Quan điểm của chủ nghĩa xã hôi khoa học về Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề ở Việt Nam môn Chủ nghĩa xã hội khoa học| Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Khái niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa.Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo bốn nghĩa: 1) Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công
3) Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoahọc về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 32573545
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH DOANH & CÔNG NGH HÀ NI
----------
BÀI TIU LUN MÔN: XÃ HI CH
NGHĨA
Ch đề: Quan điểm ca ch nghĩa hội khoa hc v Cách
mng xã hi ch nghĩa. Liên hệ vấn đề Vit Nam
Giáo viên hướng dn............................:
LÊ TH NGUYT
Sinh viên thc hin..............................:
TRN TUN ANH
Lp : 18LYK 01
Mã sinh viên : 1823LYK 10006
p
lOMoARcPSD| 32573545
MC LC
PHN M ĐẦU......................................................................1
Phần 1. Nguyên nhân, điều kin khách quan, ch quan
ca cách mng xã hi ch nghĩa.......................................2
1.1 Khái nim v cách mng xã hi ch nghĩa 2
1.2. Nguyên nhân ca cách mng xã hi ch nghĩa 2 Phn 2. Mc
tiêu, nôi dung, động lc ca cách mng
XHCN......................................................................................3
2.1 Mc tiêu ca cách mng XHCN 3
2.2. Ni dung ca cách mng XHCN 4
2.3. Động lc ca cách mng xã hi ch nghĩa 7
Phn 3: Lý lun cách mng không ngng ca ch nghĩa
MÁC-Leenin và s vn dng không ngng Vit Nam...8
3.1 Lý lun cách mng ca MAC-Lênin 8
3.2. S vn dng Vit Nam 9
KT LUN.............................................................................11
DANH MC TÀI LIU THAM KHO.....................................12
lOMoARcPSD| 32573545
lOMoARcPSD| 32573545
1
PHN M ĐẦU
Cách mng hi ch nghĩa bước nhy vt trong quá trình phát trin
ca hội loài người, bao gm mt lot nhng ci biến cách mng
tính cht quyết định trong cấu chính tr, kinh tế, văn hóa hội.
Nhim v bản đầu tiên ca Cách mng hi ch nghĩa giành
chính quyn, phá b b máy chuyên chính sản, xác lp b máy chính
quyn ca giai cấp công nhân nhân dân lao động, xây dng chế độ
mi có nn kinh tế phát triển trên cơ sở chế độ công hu v các tư liệu
sn xut ch yếu, loi b mọi đối kháng giai cp, xóa b mi áp bc và
bóc lt, phát trin dân ch hi ch nghĩa, công bằng hi xây
dng nền văn hóa mi. Cách mng hi ch nghĩa gồm nhiu giai
đon khác nhau trong s phát trin ca chế độ hi kinh tế mi.
Nhng mâu thun toàn din gay gt trong lòng chế độ bản ch
nghĩa tiền đề khách quan ca Cách mng hi ch nghĩa. Sự liên
minh chính tr ca giai cp công nhân vi các giai cp và tng lp nhân
dân lao động lực lượng bản để giành thng li. Trong quá trình
tiến hành Cách mng hi ch nghĩa nhân t ch quan (s lãnh đạo
của chính đảng tiên phong ca giai cp công nhân) gi vai trò ch yếu,
quyết định. Tùy theo điều kin lch s c th, nhất là thái độ chính tr
ca giai cp thng tr, Cách mng xã hi ch nghĩa có thể din ra bng
phương thức hòa bình hoc bo lực. Điều bản là phi dựa vào đông
đảo quần chúng dưới s lãnh đạo của chính đảng cách mng ca giai
cp công nhân, ý chí tiến công sn sàng s dụng các phương thc
thích hợp để giành ly chính quyn.
Cách mng hi ch nghĩa xây dựng ch nghĩa xã hi mt quá
trình lch s lâu dài, là mt thời đại theo quan nim ca V. I. Lê-nin
lOMoARcPSD| 32573545
2
Phần 1. Nguyên nhân, điều kin khách quan, ch quan ca cách
mng xã hi ch nghĩa
1.1 Khái nim v cách mng xã hi ch nghĩa Ch nghĩa xã hội
đưc hiu theo bốn nghĩa:
1) Là phong trào thc tiễn, phong trào đấu tranh ca nhân dân lao
động chng li áp bc, bt công, chng các giai cp thng tr
2) Là trào lưu tư tưởng, lý lun phản ánh lý tưởng gii phóng nhân
dân lao động khi áp bc, bóc lt, bt công 3) Là mt khoa hc Ch
nghĩa xã hi khoa hc, khoa hc v s mnh lch s ca giai cp công
nhân; 4) Là mt chế độ xã hi tốt đẹp, giai đoạn đầu ca hình thái
kinh tế- xã hi cng sn ch nghĩa.
Cách mng xã hi ch nghĩa là cuộc cách mng nhm thay thế chế độ
tư bản ch nghĩa, bằng chế độ xã hi ch nghĩa. Trong cuộc cách
mạng đó, giai cấp công nhân là người lãnh đạo cùng vi qun chúng
nhân dân lao động khác xây dng mt xã hi công bng, dân chủ, văn
minh . Cuc cách mng này bao gm c vic giành chính quyn v tay
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và c quá trình giai cp công
nhân cùng vi qun chúng nhân dân lao động tiến hành ci to xã hi
cũ, xây dựng xã hi mi trên tt c các lĩnh vực đời sng xã hi, ti
khi xây dưng thành công xã hi ch nghĩa thì cuộc cách mng này mi
kết thúc
1.2 . Nguyên nhân ca cách mng hi ch nghĩa Ch nghĩa Mác-
Leenin khẳng định, nguyên nhân sâu xa ca nhng cuc cách mng
hi là do s phát trin ca lực lượng sn xut.
Quy lut cnh tranh, tính cht chính ph trong sn xut dn ti
khng hong tha, buc mt s doanh nghip phi ngng sn xut, khi
sn xuất đình trệ, công nhân không vic làm, h đã đứng lên đấu
tranh chng li giai cấp tư sản. Để khc phc tình trạng đó, giai cấp tư
sản đã t chức ra các Xanhđica, T rớt, Côngxocxiom và nhà ớc
lOMoARcPSD| 32573545
3
bn ngày càng can thip sâu vào kinh tế, bng vic quc hu hoá mt
s ngành khi khó khăn, tư hữu hoá khi thun li.
Khi lực lượng sn xut không ngng phát trin, mâu thun vi quan h
sn xuất đã lỗi thi, kìm m nó, tt yếu phi thay thế quan h sn
xut li thi, không còn phù hợp hơn bằng mt quan h sn xut mi
tiên tiến hơn, tất yếu phi dẫn đến cách mng xã hi.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ :” Từ ch là nhng hình thc phát
trin ca các lực lượng sn xut, nhng quan h y tr thành nhng
xing xích ca các lực lượng sn xuất. Khi đó bắt đầu thời đại mt
cuc cách mng xã hi xong, nhng nguyên nhân kinh tế không trc
tiếp làm bùng n cách mng xã hi ch nghĩa. Nói cách khác, cuc
cách mng xã hi ch nghĩa không diễn ra mt cách t phát mà nó là
kết qu ca s trưng thành v chính tr ca giai cp công nhân, th
hin cao nht việc hình thành chính Đng cng sn của mình để
th vạch ra đường li chính tr đúng đắn và kh năng tổ chc thc
hiện đường lối đó.
Đồng thi, nó là kết qu của quá trình đấu tranh lâu dài, gian kh ca
giai cấp công nhân và nhân dân lao đng chng li s thng tr, áp
bc bóc lt ca giai cấp tư sản. Nếu không có nhng nhân t này thì
những điều kiện khách quan mà đại công nghip và nn sn xut
công nghip hiện đại tạo ra chưa th chuyển hóa thành năng lực cách
mng, do vy cách mng xã hi ch nghĩa cũng không thể n ra và
giành thng li.
Phn 2. Mục tiêu, nôi dung, động lc ca cách mng XHCN
2.1 Mc tiêu ca cách mng XHCN
Gii phóng hi, giải phóng con người là mc tiêu ca giai cp công
nhân, ca cách mng xã hi ch nghĩa. Cho nên thể nói, ch nghĩa
hội mang tính nhân văn sâu sc. Ch nghĩa xã hội không ch dng li
ý thc, khu hiu giải phóng con người phi từng bước hin
lOMoARcPSD| 32573545
4
thc hóa qua thc tin s nghip giải phóng con người khi chế độ áp
bc, bóc lt giữa người với người và tiến ti thc hin mc tiêu cao c
nhất: “biến con người t vương quốc ca tt yếu sang vương quc ca
t do”, tạo nên mt th liên hiệp “trong đó sự phát trin t do ca mi
người là điều kin cho s phát trin t do ca tt c mọi người”.
Mc tiêu cao c nhất đó phải được hin thc hóa qua tng chng
đưng, từng bước đi, thông qua quá trình lao động đầy nhit huyết
sáng to ca quần chúng nhân dân lao động, bng công tác t chc xã
hi mt cách khoa hc trên tt c các lĩnh vực, dưới s lãnh đạo ca
đảng cng sn.
Mục tiêu giai đoạn th nht ca cuc cách mng hi ch nghĩa
giai cp công nhân phải đoàn kết vi những người lao động khác thc
hin lật đổ chính quyn ca giai cp thông tr, áp bc, bóc lột; “phi
giành ly chính quyn, phi t vươn lên thành giai cp dân tộc”. Mục
tiêu giai đoạn th hai ca cuc cách mng hi ch nghĩa giai cấp
công nhân phi tp hp các tng lớp nhân n lao động vào công cuc
t chc mt xã hi mi v mi mt, thc hin xóa b tình trạng người
bóc lột người để không còn tình trng dân tc này áp bc, bóc lt dân
tộc khác. Đẽn giai đoạn cao ch nghĩa cộng sản, khi đó không còn
giai cp, không còn nhà nước, giai cp sn t xóa b mình với tư
cách là giai cp thng tr.
2.2. Ni dung ca cách mng XHCN
Cách mng xã hi ch nghĩa được thc hin trên tt c các lĩnh vực đời
sng xã hi.
Trên Iĩnh vực chính tr: Nội dung trưc tiên ca cách mng hi ch
nghĩa đập tan nhà nước ca giai cp bóc lt, giành chính quyn v
tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động; đưa những người lao động
t đa v n l làm thuê lên địa v làm chhội. Bước tiếp theo là tiếp
tc phát trin sâu rng nn dân ch hi ch nghĩa. Thực cht ca
quá trình đó ngày càng thu hút đông đo qun chúng nhân dân lao
lOMoARcPSD| 32573545
5
động tham gia vào công vic qun xã hi, quản lý nhà nước. V.I. Lênin
đã luôn luôn quan tâm tới vic thu hút quần chúng nhân dân lao động
Nga tham gia vào nhng công vic ca Chính quyn Xôviết Nga lúc
đó. V.I. Lênin cho rằng: “Các xôviết công nhân và nng dân là mt kiu
mi v nhà c, mt kiu mi và. cao nht v dân ch... lần đầu tiên,
đây, chế độ dân ch phc v qun chúng, phc v những người lao
động...”.
Để nâng cao hiu qu trong vic tp hp, t chc nhân dân tham gia
vào các công vic của nhà nước hi ch nghĩa, đảng cng sn và nhà
c xã hi ch nghĩa phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thc
v mi mặt cho người dân, đặc biệt là văn hóa chính trị. Bên canh đó,
đảng nhà c hi ch nghĩa còn phi quan tâm ti vic xây dng
h thông pháp lut, hoàn thiện chế, nhng biện pháp để nhân
dân lao động tham gia hoạt động qun xã hi, qun nhà c.
Trên lĩnh vực kinh tế: Nhng cuc ch mạng trước đây, về thc cht
ch cuc cách mng chính tr, bi vì, v căn bản, được kết thúc
bng vic lật đổ ách thng tr ca giai cp này, thay thế bng s thông
tr ca giai cp khác. Cách mng hi ch nghĩa v thc cht là tính
cht kinh tế. Vic giành chính quyn v tay giai cp công nhân và nhân
dân lao động mi ch là bước đầu. Nhim v trọng tâm ý nghĩa quyết
định cho s thng li ca cách mng xã hi ch nghĩa phải phát in
kinh tế, không ngng nâng cao năng suất lao động, ci thiện đời sng
nhân dân.
Cách mng hi ch nghĩa trong lĩnh vc kinh tế trước hết phi
thay đổi v trí, vai trò của người lao động đôi với liu sn xut ch
yếu, thay thế chế độ chiếm hữu nhân bản ch nghĩa về liệu
sn xuât bng chế độ s hu xã hi ch nghĩa với nhng hình thc
thích hp; thc hin nhng bin pháp cn thiết gắn người lao động vi
tư liệu sn xuất. Theo C. Mác và Ph .Ăngghen, “Giai cấp vô sn s dùng
s thông tr chính tr của minh để từng bước một đoạt ly toàn b
lOMoARcPSD| 32573545
6
bn trong tay giai cấp sản, để tp trung tt c nhng công c sn
xuất vào trong tay nhà nước... để tăng thật nhanh s ng nhng lc
ng sn xut”.
Cùng vi ci to quan h sn xuất cũ, xây dựng quan h sn xut mi
hi ch nghĩa, nhà c hi ch nghĩa phải tìm mi cách phát
trin lực lượng sn xut, không ngừng ng cao năng suất lao động,
trên cơ sở đó, từng bước ci thiện đời sng nhân dân.
Ch nghĩa hội thc hin nguyên tc phân phôi theo lao đng, do
vậy, năng suất lao động, hiu qu công việc là thước đo đánh giá hiu
qu ca mỗi người đóng góp cho xã hi.
Trên nh vực tưởng - văn hóa: Trong nhng hi áp bc c lt
trước đây, giai cấp thng tr nm quyn lc v kinh tế, cũng đồng thi
nm luôn công c thng tr v mt tinh thần. Dưới ch nghĩa hội,
giai cp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành
những người làm ch những liu sn xut ch yếu trong hi, do
vy, h cũng là những người sáng to ra nhng giá tr tính thn.
Trong điều kin xã hi mi - xã hi hi ch nghĩa, giai cấp công nhân
cùng với nhânn lao đng ch th sáng to ra các giá tr văn hóa,
tinh thn ca hội. Trên s kế tha mt cách chn lc nâng
cao các giá tr văn hóa truyền thng ca dân tc, tiếp thu các giá tr văn
hóa tiên tiến ca thời đại, cách mng xã hi ch nghĩa trên lĩrih vực tư
ng - văn hóa thực hin vic gii phóng những người lao động v
mt nh thn thông qua xây dng từng bước thế gii quan nhân
sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con ngưi mi
hi ch nghĩa, giàu lòng yêu c, bản lĩnh chính trị, nhân văn,
nhân đạo, có hiu biết, có kh năng giải quyết một cách đúng đắn mi
quan h giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Như vậy, ch mng hi ch nghĩa din ra trên tt c các lĩnh vực,
quan h gn kết với nhau, tác động qua li ln nhau, thúc đẩy ln
nhau cùng phát trin. Cách mng xã hi ch nghĩa là một quá trình ci
lOMoARcPSD| 32573545
7
biến toàn din hội thành hi mới, trong đó kết hp cht ch
gia ci to và xây dng mà xây dng là ch yếu
2.3. Động lc ca cách mng xã hi ch nghĩa
“Tt c nhng phong trào lch s, t trước đến nay, đều là do thiu s
thc hin, hoặc đều mưu lợi ích cho thiu s. Phong trào sn
phong trào độc lp ca khối đại đa số, mưu li ích cho khối đại đa số”.
Cách mng hi ch nghĩa với mục đích giải phóng giai cp công nhân,
nhân n lao động ra khi tình hng b áp bc bóc lột, đưa li cuc
sông m no, hanh phúc cho h, do vy thu hút được s tham gia ca
qun chúng nhân dân lao động trong sut quá trình cách mng.
Giai cp công nhân va giai cp lãnh do, vừa là động lc ch yếu
trong cách mng xã hi ch nghĩa. Giai cấp công nhân là sn phm ca
nn sn xuất đại công nghip, do vy ngày càng tăng lên v s ng,
nâng cao v chất lượng trong xã hi hiện đại. Giai cp công nhân là lc
ợng lao động ch yếu to nên s giàu có trong xã hi hiện đại, là lc
ng hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa b chế độ tư bn ch
nghĩa trong công cuộc ci to xây dng ch nghía hi. vy
có th khăng định: giai cp công nhân là lực lượng hàng đầu bảo đảm
cho s thng li ca cách mng xã hi ch nghĩa.
Giai cp nông n nhiu lợi ích bản thng nht vi li ích ca giai
cp công nhân, giai cp ny tr thnh một động lc to ln trong cách
mng xã hi ch nghĩa. Một xã hi mà nông dân còn là lực lượng đông
đảo thì trong cuộc đấu tranh giành chính quyn, giai cp công nhân ch
có th giành được thăng lợi khi lôi kéo được giai cấp nông dân đi theo
mình.
Khi nói v vai tca giai cp nông dân trong cuộc đấu tranh giành
chính quyn ca giai cấp công nhân, C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cp công
nhân không thc hiện được bài đng ca cách mng vi giai cp nông
dân thì bài đơn ca của giai cp công nhân s tr thành “bài ai điếu”.
lOMoARcPSD| 32573545
8
Trong quá ưình xây dựng ch nghĩa xã hội cũng vậy, giai cp công nhân
ch th hoàn thành đưc s mnh lch s của mình, khi đại đa số
giai cấp nông dân đi theo giai cấp công nhân. Đng v phương din
kinh tế, giai cp nông dân mt lực lượng lao động quan trng ong
hội. Đứng v phương din chính tr - hi, giai cp nông dân là mt
lực lượng bn tham gia bo v chính quyền nhà nước hi ch
nghĩa. vậy, nguyên tc cao nht ca chuyên chính duy trì khì
liên minh gia giai cp vô sn và nông dân”. Trên cơ sở khôi liên minh
công - nông vng chc mi th tạo ra được sc manh ca khối đoàn
kết rng rãi các lực lượng tiến b trong các tng lớp nhân dân lao động
khác trong cách mng xã hi ch nghĩa.
Phn 3: Lý lun cách mng không ngng ca ch nghĩa MÁC-Leenin
và s vn dng không ngng Vit Nam
3.1 Lý lun cách mng ca MAC-Lênin
Trong lý lun ca ch nghĩa Mác-Lênin v cách mng xã hi ch nghĩa,
lý lun cách mng không ngng gi mt v trí quan trng.
Theo quan nim của Mác Ph.Ăngghen, cách mng không
ngng là tiến trình cách mng gồm hai giai đoạn nhưng phát triển liên
tc, mỗi giai đoạn có nhng mc tiêu và nhim v c th. Hoàn thành
mc tiêu của giai đon th nhất để tiến ti mc tiêu cui cùng.
Các ông cho rng: các ớc bn ch nghĩa phát triển trung nh,
cuộc đấu tranh ca giai cp công nhân cn liên kết cht ch vi giai cp
nông dân các lực lượng sản để lật đổ chế độ phong kiến, giành
mc tiêu n chủ. Sau đó, giai cấp công nhân liên minh vi giai cp
nông dân để tiếp tục đấu tranh chuyn sang chng li giai cấp tư sản
và tiến ti cuc cách mng xã hi ch nghĩa.
V. I.Lênin đã phát triển tưởng cách mng không ngng ca
C.Mác Ph.Ăngghen thành lun cách mng dân ch sản kiu
mi. Theo V.I.Lênin, trong cuc cách mng này, giai cp công nhân phi
lOMoARcPSD| 32573545
9
gi vai trò lãnh đạo, liên minh vi giai cp nông dân và các tng lp
nhân dân lao động nhm lp giai cấp sn phản động, lt đổ chế
độ phong kiến, thiết lp chuyên chính cách mng ca công nông, to
ra nhng tiền đề để chuyn sang thc hin nhim v ca cuc cách
mng xã hi ch nghĩa.
Hoàn thành giai đoạn th nht (giành chính quyn, giành mc tiêu dân
ch) không phi mc tiêu cui cùng, phi tiếp tục “cách mạng
không ngừng” tc chuyn ngay sang thc hin nhim v mc
tiêu của giai đoạn cách mng xã hi ch nghĩa.
Mun thc hiện “cách mạng không ngừng”, chủ nghĩa Mác-Lênin nêu
ra ba điều kin:
Mt là: Giai cấp công nhân Đng ca phi gi vng phát huy
vai trò lãnh đạo c hai giai đoạn cách mng kế tiếp nhau liên tc.
Hai là: Phi t chức được liên minh công nông phù hp vi tng giai
đon cách mạng và đặt dưới s lãnh đạo của Đảng cng sn ca giai
cp công nhân. Ba là: Cng c vng chc chính quyn dân ch cách
mạng để hoàn thành nhng nhim v của giai đoạn thc nhất, đồng
thi chun b những điều kiện để chuyển sang giai đoạn th hai giai
đon cách mng xã hi ch nghĩa.
3.2 . S vn dng Vit Nam
Sau Cách mng xã hi ch nghĩa tháng ời Nga, đặc bit sau Chiến
tranh thế gii ln th Hai mt s c châu Âu, châu Á, châu Phi và
châu M Latin, giai cấp công nhân đã trưng thành v chính trth
lãnh đạo qun chúng thc hin nhim v ca cuc cách mng dân ch
sản, thành lập nhà nước cách mng dân tc, dân ch, nhân dân,
chuyn lên Cách mng hi ch nghĩa, bỏ qua chế độ bn ch
nghĩa như Cách mng Việt Nam,…
Xut phát t vic thm nhuần quan điểm, tưởng ca C. c Ph.
Ăngghen V.I. Lênin về ch mng không ngừng, đồng thời căn cứ
lOMoARcPSD| 32573545
10
vào tình hình thc tin cách mng Vit Nam o cui thế k XIX, đầu
thế k XX s áp bc, bóc lt ca thc n phong kiến đối vi qun
chúng nhân dân lao động vô cùng dã man, tàn bo; nhng phong trào
đấu tranh theo xu ớng tư sản phong kiến đều b tht bại, Đảng
ta, đứng đầu là H Chí Minh đã nhận thức được tính tt yếu lch s ca
con đường cách mng Việt Nam là con đưng cách mng sn (xã
hi ch nghĩa) . Người nói: “Chỉ ch nghĩa cộng sn mi gii phóng
đưc các dân tc b áp bức”.
Do vậy, người đã tích cực tuyên truyn ch nghĩa Mác Lênin vào Vit
Nam, đưa đến vic thành lập Đảng Cng sn Vit Nam vào ngày 03
02 1930.
Đảng Cng sn Việt Nam ra đời làm cho cách mng Vit Nam thoát khi
s khng hong v đưng li chính tr, s nghiệp đấu tranh ca nhân
dân Việt Nam đã kết hợp được hai nhim v: gii phóng dân tc b áp
bc và gii phóng giai cp những người lao động. Trên con đường đó,
điều đầu tiên là phi tiến hành cuc cách mng dân tc dân ch nhân
dân để giành độc lp cho dân tc, t do cho nhân dân (hay còn gi
cách mng gii phóng dân tc) nhm to tiền đề cho vic chuyn lên
cách mng xã hi ch nghĩa.
Vit Nam, t năm 1930, dưới s nh đạo của Đảng Cng sn Vit
Nam, toàn dân Việt Nam đoàn kết trong mt mt trn dân tc thng
nht rng rãi, tiến hành thng li cuc cách mng dân tc dân ch
nhân dân, m đường quá độ lên ch nghĩa xã hội. Đó là một quá trình
ci biến xã hi lâu dài, sâu sc, toàn din và triệt để. Ch nghĩa xã hội
Vit Nam là mt chế độ xã hi mà mc tiêu phấn đấu vì dân giàu,
c mnh, dân ch, công bằng văn minh; do nhân dân lao đng làm
ch; có mt nn kinh tế phát trin cao da trên lc ng sn xut
hiện đại và quan h sn xut tiến b, phù hp; có nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sc dân tộc; con người có cuc sng m no, t do,
hạnh phúc, có điu kin phát trin; các dân tc trong cộng đồng Vit
lOMoARcPSD| 32573545
11
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trng nhau và giúp đỡ ln phát trin;
có nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đạo; có quan h hu
ngh và hp tác với các nước trên thế gii
lOMoARcPSD| 32573545
12
KT LUN
Sng trong thời đại đế quc ch nghĩa, khi giai cấp tư sản đã trở thành
lực lượng phn động trên thế gii, giai cấp công nhân đã trưởng thành
nhiều nước, V.I.Lênin đã khẳng định, những nước lc hu v kinh tế,
ch nghĩa bản còn trình độ kém, hoc trung bình, giai cp công
nhân phi thc hin cuc cách mng dân ch sản kiu mới, sau đó
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hội, không dng chế độ tư bản ch
nghĩa. Sau thắng li ch mạng Tháng Mười, V.I.Lênin còn cho rng,
những nưc thuộc địa, sau khi được gii phóng do giai cp công nhân
lãnh đạo vi s giúp đỡ ca những nước tiên tiến có th quá độ đi lên
ch nghĩa hi. Gii phóng hi, giải phóng con người mc tiêu
ca giai cp công nhân, ca cách mng hi ch nghĩa. Cho nên
th nói, ch nghĩa xã hội mang tính nhân văn sâu sc. Ch nghĩa xã hội
không ch dng li ý thc, khu hiu giải phóng con người mà phi
từng bước hin thc hóa qua thc tin s nghip giải phóng con người
khi chế độ áp bc, bóc lt giữa ngưi với người và tiến ti thc hin
mc tiêu cao c nht Ngày nay, cuộc đấu tranh giai cp dân tộc đang
din ra gay go, phc tp, ch nghĩa xã hội đang đứng trước nhiu khó
khăn, thách thức, lch s thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người nhất định s tiến ti ch nghĩa hội theo quy lut
khách quan ca lch s.
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1: Giao trình ch nghĩa xã hội khoa hc phn 2.2.2 chương 2
2: Báo Nhân Dân Ngày 16.5.2021, Nguyn Phú Trng, Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đng Cng sn Vit Nam: Mt s vấn đề v
lun và thc tin v ch nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hi Vit
Nam
lOMoARcPSD| 32573545
13
3: Giáo trình “ch nghĩa xã hi khoa học, Nxb Quân đi nhân dân,
Ni, 2015
4:T đin ch nghĩa xã hội khoa hc, Nxb S tht, Hà Ni, 1986, tr. 30.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ----------
BÀI TIỂU LUẬN MÔN: XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Chủ đề: Quan điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học về Cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề ở Việt Nam

Giáo viên hướng dẫn............................: LÊ THỊ NGUYỆT
Sinh viên thực hiện..............................: TRẦN TUẤN ANH
Lớp : 18LYK 01 Mã sinh viên : 1823LYK 10006 p lOMoAR cPSD| 32573545 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................1
Phần 1. Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan
của cách mạng xã hội chủ nghĩa.......................................2
1.1 Khái niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa 2
1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa 2 Phần 2. Mục
tiêu, nôi dung, động lực của cách mạng
XHCN......................................................................................3
2.1 Mục tiêu của cách mạng XHCN 3
2.2. Nội dung của cách mạng XHCN 4
2.3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa 7
Phần 3: Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa
MÁC-Leenin và sự vận dụng không ngừng ở Việt Nam...8
3.1 Lý luận cách mạng của MAC-Lênin 8
3.2. Sự vận dụng ở Việt Nam 9
KẾT LUẬN.............................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................12 lOMoAR cPSD| 32573545 lOMoAR cPSD| 32573545 1 PHẦN MỞ ĐẦU
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là bước nhảy vọt trong quá trình phát triển
của xã hội loài người, bao gồm một loạt những cải biến cách mạng có
tính chất quyết định trong cơ cấu chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của Cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành
chính quyền, phá bỏ bộ máy chuyên chính tư sản, xác lập bộ máy chính
quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, xây dựng chế độ
mới có nền kinh tế phát triển trên cơ sở chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu, loại bỏ mọi đối kháng giai cấp, xóa bỏ mọi áp bức và
bóc lột, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa, công bằng xã hội và xây
dựng nền văn hóa mới. Cách mạng xã hội chủ nghĩa gồm nhiều giai
đoạn khác nhau trong sự phát triển của chế độ xã hội và kinh tế mới.
Những mâu thuẫn toàn diện và gay gắt trong lòng chế độ tư bản chủ
nghĩa là tiền đề khách quan của Cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự liên
minh chính trị của giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân
dân lao động là lực lượng cơ bản để giành thắng lợi. Trong quá trình
tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa nhân tố chủ quan (sự lãnh đạo
của chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân) giữ vai trò chủ yếu,
quyết định. Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, nhất là thái độ chính trị
của giai cấp thống trị, Cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể diễn ra bằng
phương thức hòa bình hoặc bạo lực. Điều cơ bản là phải dựa vào đông
đảo quần chúng dưới sự lãnh đạo của chính đảng cách mạng của giai
cấp công nhân, có ý chí tiến công và sẵn sàng sử dụng các phương thức
thích hợp để giành lấy chính quyền.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá
trình lịch sử lâu dài, là một thời đại theo quan niệm của V. I. Lê-nin lOMoAR cPSD| 32573545 2
Phần 1. Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của cách
mạng xã hội chủ nghĩa
1.1 Khái niệm về cách mạng xã hội chủ nghĩa Chủ nghĩa xã hội
được hiểu theo bốn nghĩa: 1)
Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao
động chống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị 2)
Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân
dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công 3) Là một khoa học – Chủ
nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân; 4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái
kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ
tư bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách
mạng đó, giai cấp công nhân là người lãnh đạo cùng với quần chúng
nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh . Cuộc cách mạng này bao gồm cả việc giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả quá trình giai cấp công
nhân cùng với quần chúng nhân dân lao động tiến hành cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, tới
khi xây dưng thành công xã hội chủ nghĩa thì cuộc cách mạng này mới kết thúc
1.2 . Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa Chủ nghĩa Mác-
Leenin khẳng định, nguyên nhân sâu xa của những cuộc cách mạng xã
hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dẫn tới
khủng hoảng thừa, buộc một số doanh nghiệp phải ngừng sản xuất, khi
sản xuất đình trệ, công nhân không có việc làm, họ đã đứng lên đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản. Để khắc phục tình trạng đó, giai cấp tư
sản đã tổ chức ra các Xanhđica, Tờ rớt, Côngxocxiom và nhà nước tư lOMoAR cPSD| 32573545 3
bản ngày càng can thiệp sâu vào kinh tế, bằng việc quốc hữu hoá một
số ngành khi khó khăn, tư hữu hoá khi thuận lợi.
Khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất đã lỗi thời, kìm hãm nó, tất yếu phải thay thế quan hệ sản
xuất lỗi thời, không còn phù hợp hơn bằng một quan hệ sản xuất mới
tiên tiến hơn, tất yếu phải dẫn đến cách mạng xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ :” Từ chỗ là những hình thức phát
triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội xong, những nguyên nhân kinh tế không trực
tiếp làm bùng nổ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nói cách khác, cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra một cách tự phát mà nó là
kết quả của sự trưởng thành về chính trị của giai cấp công nhân, thể
hiện cao nhất ở việc hình thành chính Đảng cộng sản của mình để có
thể vạch ra đường lối chính trị đúng đắn và khả năng tổ chức thực hiện đường lối đó.
Đồng thời, nó là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị, áp
bức bóc lột của giai cấp tư sản. Nếu không có những nhân tố này thì
những điều kiện khách quan mà đại công nghiệp và nền sản xuất
công nghiệp hiện đại tạo ra chưa thể chuyển hóa thành năng lực cách
mạng, do vậy cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng không thể nổ ra và giành thắng lợi.
Phần 2. Mục tiêu, nôi dung, động lực của cách mạng XHCN
2.1 Mục tiêu của cách mạng XHCN
Giải phóng xã hội, giải phóng con người là mục tiêu của giai cấp công
nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cho nên có thể nói, chủ nghĩa
xã hội mang tính nhân văn sâu sắc. Chủ nghĩa xã hội không chỉ dừng lại
ỏ ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người mà phải từng bước hiện lOMoAR cPSD| 32573545 4
thực hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp
bức, bóc lột giữa người với người và tiến tới thực hiện mục tiêu cao cả
nhất: “biến con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của
tự do”, tạo nên một thể liên hiệp “trong đó sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng
đường, từng bước đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết và
sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động, bằng công tác tổ chức xã
hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là
giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực
hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thông trị, áp bức, bóc lột; “phải
giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”. Mục
tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp
công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc
tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân
tộc khác. Đẽn giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó không còn
giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư
cách là giai cấp thống trị.
2.2. Nội dung của cách mạng XHCN
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Trên Iĩnh vực chính trị: Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ
nghĩa là đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về
tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động; đưa những người lao động
từ địa vị nồ lệ làm thuê lên địa vị làm chủ xã hội. Bước tiếp theo là tiếp
tục phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực chất của
quá trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao lOMoAR cPSD| 32573545 5
động tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước. V.I. Lênin
đã luôn luôn quan tâm tới việc thu hút quần chúng nhân dân lao động
Nga tham gia vào những công việc của Chính quyền Xôviết ở Nga lúc
đó. V.I. Lênin cho rằng: “Các xôviết công nhân và nồng dân là một kiểu
mới về nhà nước, một kiều mới và. cao nhất về dân chủ... lần đầu tiên,
ở đây, chế độ dân chủ phục vụ quần chúng, phục vụ những người lao động...”.
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia
vào các công việc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức
về mọi mặt cho người dân, đặc biệt là văn hóa chính trị. Bên canh đó,
đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa còn phải quan tâm tới việc xây dựng
hệ thông pháp luật, hoàn thiện cơ chế, có những biện pháp để nhân
dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
Trên lĩnh vực kinh tế: Những cuộc cách mạng trước đây, về thực chất
chỉ là cuộc cách mạng chính trị, bởi vì, về căn bản, nó được kết thúc
bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thông
trị của giai cấp khác. Cách mạng xã hội chủ nghĩa về thực chất là có tính
chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết
định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát ữiển
kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế trước hết là phải
thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đôi với tư liệu sản xuất chủ
yếu, thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuât bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa với những hình thức
thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao động với
tư liệu sản xuất. Theo C. Mác và Ph .Ăngghen, “Giai cấp vô sản sẽ dùng
sự thông trị chính trị của minh để từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư lOMoAR cPSD| 32573545 6
bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản
xuất vào trong tay nhà nước... để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất”.
Cùng với cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới
xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát
triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động,
trên cơ sở đó, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phôi theo lao động, do
vậy, năng suất lao động, hiệu quả công việc là thước đo đánh giá hiệu
quả của mỗi người đóng góp cho xã hội.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Trong những xã hội áp bức bóc lột
trước đây, giai cấp thống trị nắm quyền lực về kinh tế, cũng đồng thời
nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa xã hội,
giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành
những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, do
vậy, họ cũng là những người sáng tạo ra những giá trị tính thần.
Trong điều kiện xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân
cùng với nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra các giá trị văn hóa,
tinh thần của xã hội. Trên cơ s kế thừa một cách có chọn lọc và nâng
cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn
hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩrih vực tư
tưởng - văn hóa thực hiện việc giải phóng những người lao động về
mặt tình thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân
sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới
xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn,
nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực,
có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn
nhau cùng phát triển. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải lOMoAR cPSD| 32573545 7
biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ
giữa cải tạo và xây dựng mà xây dựng là chủ yếu
2.3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
“Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số
thực hiện, hoặc đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là
phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số”.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động ra khỏi tình hạng bị áp bức bóc lột, đưa lại cuộc
sông ấm no, hanh phúc cho họ, do vậy thu hút được sự tham gia của
quần chúng nhân dân lao động trong suốt quá trình cách mạng.
Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh dạo, vừa là động lực chủ yếu
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là sản phẩm của
nền sản xuất đại công nghiệp, do vậy ngày càng tăng lên về số lượng,
nâng cao về chất lượng trong xã hội hiện đại. Giai cấp công nhân là lực
lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu có trong xã hội hiện đại, là lực
lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa và trong công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghía xã hội. Vì vậy
có thể khăng định: giai cấp công nhân là lực lượng hàng đầu bảo đảm
cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai
cấp công nhân, giai cấp nảy trở thảnh một động lực to lớn trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Một xã hội mà nông dân còn là lực lượng đông
đảo thì trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ
có thể giành được thăng lợi khi lôi kéo được giai cấp nông dân đi theo mình.
Khi nói về vai trò của giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh giành
chính quyền của giai cấp công nhân, C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công
nhân không thực hiện được bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông
dân thì bài đơn ca của giai cấp công nhân sẽ trở thành “bài ai điếu”. lOMoAR cPSD| 32573545 8
Trong quá ưình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng vậy, giai cấp công nhân
chỉ có thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, khi đại đa số
giai cấp nông dân đi theo giai cấp công nhân. Đứng về phương diện
kinh tế, giai cấp nông dân là một lực lượng lao động quan trọng ữong
xã hội. Đứng về phương diện chính trị - xã hội, giai cấp nông dân là một
lực lượng cơ bản tham gia bảo vệ chính quyền nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, “nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khổì
liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân”. Trên cơ sở khôi liên minh
công - nông vững chắc mới có thể tạo ra được sức manh của khối đoàn
kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ trong các tầng lớp nhân dân lao động
khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phần 3: Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa MÁC-Leenin
và sự vận dụng không ngừng ở Việt Nam
3.1 Lý luận cách mạng của MAC-Lênin
Trong lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa,
lý luận cách mạng không ngừng giữ một vị trí quan trọng. –
Theo quan niệm của Mác và Ph.Ăngghen, cách mạng không
ngừng là tiến trình cách mạng gồm hai giai đoạn nhưng phát triển liên
tục, mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể. Hoàn thành
mục tiêu của giai đoạn thứ nhất để tiến tới mục tiêu cuối cùng.
Các ông cho rằng: Ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trung bình,
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân cần liên kết chặt chẽ với giai cấp
nông dân và các lực lượng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến, giành
mục tiêu dân chủ. Sau đó, giai cấp công nhân liên minh với giai cấp
nông dân để tiếp tục đấu tranh chuyển sang chống lại giai cấp tư sản
và tiến tới cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. –
V. I.Lênin đã phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của
C.Mác và Ph.Ăngghen thành lý luận cách mạng dân chủ tư sản kiểu
mới. Theo V.I.Lênin, trong cuộc cách mạng này, giai cấp công nhân phải lOMoAR cPSD| 32573545 9
giữ vai trò lãnh đạo, liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động nhằm cô lập giai cấp tư sản phản động, lật đổ chế
độ phong kiến, thiết lập chuyên chính cách mạng của công – nông, tạo
ra những tiền đề để chuyển sang thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thành giai đoạn thứ nhất (giành chính quyền, giành mục tiêu dân
chủ) không phải là mục tiêu cuối cùng, mà phải tiếp tục “cách mạng
không ngừng” – tức là chuyển ngay sang thực hiện nhiệm vụ và mục
tiêu của giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Muốn thực hiện “cách mạng không ngừng”, chủ nghĩa Mác-Lênin nêu ra ba điều kiện:
Một là: Giai cấp công nhân và Đảng của nó phải giữ vững và phát huy
vai trò lãnh đạo ở cả hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau liên tục.
Hai là: Phải tổ chức được liên minh công – nông phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai
cấp công nhân. Ba là: Củng cố vững chắc chính quyền dân chủ cách
mạng để hoàn thành những nhiệm vụ của giai đoạn thức nhất, đồng
thời chuẩn bị những điều kiện để chuyển sang giai đoạn thứ hai – giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
3.2 . Sự vận dụng ở Việt Nam
Sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga, đặc biệt là sau Chiến
tranh thế giới lần thứ Hai ở một số nước châu Âu, châu Á, châu Phi và
châu Mỹ Latin, giai cấp công nhân đã trưởng thành về chính trị có thể
lãnh đạo quần chúng thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ
tư sản, thành lập nhà nước cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân,
chuyển lên Cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa như Cách mạng Việt Nam,…
Xuất phát từ việc thấm nhuần quan điểm, tư tưởng của C. Mác – Ph.
Ăngghen và V.I. Lênin về cách mạng không ngừng, đồng thời căn cứ lOMoAR cPSD| 32573545 10
vào tình hình thực tiễn cách mạng Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX là sự áp bức, bóc lột của thực dân phong kiến đối với quần
chúng nhân dân lao động vô cùng dã man, tàn bạo; những phong trào
đấu tranh theo xu hướng tư sản và phong kiến đều bị thất bại, Đảng
ta, đứng đầu là Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính tất yếu lịch sử của
con đường cách mạng Việt Nam là con đường cách mạng vô sản (xã
hội chủ nghĩa) . Người nói: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức”.
Do vậy, người đã tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt
Nam, đưa đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 03 – 02 – 1930.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời làm cho cách mạng Việt Nam thoát khỏi
sự khủng hoảng về đường lối chính trị, sự nghiệp đấu tranh của nhân
dân Việt Nam đã kết hợp được hai nhiệm vụ: giải phóng dân tộc bị áp
bức và giải phóng giai cấp những người lao động. Trên con đường đó,
điều đầu tiên là phải tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân để giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân (hay còn gọi là
cách mạng giải phóng dân tộc) nhằm tạo tiền đề cho việc chuyển lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, toàn dân Việt Nam đoàn kết trong một mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi, tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, mở đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một quá trình
cải biến xã hội lâu dài, sâu sắc, toàn diện và triệt để. Chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là một chế độ xã hội mà mục tiêu phấn đấu vì dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh; do nhân dân lao động làm
chủ; có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; có nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển; các dân tộc trong cộng đồng Việt lOMoAR cPSD| 32573545 11
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng nhau và giúp đỡ lẫn phát triển;
có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới lOMoAR cPSD| 32573545 12 KẾT LUẬN
Sống trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản đã trở thành
lực lượng phản động trên thế giới, giai cấp công nhân đã trưởng thành
ở nhiều nước, V.I.Lênin đã khẳng định, những nước lạc hậu về kinh tế,
chủ nghĩa tư bản còn ở trình độ kém, hoặc trung bình, giai cấp công
nhân phải thực hiện cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, sau đó
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, không dừng ở chế độ tư bản chủ
nghĩa. Sau thắng lợi Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin còn cho rằng,
những nước thuộc địa, sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân
lãnh đạo với sự giúp đỡ của những nước tiên tiến có thể quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội. Giải phóng xã hội, giải phóng con người là mục tiêu
của giai cấp công nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cho nên có
thể nói, chủ nghĩa xã hội mang tính nhân văn sâu sắc. Chủ nghĩa xã hội
không chỉ dừng lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người mà phải
từng bước hiện thực hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con người
khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người và tiến tới thực hiện
mục tiêu cao cả nhất Ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc đang
diễn ra gay go, phức tạp, chủ nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội theo quy luật
khách quan của lịch sử.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Giao trình chủ nghĩa xã hội khoa học phần 2.2.2 chương 2
2: Báo Nhân Dân Ngày 16.5.2021, Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam: Một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 32573545 13
3: Giáo trình “chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2015
4:Từ điển chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1986, tr. 30.