lOMoARcPSD| 61549570
Câu 2. Trình bày quá trình tìm đường cứu nước và chuẩn bị cho việc thành lập
Đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là một tất yếu lịch sử?
1. Quá trình tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc
a. Quá trình tìm đường cứu nước: Trong bối cảnh Việt Nam rơi o tình trạng
khủng hoảng vđường lối cứu nước do các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đều thất bại, (Có thể kể đến như phong trào Đông Du của Phan Bội
Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, cách mạng Hoàng Hoa Thám)/
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc quyết định ra nước ngoài tìm con đường giải
phóng dân tộc. Khác với những người đương thời, Người quyết định sang phương
Tây để xem xét, tìm hiểu.
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã tác động trực tiếp đến
quá trình tìm đường cứu nước của Người.
Đến tháng 7/1920, khi đọc thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc thuộc địa của Lê-nin, Người đã "vui mừng đến phát khóc" đã tìm thấy
con đường giải phóng dân tộc. Bản thảo này đã chỉ ra mối liên hệ giữa cách
mạng ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc, cho thấy cách mạng vô sản là
con đường duy nhất.
Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia Đảng Cộng Sản
Pháp, chuyển tmột người yêu nước thành một chiến cộng sản hoạt động xuất
sắc trong cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã chính thức
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.
b. Chuẩn bị về tưởng chính trị: Từ khi trở thành chiến cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tưởng, chính trị tổ chức
cho sự ra đời của Đảng. Người tích cực truyền bá Chnghĩa Mác - Lênin sâu rộng
trong phong trào công nhân truyền về nước. Nội dung tư tưởng thể hiện qua
các tác phẩm lớn như: Bản án chế đthực dân Pháp Đường ch mệnh. Hệ thống
quan điểm đã được hình thành:
Con đường cứu nước duy nhất là Cách mạng vô sản.
Độc lập n tộc gắn liền với Chủ nghĩa hội là mục tiêu con đường đi lên
của Cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61549570
Về lực lượng: công nông gốc của CM, tiểu sản trí thức, trung nông
là bạn bè của công nông.
Về phương pháp đấu tranh: Phải tiến hành bạo lực cách mạng, không thỏa
hiệp.
Quan hệ quốc tế: ch mạng dân tộc Việt Nam mỗi liên hệ với ch mạng
đế quốc cách mạng sản thế giới nhưng không được phụ thuộc, tranh
thủ sự giúp đỡ khi cần.
Phải Đảng lãnh đạo, Đảng phải học thuyết Cách mạng Chủ nghĩa Mác
-nin phải biết vận dụng một cách đúng đắn sáng tạo vào điều kiện
đất nước.
c. Chuẩn bị về tổ chức: Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu,
Trung Quốc để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng Sản.
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam ch mạng Thanh niên với
nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin và lý
luận giải phóng dân tộc.
Hội đã thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường giai cấp công nhân. Hội cũng
mở các lớp huấn luyện chính trị và gửi thanh niên ưu tú đi học nước ngoài để
đào tạo cán bộ cách mạng.
Dưới ảnh hưởng của Hội, ba tổ chức Cộng sản ra đời (Đông Dương Cộng Sản
Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng và Đông Dương Cộng Sản liên đoàn).
Trước tình trạng hoạt động riêng rẽ gây bất lợi, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập
Hội nghị hợp nhất từ ngày 03-07/2/1930 Cửu Long, Hương Cảng, Trung
Quốc. Hội nghị quyết định thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử vì:
1. Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa ch
mạng Việt Nam sang một bước ngoặt đại, trở thành một bphận khăng khít
của cách mạng vô sản thế giới.
2. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa Chnghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61549570
3. Sự ra đời của Đảng với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định lần đầu
tiên cách mạng Việt Nam một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được
quy luật khách quan, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của xã hội Việt Nam
và phù hợp với xu thế của thời đại.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển
của dân tộc, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 3. Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930)? Sự khác
nhau bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương chính trị tháng
10/1930?
1. Tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại
Hội nghị hợp nhất (2/1930). Cương lĩnh này được đánh giá là một cương lĩnh đúng
đắn sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, bởiphù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử,
nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc.
Tính đúng đắn và sáng tạo thể hiện qua nội dung:
o Phương hướng chiến lược: Chủ chương làm sản dân quyền Cách
mạng (Đánh đuổi đế quốc và phong kiến tay sai, giải quyết mâu thuẫn
giữa nhân dân đế quốc), cách mạng ruộng đất (giải quyết mâu thuẫn
giữa nông dân địa chủ sản), để đi tới Chủ nghĩa Cộng sản (XHCS).
o Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ chế độ thực dân Pháp, phong kiến.
Thành lập chính phủ công – nông – binh
Về kinh tế: Xóa bỏ trái phiếu chính phủ cũ, tịch thu tài sản của
chế độ giao lại cho chính phủ công nông, tịch thu ruộng đất
của địa chủ sản chia lại cho dân nghèo. Bỏ sưu thuế, tiến hành
ngày làm 8h, mở rộng công nghiệp, nông nghiệp.
Về hội: Thực thi nam nữ bình đẳng, đnhân dân tự do tổ
chức, phổ cập giáo dục.
lOMoARcPSD| 61549570
o Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng nòng cốt là giai cấp công
nông. Giai cấp công nhân lực lượng lãnh đạo cách mạng, giai cấp
nông dân lực lượng cách mạng chủ yếu. Tiểu sản, tthức, trung
nông và những tầng lớp nhân dân yêu nước khác là bạn của công
nông.
o Vai trò lãnh đạo: Phải Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách
mạng, đảm bảo cách mạng đi đúng hướng.
o Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế
giới, cần phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức nhưng không phụ
thuộc, tranh thủ sự giúp đỡ khi cần
o Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp, kết
hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Ý nghĩa:
o cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phản ảnh được
nhu cầu và sự cấp bách của dân tộc, đáp ứng xu thế thời đại
o Đã vạch mục tiêu, chỉ đúng kẻ thù, lực lượng, phương pháp đấu
tranh. Đây điều các cuộc cách mạng trước chưa làm được, nhờ
đó quy tụ được sức mạnh toàn dân để đấu tranh thời kỳ 1930 1945.
2. Sự khác nhau bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) Luận
cương chính trị tháng 10/1930
Luận cương chính trị tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo, được thông qua tại Hội
nghị Trung ương lần thứ nhất của Đảng. Luận cương hai điểm khác biệt bản
so với Cương lĩnh:
Đặc điểm
khác biệt
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2/1930)
Luận cương chính trị (10/1930)
Nhiệm vụ
hàng đầu
Nhấn mạnh nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, đánh đổ đế quốc,
địa chủ phong kiến làm cho Việt
Nam hoàn toàn độc lập.
Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên
hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc
Pháp. Nặng về đấu tranh giai cấp
cách mạng ruộng đất.
lOMoARcPSD| 61549570
Lực
lượng
cách
mạng
Xác định lực lượng rộng rãi:
Công nông gốc; tiểu sản,
trí thức, trung nông bạn .
Đề ra được chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi.
Chỉ xác định giai cấp sản nông
dân hai động lực chính của cách
mạng. Chưa đánh giá đúng vai trò
khả năng cách mạng của các giai cấp
khác ngoài công nông.
Lưu ý: Nguyên nhân của những hạn chế trong Luận cương là do nhận thức chưa đầy
đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa chịu ảnh hưởng của ởng tả khuynh, nhấn
mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế cộng sản. Tuy nhiên,
cả hai văn kiện đều là sự chuẩn bị tất yếu, tính chất quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc.
Câu 5. Chứng minh chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của trung ương Đảng
(ngày 25/11/1945) đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo
chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946?
Bối cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8:
Thuận lợi:
Liên lúc này đã trở thành thành trì của chủ nghĩa hội, nhiều nước thuộc địa
được Liên giúp đỡ đã lựa chọn con đường chủ nghĩa hội, giúp nước ta thêm
nhiều đồng minh tin cậy.
Nhân dân ta bản giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chính Minh trở thành biểu
tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cơ quan nhà nước đã được thành lập
thống nhất từ trung ương đến địa phương, Quân đội quốc gia, lực lượng công an,
luật pháp của chính quyền cách mạng đang được khẩn trương xây dựng.
Khó khăn:
Đảng và dân tộc phải đối mặt với cảnh thù trong giặc ngoài, cụ thể
- phía Bắc, 20 vạn quân Tưởng dưới danh quân đồng minh tiến vào
nước ta, ý đồ lật đổ cách mạng, lập chính quyền bù nhìn mới.
- phía Nam, 3 vạn quân Anh cũng mang danh quân đồng minh tiến vào
mục đích dọn đường cho 3 vạn quân Pháp quay lại xâm lược.
- Ở Đông Dương còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp
- Trong nước, nhiều thế lực phản động nổi lên, câu kết với nước ngoài
hòng lật đổ chính phủ cách mạng.
lOMoARcPSD| 61549570
Sau Cách mạng Tháng Tám, nước ta đứng trước tình trạng "khó khăn chồng chất
khó khăn", vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Chỉ thị "Kháng chiến
Kiến quốc" ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng đã kịp thời đề ra những chủ
trương và biện pháp nhằm củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng.
1. Giải quyết kịp thời về Chỉ đạo Chiến lược (Xác định mục tiêu và kẻ thù) Chỉ
thị đã xác định rõ tính chất và mục tiêu chiến lược:
Tính chất cách mạng: Chỉ thị xác định cách mạng Đông Dương vẫn là cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám vì
nước ta chưa hoàn toàn độc lập.
Kẻ thù chính: Phân tích sự biến đổi của tình hình thế giới trong nước,
Đảng chỉ thực dân Pháp là kẻ thù chính, cần phải tập trung mũi nhọn
chống Pháp. Điều này kịp thời Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ
(23/09/1945) và nuôi dã tâm khôi phục sự thống trị.
Nhiệm vụ bản trước mắt: Chỉ thị xác định 4 nhiệm vphải tiến hành
đồng thời: củng cố bảo vệ chính quyền cách mạng, chống thực dân pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân, trong đó nhiệm vụ
củng cố bảo vệ chính quyền cách mạng nhiệm vụ trọng tâm phải
được đưa lên hàng đầu.
2. Giải quyết kịp thời về Sách lược (Các biện pháp cụ thể)
Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên:
Chính trị: Đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành
lập Chính phủ chính thức, ban hành hiến pháp.
Kinh tế: Tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào chống giặc
đói như hũ gạo tiết kiệm, Tuần lễ vàng, Quỹ độc lập.
Xã hội: Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ nạn mù chữ.
Ngoại giao: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù. o
Đối với Tưởng: Thực hiện khẩu hiệu “Hoa–Việt thân thiện”.
o Đối với Pháp: Thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế”. Sách lược ngoại giao này giúp Đảng linh hoạt đối pvới nhiều kẻ
thù trong cùng một thời điểm.
lOMoARcPSD| 61549570
3. Ý nghĩa (Chứng minh tính kịp thời và đúng đắn)
Chỉ thị đã soi sáng cho toàn Đảng toàn dân ta đấu tranh chống thù trong
giặc ngoài, bảo vệ nền độc lập dân tộc giữ vững chính quyền cách mạng,
xây dựng chế độ mới.
Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của CM Việt Nam sau CM tháng 8: giành
chính quyền CM đi đôi với bảo vệ chính quyền CM, quy luật lịch sử dân
tộc là dựng nước phải đi đôi với giữ nước.
Phản ánh sâu sắc câu nói của Lê Nin: “Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi
nó biết tự bảo vệ nó”
Câu 6. Tại sao nói đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu khách quan của cuộc kháng
chiến (1946 - 1954)?
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến:
- Với dã tâm xâm lược nước ta lần nữa, Pháp đã những hành động trắng trợn
vi phạm những điều đã kết với chính phủ ta như Hiệp định vtạm
ước.
- Từ cuối tháng 10/1946, thực dân Pháp liên tiếp bội ước, thực hiện các hành
động quân sự chuẩn bị kịch bản cho cuộc đảo chính
- Ngày 18/12/1946, Pháp đưa tối hậu thư, đặt thời hạn là 24 giờ, ngày 19 pháp
nổ súng
- Mặc dù ta đã nhân nhượng nhưng Pháp ngày càng lần tới, toàn Đảng và toàn
dân quyết tâm kháng chiến để bảo vệ độc lập dân tộc.
Đường lối kháng chiến (thể hiện qua Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ thị
"Toàn dân kháng chiến" tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi) được xác
định với phương châm Toàn dân, Toàn diện, Lâu i, Dựa vào sức mình chính,
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn đáp ứng yêu cầu khách quan của cuộc kháng
chiến:
1. Phương châm Toàn dân (Đáp ứng yêu cầu huy động sức mạnh toàn dân tộc)
Thực tiễn lúc bấy giờ yêu cầu phải huy động toàn bộ sức dân, tài dân, lực
dân để chống lại đế quốc mạnh hơn.
Phương châm này đã tạo ra sự đồng thuận nhất tcủa cả nước, động viên toàn
dân tham gia với tinh thần "mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi đường ph
lOMoARcPSD| 61549570
là một mặt trận...". Trong đó, Quân đội nhân dân làm nóng cốt cho toàn dân
đánh giặc.
Lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch: “Bấy kỳ người đàn ông, đàn bà, bất kỳ người
già, người trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người Việt Nam
thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng,
ai gươm dùng gươm, không súng gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy
gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”. Điều này đã tạo
ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc.
2. Phương châm Toàn diện (Đáp ứng yêu cầu tấn công địch trên mọi mặt trận)
Thực tiễn đòi hỏi phải đánh địch không chỉ bằng quân scòn trên các nh
vực chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, tư tưởng.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc,
khoa học và đại chúng.
Về kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
Phương châm này tạo ra sức mạnh trên tất cả các mặt trận trong cuộc kháng
chiến.
3. Phương châm Lâu dài (Đáp ứng yêu cầu chiến lược khi tương quan lực lượng
chênh lệch)
Đây là tư tưởng chỉ đạo chiến lược quan trọng do tương quan lực lượng ban
đầu giữa Việt Nam và thực dân Pháp quá chênh lệch.
Việt Nam đánh lâu dài để thời gian xây dựng, tạo dần sự chuyển hóa
tương quan về lực lượng.
Phương châm này phá thế chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp,
đồng thời giúp chỗ yếu bản của địch (tính phi nghĩa) ngày càng bộc lộ, còn
chỗ mạnh của ta ngày một phát huy.
lOMoARcPSD| 61549570
4. Phương châm Tự lực cánh sinh - Dựa vào sức mình chính (Đáp ứng yêu
cầu độc lập, tự chủ)
Phương châm này là sự kế thừa tư tưởng chiến lược "đem sức ta giải phóng
cho ta" của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
xuất phát từ thực tế cuộc kháng chiến nổ ra trong điều kiện quốc tế bất
lợi, Việt Nam chưa được nước nào trên thế giới công nhận.
Đảng xác định phải tự lực, tự cường, dựa vào nguồn nội lực vật chất và tinh
thần của dân tộc chỗ dựa chủ yếu, làm sở đsử dụng phát huy ngoại
lực khi có điều kiện.
Đường lối kháng chiến này sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin vào
hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam, đồng thời kế thừa những truyền thống, kinh nghiệm
đánh giặc giữ nước của dân tộc, trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
thắng lợi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 2. Trình bày quá trình tìm đường cứu nước và chuẩn bị cho việc thành lập
Đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc? Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là một tất yếu lịch sử?

1. Quá trình tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
a. Quá trình tìm đường cứu nước: Trong bối cảnh Việt Nam rơi vào tình trạng
khủng hoảng về đường lối cứu nước do các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đều thất bại, (Có thể kể đến như phong trào Đông Du của Phan Bội
Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, cách mạng Hoàng Hoa Thám)/
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc quyết định ra nước ngoài tìm con đường giải
phóng dân tộc. Khác với những người đương thời, Người quyết định sang phương
Tây để xem xét, tìm hiểu.
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã tác động trực tiếp đến
quá trình tìm đường cứu nước của Người.
Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lê-nin, Người đã "vui mừng đến phát khóc" vì đã tìm thấy
con đường giải phóng dân tộc. Bản sơ thảo này đã chỉ ra rõ mối liên hệ giữa cách
mạng ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc, cho thấy cách mạng vô sản là con đường duy nhất.
Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia Đảng Cộng Sản
Pháp, chuyển từ một người yêu nước thành một chiến sĩ cộng sản hoạt động xuất
sắc trong cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã chính thức
tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. b.
Chuẩn bị về tư tưởng và chính trị: Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức
cho sự ra đời của Đảng. Người tích cực truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin sâu rộng
trong phong trào công nhân và truyền bá về nước. Nội dung tư tưởng thể hiện qua
các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân PhápĐường kách mệnh. Hệ thống
quan điểm đã được hình thành: •
Con đường cứu nước duy nhất là Cách mạng vô sản. •
Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu và con đường đi lên
của Cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61549570 •
Về lực lượng: công nông là gốc của CM, tiểu tư sản trí thức, trung nông
là bạn bè của công nông
. •
Về phương pháp đấu tranh: Phải tiến hành bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp. •
Quan hệ quốc tế: Cách mạng dân tộc ở Việt Nam có mỗi liên hệ với cách mạng
ở đế quốc và cách mạng vô sản thế giới nhưng không được phụ thuộc, tranh
thủ sự giúp đỡ khi cần. •
Phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có học thuyết Cách mạng là Chủ nghĩa Mác
Lê-nin và phải biết vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo vào điều kiện đất nước. c.
Chuẩn bị về tổ chức: Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu,
Trung Quốc để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng Sản. •
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên với
nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin và lý
luận giải phóng dân tộc. •
Hội đã thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường giai cấp công nhân. Hội cũng
mở các lớp huấn luyện chính trị và gửi thanh niên ưu tú đi học nước ngoài để
đào tạo cán bộ cách mạng. •
Dưới ảnh hưởng của Hội, ba tổ chức Cộng sản ra đời (Đông Dương Cộng Sản
Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng và Đông Dương Cộng Sản liên đoàn). •
Trước tình trạng hoạt động riêng rẽ gây bất lợi, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập
Hội nghị hợp nhất từ ngày 03-07/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung
Quốc. Hội nghị quyết định thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử vì:
1. Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách
mạng Việt Nam sang một bước ngoặt vĩ đại, trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng vô sản thế giới.
2. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa Chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61549570
3. Sự ra đời của Đảng với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định lần đầu
tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được
quy luật khách quan
, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của xã hội Việt Nam
và phù hợp với xu thế của thời đại.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển
của dân tộc, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 3. Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (tháng 2/1930)? Sự khác
nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương chính trị tháng 10/1930?

1. Tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại
Hội nghị hợp nhất (2/1930). Cương lĩnh này được đánh giá là một cương lĩnh đúng
đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh
, bởi vì nó phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới
, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, và
nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần dân tộc. •
Tính đúng đắn và sáng tạo thể hiện qua nội dung:
o Phương hướng chiến lược: Chủ chương làm tư sản dân quyền Cách
mạng (Đánh đuổi đế quốc và phong kiến tay sai, giải quyết mâu thuẫn
giữa nhân dân và đế quốc), cách mạng ruộng đất (giải quyết mâu thuẫn
giữa nông dân và địa chủ tư sản), để đi tới Chủ nghĩa Cộng sản (XHCS). o Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ chế độ thực dân Pháp, phong kiến.
Thành lập chính phủ công – nông – binh 
Về kinh tế: Xóa bỏ trái phiếu chính phủ cũ, tịch thu tài sản của
chế độ cũ giao lại cho chính phủ công nông, tịch thu ruộng đất
của địa chủ tư sản chia lại cho dân nghèo. Bỏ sưu thuế, tiến hành
ngày làm 8h, mở rộng công nghiệp, nông nghiệp. 
Về xã hội: Thực thi nam nữ bình đẳng, để nhân dân tự do tổ
chức, phổ cập giáo dục. lOMoAR cPSD| 61549570
o Lực lượng cách mạng: Xác định lực lượng nòng cốt là giai cấp công
– nông. Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng, giai cấp
nông dân là lực lượng cách mạng chủ yếu. Tiểu tư sản, trí thức, trung
nông và những tầng lớp nhân dân yêu nước khác là bè bạn của công – nông.
o Vai trò lãnh đạo: Phải có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách
mạng, đảm bảo cách mạng đi đúng hướng.
o Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế
giới, cần phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức nhưng không phụ
thuộc, tranh thủ sự giúp đỡ khi cần
o Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng, không thỏa hiệp, kết
hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. • Ý nghĩa:
o Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phản ảnh được
nhu cầu và sự cấp bách của dân tộc, đáp ứng xu thế thời đại
o Đã vạch rõ mục tiêu, chỉ đúng kẻ thù, lực lượng, phương pháp đấu
tranh. Đây là điều mà các cuộc cách mạng trước chưa làm được, nhờ
đó mà quy tụ được sức mạnh toàn dân để đấu tranh thời kỳ 1930 – 1945.
2. Sự khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) và Luận
cương chính trị tháng 10/1930
Luận cương chính trị tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo, được thông qua tại Hội
nghị Trung ương lần thứ nhất của Đảng. Luận cương có hai điểm khác biệt cơ bản so với Cương lĩnh:
Đặc điểm Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị (10/1930)
khác biệt (2/1930)
Nhiệm vụ Nhấn mạnh nhiệm vụ giải Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên
hàng đầu
phóng dân tộc, đánh đổ đế quốc, hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc
địa chủ phong kiến làm cho Việt Pháp. Nặng về đấu tranh giai cấp và Nam hoàn toàn độc lập. cách mạng ruộng đất. lOMoAR cPSD| 61549570 Lực
Xác định lực lượng rộng rãi: Chỉ xác định giai cấp vô sản và nông lượng
Công nông là gốc; tiểu tư sản, dân là hai động lực chính của cách cách
trí thức, trung nông là bạn bè. mạng. Chưa đánh giá đúng vai trò và mạng
Đề ra được chiến lược liên minh khả năng cách mạng của các giai cấp
dân tộc và giai cấp rộng rãi.
khác ngoài công nông.
Lưu ý: Nguyên nhân của những hạn chế trong Luận cương là do nhận thức chưa đầy
đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn
mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế cộng sản. Tuy nhiên,
cả hai văn kiện đều là sự chuẩn bị tất yếu, có tính chất quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc.
Câu 5. Chứng minh chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của trung ương Đảng
(ngày 25/11/1945) đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo
chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946?

Bối cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8: Thuận lợi:
Liên xô lúc này đã trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội, nhiều nước thuộc địa
được Liên Xô giúp đỡ đã lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội, giúp nước ta có thêm
nhiều đồng minh tin cậy.
Nhân dân ta cơ bản giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chính Minh trở thành biểu
tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cơ quan nhà nước đã được thành lập
thống nhất từ trung ương đến địa phương, Quân đội quốc gia, lực lượng công an,
luật pháp của chính quyền cách mạng đang được khẩn trương xây dựng. Khó khăn:
Đảng và dân tộc phải đối mặt với cảnh thù trong giặc ngoài, cụ thể
- Ở phía Bắc, 20 vạn quân Tưởng dưới danh quân đồng minh tiến vào
nước ta, ý đồ lật đổ cách mạng, lập chính quyền bù nhìn mới.
- Ở phía Nam, 3 vạn quân Anh cũng mang danh quân đồng minh tiến vào
mục đích dọn đường cho 3 vạn quân Pháp quay lại xâm lược.
- Ở Đông Dương còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp
- Trong nước, nhiều thế lực phản động nổi lên, câu kết với nước ngoài
hòng lật đổ chính phủ cách mạng. lOMoAR cPSD| 61549570
Sau Cách mạng Tháng Tám, nước ta đứng trước tình trạng "khó khăn chồng chất
khó khăn", vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc". Chỉ thị "Kháng chiến –
Kiến quốc" ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng đã kịp thời đề ra những chủ
trương và biện pháp nhằm củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng.
1. Giải quyết kịp thời về Chỉ đạo Chiến lược (Xác định mục tiêu và kẻ thù) Chỉ
thị đã xác định rõ tính chất và mục tiêu chiến lược: •
Tính chất cách mạng: Chỉ thị xác định cách mạng Đông Dương vẫn là cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc
, tiếp tục sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám vì
nước ta chưa hoàn toàn độc lập. •
Kẻ thù chính: Phân tích sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước,
Đảng chỉ rõ thực dân Pháp là kẻ thù chính, cần phải tập trung mũi nhọn
chống Pháp. Điều này là kịp thời vì Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ
(23/09/1945) và nuôi dã tâm khôi phục sự thống trị. •
Nhiệm vụ cơ bản trước mắt: Chỉ thị xác định 4 nhiệm vụ phải tiến hành
đồng thời: củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng, chống thực dân pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân, trong đó nhiệm vụ
củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng là nhiệm vụ trọng tâm phải
được đưa lên hàng đầu
.
2. Giải quyết kịp thời về Sách lược (Các biện pháp cụ thể)
Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên: •
Chính trị: Đoàn kết toàn dân, tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành
lập Chính phủ chính thức, ban hành hiến pháp. •
Kinh tế: Tăng gia sản xuất để cứu đói, phát động các phong trào chống giặc
đói như hũ gạo tiết kiệm, Tuần lễ vàng, Quỹ độc lập. •
Xã hội: Xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ nạn mù chữ. •
Ngoại giao: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù. o
Đối với Tưởng: Thực hiện khẩu hiệu “Hoa–Việt thân thiện”.
o Đối với Pháp: Thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế”. Sách lược ngoại giao này giúp Đảng linh hoạt đối phó với nhiều kẻ
thù trong cùng một thời điểm. lOMoAR cPSD| 61549570
3. Ý nghĩa (Chứng minh tính kịp thời và đúng đắn)
Chỉ thị đã soi sáng cho toàn Đảng toàn dân ta đấu tranh chống thù trong
giặc ngoài
, bảo vệ nền độc lập dân tộc và giữ vững chính quyền cách mạng,
xây dựng chế độ mới. •
Chỉ thị phản ánh một quy luật lớn của CM Việt Nam sau CM tháng 8: giành
chính quyền CM đi đôi với bảo vệ chính quyền CM
, và quy luật lịch sử dân
tộc là dựng nước phải đi đôi với giữ nước. •
Phản ánh sâu sắc câu nói của Lê Nin: “Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi
nó biết tự bảo vệ nó”
Câu 6. Tại sao nói đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng là phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến (1946 - 1954)?
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến:
- Với dã tâm xâm lược nước ta lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn
vi phạm những điều đã ký kết với chính phủ ta như Hiệp định sơ vộ và tạm ước.
- Từ cuối tháng 10/1946, thực dân Pháp liên tiếp bội ước, thực hiện các hành
động quân sự chuẩn bị kịch bản cho cuộc đảo chính
- Ngày 18/12/1946, Pháp đưa tối hậu thư, đặt thời hạn là 24 giờ, ngày 19 pháp nổ súng
- Mặc dù ta đã nhân nhượng nhưng Pháp ngày càng lần tới, toàn Đảng và toàn
dân quyết tâm kháng chiến để bảo vệ độc lập dân tộc.
Đường lối kháng chiến (thể hiện qua Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ thị
"Toàn dân kháng chiến"
và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi) được xác
định với phương châm Toàn dân, Toàn diện, Lâu dài, Dựa vào sức mình là chính,
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu khách quan của cuộc kháng chiến:
1. Phương châm Toàn dân (Đáp ứng yêu cầu huy động sức mạnh toàn dân tộc)
Thực tiễn lúc bấy giờ yêu cầu phải huy động toàn bộ sức dân, tài dân, lực
dân
để chống lại đế quốc mạnh hơn. •
Phương châm này đã tạo ra sự đồng thuận nhất trí của cả nước, động viên toàn
dân tham gia với tinh thần "mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi đường phố lOMoAR cPSD| 61549570
là một mặt trận...". Trong đó, Quân đội nhân dân làm nóng cốt cho toàn dân đánh giặc. •
Lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch: “Bấy kỳ người đàn ông, đàn bà, bất kỳ người
già, người trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người Việt Nam
thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng,
ai có gươm dùng gươm, không có súng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy
gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”. Điều này đã tạo
ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc.
2. Phương châm Toàn diện (Đáp ứng yêu cầu tấn công địch trên mọi mặt trận)
Thực tiễn đòi hỏi phải đánh địch không chỉ bằng quân sự mà còn trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, tư tưởng. •
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy. •
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc,
khoa học và đại chúng
. •
Về kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng. •
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập. •
Phương châm này tạo ra sức mạnh trên tất cả các mặt trận trong cuộc kháng chiến.
3. Phương châm Lâu dài (Đáp ứng yêu cầu chiến lược khi tương quan lực lượng chênh lệch)
Đây là tư tưởng chỉ đạo chiến lược quan trọng do tương quan lực lượng ban
đầu giữa Việt Nam và thực dân Pháp quá chênh lệch
. •
Việt Nam đánh lâu dài để có thời gian xây dựng, tạo dần sự chuyển hóa
tương quan về lực lượng
. •
Phương châm này phá thế chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp,
đồng thời giúp chỗ yếu cơ bản của địch (tính phi nghĩa) ngày càng bộc lộ, còn
chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. lOMoAR cPSD| 61549570
4. Phương châm Tự lực cánh sinh - Dựa vào sức mình là chính (Đáp ứng yêu
cầu độc lập, tự chủ)
Phương châm này là sự kế thừa tư tưởng chiến lược "đem sức ta giải phóng
cho ta"
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. •
Nó xuất phát từ thực tế cuộc kháng chiến nổ ra trong điều kiện quốc tế bất
lợi
, Việt Nam chưa được nước nào trên thế giới công nhận. •
Đảng xác định phải tự lực, tự cường, dựa vào nguồn nội lực vật chất và tinh
thần của dân tộc là chỗ dựa chủ yếu
, làm cơ sở để sử dụng và phát huy ngoại lực khi có điều kiện.
Đường lối kháng chiến này là sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin vào
hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam, đồng thời kế thừa những truyền thống, kinh nghiệm
đánh giặc giữ nước của dân tộc, và trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi.