viện hàn lâm, các học viện khoa học nhằm thúc đẩy nhữn phát minh và sáng tạo khoa học.
- Tiếp thu văn hóa phương tây.
Vd: Múa ba lê của Pháp, sử dụng cây thông noel du nhập từ Đức..  Chính sách đối ngoại:
- Xác định rỗ ràng biên giới với quốc gia lân cận.
- Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh mở rộng lãnh thổ.
- Dời thủ đô từ Moscow về thành phố Baltoc và đặt tên là St Petersburg.  Kết quả:
- Phát triển lực lượng quân sự, mở rộng lãnh thổ.
- Nước Nga trở thành nhân tố chính trong ngoại giao và quân sự của Châu Âu.
- Người Phương Tây đã có cái nhìn khác về nước Nga. Câu 2: about:blank 1/3 23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2 
Trái tim bạc của đế quôc Tây ban Nha
Phát hiện ra bạc ở Mexico và Peru năm 1545
- 1565 -> thị trấn khai thác bạc phát triển.
- Potosi – Peru ( Bolivia) hầm mỏ lớn nhất chiếm 80% bạc của Peru.
- Thế kỷ 16 , có khoảng 13.000 mita sống và làm việc ở Potosi.
- Năm 1580, tìm ra ngọn núi thủy ngân Huan cavelica ở Peru giúp ích cho việc sản xuất bạc rất nhiều.
- Khai thác bạc cũng kéo theo nhiều ngành phát triển: Chăn nuôi, trồng trọt, may mặc, lá coca...  Nông trại và làng:
Các trại chăn nuôi và nông trại của người tây ban Nha xuất hiện.
- Sản phẩm: Ngũ cốc, nho và bò, cừu,dê.
- Mía đường và Cacao được xuất khẩu sang Châu âu. 
Công nghiệp và thương mại:
- Việc nuôi cừu làm xuất hiện các xưởng dệt nhỏ.
- Thành lập ủy ban mậu dịch ở Seville: Đăng ký tàu, hành khách, lập bảng biểu và
thu thuế, kiểm soát hàng hóa đến và đi châu Mỹ.
- Thành lập đội tàu lớn có tên là Galleons để vận chuyển hàng hóa. Brazil thuộc Bồ Đào Nha
Đường và chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Brazil là nước sản xuất đường hàng đầu thế giới.
- Đường được chế biến trức tiếp tại ruộng.
- Có khoảng 150 đồn điền mía đường được thành lập và tăng gấp đôi vào năm 1630.
- Lực lượng lao động chính là nô lệ Châu Phi.
- Thuộc địa có 100.000 dân trong đó: + 30.000 người châu Âu.
+ 15.000 người nô lệ Châu Phi.
+ Còn lại là người bản địa và người lai.
- Các nô lệ thực hiện phần lớn công viêc.
- Trong khoảng thế kỷ 17, có 7.000 nô lệ đươc nhập khẩu vào Brazil đến cuối thế kỷ con số này là 150.000.
Trật tự thứ bậc xã hội tại Brazil phản ánh nguồn gốc đồn điền và nô lê.
+ Người da trắng: chủ đồn điền.
+ Người lai, Anh – điêng & Châu phi tự do: Chủ trang trại nhỏ, thợ thủ công, lao động tự do. + Nô lệ: Vật sở hữu. 
Thời đại vàng của Brazil about:blank 2/3 23:59 10/8/24
Tự luận 1 - ba cau hoi lich su van minh the gioi 2
- Vào những năm 1686 Anh, Hà Lan, Pháp thành lập đồn điền mía đường trong vùng biển Caribe.
- Giá đường xuống và giá nô lệ tăng buộc người Bồ Đào Nha tiến sâu vào nội địa.
- Nhưng năm 1690 họ tìm ra vàng và 1720 tìm ra kim cương ở Mina Gerais đã mở
ra cơ hội mới cho vùng đất Brazil.
- Trong suốt thế kỷ 18, đã có những làn sóng người nhập cư đến vùng đất này: +5.000 Người Bồ Đào Nha
+ 150.000 nô lệ (300.000 dân trong vùng)
- Đỉnh cao khai thác vàng 1730-1760 trung bình 3 tấn/ năm.
- Khai thác vàng và kim cương kích thích các ngành trồng trọt, chăn nuôi phát triển.
- Rio de Janeiro – cảng gần hầm mỏ nhất, trở thành thủ phủ mới của thuộc địa năm 1763. 
Thời gian dài vàng là nguwoif thu chính của Bồ Đào Nha nhưng sau năm 1760
nguồn vàng giảm kinh tế Bồ Đào Nha rơi vào tình thế khó khăn. Câu 3:
Người sáng lập triều đại Mughal là Babur
Akbar thực hiện thuyết tôn giáo hỗn hợp với mục đích là tổng hợp các tinh túy của
những tôn giáo hiện tồn tại trong đế quốc và thông qua đó dung hòa những sai biệt
của dân chúng dưới quyền cai trị của ông. Từ đó tạo ra nền móng cho sự thống trị
lâu dài ở tiểu lục địa.
Tiến hành cải cách và nghĩ ra tôn giáo có tính phổ quát cho cả tín đồ hồi giáo và ấn
giáo, và thuyết tôn giáo này giúp những cuộc tranh chấp tôn giáo và thâm chí xung
đột bạo lực có thể được kết thúc
Nội dung của thuyết tôn giáo hỗn hợp
Khuyến khích việc kết hôn giữa giới quý tộc Mughal và gia đình nhà cai trị Rajput
Ấn giáo, Bãi bỏ Jizya (thuế thân đánh vào người Ấn giáo), Cho phép những người
Ấn giáo giữ những cấp bậc cao nhất trong chính quyền chấm dứt lệnh cấm và cho
phép xây dựng lại các đền thờ Ấn Giáo, Ra lệnh cho người Hồi giáo tôn trọng con
bò mà đại đa số người Ấn Giáo xem như là thiêng liêng
Những cải cách xã hội
khuyến khích góa phụ tái hôn, cấm tục Sati ( hỏa thiêu góa phụ Ấn Độ), ngăn cản
những cuộc hôn nhân trẻ em, giảm nhẹ cho phụ nữ bị kẹt trong purdah
Cải tiến lịch, thiết lập khu vực sinh sống cho những người ăn xin và du thủ du thực ở các thành phố lớn
Điều chỉnh việc tiêu thụ rượu about:blank 3/3