/26
lOMoARcPSD| 61601299
TRƯỜNGĐẠIHỌCSƯPHẠMTHÀNHPHỐHỒCHÍMINH


BÀITHUYẾTTRÌNH
TƯTƯỞNGHỒCHÍMINH
ĐỀTÀI:
QUANĐIỂMCỦAHỒCHÍMINHVỀĐẠIĐOÀN
TRONGXÂYDỰNGKHỐIĐẠIĐOÀNKẾTTOÀN
DÂNTỘCHIỆNNAY
Mãhọcphần:
POLI2005
Giảngviênhướngdẫn:
ThS.NCS.LêThịHà
Sinhviênthựchiện:
Nhóm1
ThànhphốHồChíMinh,năm2025
lOMoARcPSD| 61601299
Danh sách các thành viên và nhiệm vụ đảm nhận
STT
Họ và tên
Mã số sinh
viên
Nhiệm vụ đảm nhận
1
Nguyễn Việt Anh
50.01.601.005
Đề xuất chỉnh sửa dàn ý, làm nội
dung chương 4, thuyết trình, tổng
hợp word
2
Nguyễn Ngọc Ánh
50.01.608.007
Làm PPT
3
Trần Ngọc Ánh
49.01.702.001
Làm nội dung chương 1
4
Trần Thị Minh Ánh
50.01.301.002
Làm PPT, làm PPT
5
Nguyễn Đức Bảo
50.01.619.011
Làm nội dung chương 3
6
Vũ Đặng Ánh
Dương
50.01.606.018
Làm PPT
7
Lê Phước Như Đăng
50.01.601.009
Đề xuất dàn ý, thuyết trình, tổng hợp
Word
8
Lâm Hoàng Em
50.01.101.014
Thuyết trình
9
Phạm Thị Trà Giang
47.01.701.090
Thuyết trình
10
Nguyễn Thị Hải Hà
50.01.901.048
Làm nội dung chương 2
lOMoARcPSD| 61601299
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ................ 2
1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc ................................................................... 2
2. Ý nghĩa và vai trò chiến lược của đại đoàn kết dân tộc ........................... 4
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH ................................................................................................................... 5
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ....................................................................... 5
1. Lực lượng và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc ............................... 5
2. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc............................................ 6
3. Hình thức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc............... 7
4. Phương thức xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ................... 9
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN ................................................................................................................. 10
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM ........ 10
1. Những thách thức đặt ra ............................................................................ 10
2. Đại đoàn kết trong thời kỳ hội nhập quốc tế và chuyển đổi số ................ 12
3. Vai trò của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................... 13
CHƯƠNG IV. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG KHỐI . 16
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC HIỆN NAY .......................................... 16
1. Đối với bản thân sinh viên ......................................................................... 16
2. Đối với cộng đồng sinh viên ....................................................................... 18
3. Đối với xã hội và đất nước ......................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 22
lOMoARcPSD| 61601299
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ và chỉ bảo sâu sắc của ThS. NCS. Lê Thị Hà, giảng viên phụ trách
học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Những ý kiến đóng góp quý báu cùng sự tận tâm của Cô không chỉ giúp
nhóm chúng em hoàn thiện nội dung bài thuyết trình, mà còn rèn luyện cho
chúng em tinh thần học tập nghiêm túc, khả năng tư duy độc lập và phương
pháp nghiên cứu khoa học. Sự nhiệt huyết và tận tụy của Cô là nguồn động viên
to lớn, truyền cảm hứng cho chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, nhóm xin gửi đến Cô Lê Thị Hà lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất, kính chúc Cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự
nghiệp giảng dạy, tiếp tục truyền ngọn lửa tri thức và lòng yêu nghề cho các thế
hệ sinh viên sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm 1
lOMoARcPSD| 61601299
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đại đoàn kết là đoàn kết toàn dân, đoàn kết
mọi người Việt Nam yêu nước, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, đảng phái.”
(Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 9)
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là sự thống nhất ý chí và hành động trên
nền tảng lợi ích chung của quốc gia dân tộc. Đây không chỉ sự liên kết giữa các giai
cấp, tầng lớp, mà là sự hòa hợp, gắn bó của mọi người Việt Nam yêu nước, cùng hướng
đến độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân và phồn vinh của đất nước.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, xuyên suốt trong toàn bsự nghiệp
cách mạng, cội nguồn sức mạnh của nhân n, động lực quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. “Toàn dân” bao gồm mọi người Việt Nam yêu nước, không phân biệt
giai cấp, tôn giáo, dân tộc, xu hướng chính trị hay địa vị hội, chỉ trừ những kẻ phản
bội Tổ quốc.
Cơ scủa khối đại đoàn kết lợi ích chung của quốc gia dân tộc, thống nhất
độc lập, tự do, toàn vẹn lãnh thổ và hạnh phúc của nhân dân. Liên minh công - nông trí
thức ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng ng cốt, nhưng đại
đoàn kết còn mở rộng đến các tầng lớp khác trong hội, miễn ng hướng đến lợi
ích dân tộc.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đại đoàn kết là chính sách dân tộc, không phải thủ đoạn
chính trị; những ai tài, đức, lòng yêu nước tinh thần phục vụ nhân dân đều xứng
đáng tham gia đóng góp cho sự nghiệp chung.
Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, đại đoàn kết dân tộc đã được áp dụng hiệu
quả qua các hình thức như Mặt trận Dân tộc Thống nhất (Việt Minh, Liên Việt), nơi Hồ
Chí Minh tập hợp đa dạng lực lượng để chống thực dân và đế quốc. Cụ thể:
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945–1954):
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đại đoàn kết dân tộc được Hồ Chí
Minh xác định là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Người hiểu rằng một dân
tộc vừa giành được độc lập, còn nghèo nàn, lạc hậu về kinh tế yếu kém về quân sự,
muốn chiến thắng một đế quốc hùng mạnh, phải dựa vào sức mạnh của toàn dân tộc.
Tư tưởng ấy được thể hiện rõ trong lời Người khẳng định:
Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ,
lOMoARcPSD| 61601299
Chỉ có một ý chí: Quyết không chịu mất nước,
Chỉ một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất độc lập cho
Tổ quốc.
Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc
xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm
bức tường đó, chúng cũng phải thất bại.
(Trích từ Lời kêu gọi nhân kỷ niệm 6 tháng kháng chiến(19/6/1947))
Qua đó, Hồ Chí Minh chỉ sức mạnh của dân tộc không nằm khí hay vật
chất, tinh thần đoàn kết ý chí thống nhất của nhân dân. Chính bức ờng đồng”
của lòng dân ấy đã làm nên những chiến công vang dội: từ chiến dịch Việt Bắc Thu
Đông 1947, Biên giới 1950 đến Điện Biên Phủ 1954 - chiến thắng lừng lẫy năm châu,
chấn động địa cầu.
Như vậy, trong giai đoạn này, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chính trị mà
thực tiễn sống còn của dân tộc. Sự gắn bó, đồng lòng của mọi tầng lớp nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng đã giúp Việt Nam biến yếu thành mạnh, biến không thành có, và
làm nên thắng lợi đại trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong kháng chiến
chống đế quốc Mỹ (1954–1975):Bước sang thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Hồ Chí Minh
tiếp tục xem đại đoàn kết dân tộc nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Người chtrương mở rộng mặt trận đoàn kết đến mọi tầng lớp, mọi thành phần,
mọi xu hướng chính trị, tôn giáo, dân tộc, và kể cả những người từng đứng về phía đối
lập, miễn là họ “thật sự yêu Tổ quốc, yêu hòa bình.”
Nhờ chủ trương đúng đắn của Hồ Chí Minh và đường lối lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, phong trào kháng chiến của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc Mỹ đã phát triển sâu rộng, trở thành lực lượng địch, đủ sức đánh bại mọi âm
mưu xâm lược của kẻ thù. Kết quả ấy đã đưa dân tộc ta đến thắng lợi trọn vẹn, thực hiện
mục tiêu hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ cho Tổ quốc.
Tư tưởng ấy thể hiện lòng khoan dung, độ lượng và niềm tin sâu sắc của Hồ Chí
Minh vào nhân dân, vào nhân tính con người. Nhờ đường lối đúng đắn chính ch
đoàn kết rộng rãi đó, khối đại đoàn kết toàn dân được mở rộng tối đa từ miền Bắc đến
miền Nam, từ trong ớc đến kiều bào nước ngoài, từ công nhân, nông dân, trí thức
đến đồng bào tôn giáo, dân tộc thiểu số, tiểu thương, tư sản dân tộc…
Chính sự thống nhất y đã tạo nên sức mạnh tổng hợp đại, đưa dân tộc Việt
Nam đi tới thắng lợi hoàn toàn năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
lOMoARcPSD| 61601299
Những ví dụ này minh họa rằng đại đoàn kết không phải là lý thuyết trừu tượng
mà là hành động thực tiễn, tạo sức mạnh vô địch để vượt qua kẻ thù, như Hồ Chí Minh
tổng kết: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
Ngày nay, nó tiếp tục được áp dụng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, như trong Nghị
quyết số 43-NQ/TW, nhằm phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc để y dựng
đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
2. Ý nghĩa và vai trò chiến lược của đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc giá trị tinh thần to lớn truyền thống quý u của dân
tộc Việt Nam, được hình thành và bồi đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
Trong mọi giai đoạn lịch sử, đoàn kết luôn là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, giúp dân
tộc ta vượt qua khó khăn, thử thách để giành thắng lợi. Trong thời kỳ mới, đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được khẳng định đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh
nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc theo ởng
Hồ Chí Minh.
- động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng. Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất
định thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi làm tròn nhiệm vụ nhân
dân giao phó. Đoàn kết một lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi. Đại đoàn kết toàn dân
tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng bảo vệ Tổ quốc. Đại đoàn kết toàn n tộc không chỉ một khẩu hiệu chính
trị mà là một sức mạnh hiện thực, có khả năng chuyển hóa thành hành động cách mạng.
Đại đoàn kết không chỉ truyền thống quý báu còn nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định thành công của công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
- mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn lịch sử
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc. Đại
đoàn kết dân tộc phải được xác định mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt
động thực tiễn của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng
thời cũng nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Đại đoàn kết toàn dân
tộc tưởng nhất quán xuyên suốt của Đảng ta trong suốt cuộc đời hoạt động
lOMoARcPSD| 61601299
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đại đoàn kết toàn dân tộc nội dung quan trọng,
xuyên suốt trong đường lối chiến ợc của Đảng, nguồn sức mạnh to lớn. Đại đoàn
kết toàn dân tộc đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
mang đến thành công cho cách mạng Việt Nam. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên
cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích giữa các thành phần xã hội, các dân tộc, tôn giáo. Ta
thể thấy rõ điều này qua Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám (1945): Một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Sức
mạnh đoàn kết đã quy tụ toàn dân thành một khối thống nhất, biến ý chí độc lập, tự do
thành hành động cách mạng sôi nổi trên phạm vi cả nước. Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám là biểu tượng rực rỡ của sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thể hiện đường lối
lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh, mở ra kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cho dân tộc Việt Nam. Sau thời chiến, đến với
thời bình ta lại thấy tinh thần đoàn kết của dân tộc ta qua Đại dịch COVID 19 (2020–
2023): Trong thời bình, tinh thần đoàn kết toàn dân được phát huy mạnh mkhi toàn
quân, toàn n đồng lòng phòng, chống dịch. Nhân dân, doanh nghiệp, lực lượng y tế
và các tổ chức xã hội cùng đóng góp quỹ vaccine, hỗ trợ người khó khăn, triển khai các
biện pháp phòng chống hiệu quả. Nhờ sự chung sức này, Việt Nam không chỉ kiểm soát
dịch bệnh kịp thời còn phục hồi kinh tế nhanh chóng, thể hiện vai trò chiến lược
của đại đoàn kết trong vượt qua những thách thức phi truyền thống.
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Lực lượng và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm toàn
thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp, các
giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,...
Đại đoàn kết toàn dân tộc tức phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân
vào một khối thống nhất cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có tài, có đức, có sức,
lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ".
Hồ Chí Minh còn chỉ rõ phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết hài a mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực ợng, không bỏ sót
lOMoARcPSD| 61601299
một lực lượng nào miễn là họ có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không
phản bội lại quyền lợi của nhân dân.
tưởng của Người đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
b) Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, đại đa số nhân dân công nhân, nông dân các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng
đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Như vậy, công
nhân, nông dân và trí thức là lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đặc biệt phải ctrọng yếu tố “hạt nhân” sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng. Đảng đoàn kết tdân tộc đoàn kết sự gắn máu thịt giữa Đảng với nhân
dân đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
2. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích
khác biệt chính đáng.
Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội
Việt Nam. Từ trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đoàn kết được lực
lượng. Và những lợi ích riêng phải chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước.
Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu nước, dân, trên sở
yêu nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Đó chính là đất nước
độc lập và nhân dân được hưởng hạnh phúc, tự do.
Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của n tộc, lợi ích căn bản của nhân dân
lao động làm mục tiêu phấn đấu; đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết
và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào
trong Mặt trận.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố phát triển trong suốt quá trình
dựng nước giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc đã trthành giá trị bền vững,
thấm sâu vào tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền
qua nhiều thế hệ.
lOMoARcPSD| 61601299
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến
thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ
vững.
Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi nhân cũng như mỗi cộng đồng đều những
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu... Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón
tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy
triệu người cũng người thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng
dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã con Lạc
cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm
đường, ta phải lấy tình thân ái cảm hóa họ. như thế mới thành đại đoàn kết,
đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân.
Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, phấn đấu hạnh phúc
của nhân dân nguyên tắc tối cao trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa sự tiếp nối
truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”,
đồng thời sự quán triệt sâu sắc nguyên mácxít “Cách mạng sự nghiệp của quần
chúng".
Dân chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc, phải có niềm tin vào nhân dân.
3. Hình thức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất nơi quy tụ mọi tổ chức nhân yêu nước, tập
hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tổ
chức yêu nước phù hợp như các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn
thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc,
Công giáo yêu ớc hay những nghiệp đoàn... trong đó, bao trùm Mặt trận dân tộc
thống nhất.
Do yêu cầu nhiệm vụ của từng chặng đường lịch sử, mặt trận dân tộc thống
nhất đã những tên gọi khác nhau. Mặc nhiều tên gọi khác nhau nhưng thực
lOMoARcPSD| 61601299
chất chỉ là một tổ chức chính trị - xã hội nhằm tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn
đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân
dân.
b) Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận một khối đoàn kết chặt chẽ, tổ chức trên nền tảng khối liên minh
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh,
trên sở đó để mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc,
kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.
Người viết: “Lực ợng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc công nông, cho
nên liên minh công ng nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất". Người chỉ
rằng, lấy liên minh công nông làm nền tảng "vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi
tài phú làm cho xã hội sống. họ đồng hơn hết, cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn
hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người
căn dặn, không n chỉ nhấn mạnh vai trò của công nông, còn phải thấy vai trò
sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành viên, vừa lực lượng lãnh đạo, Đảng
không có lợi ích riêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo
Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình đấu tranh giải phóng n tộc giải phóng
giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính tr- xã hội rộng lớn của cả dân tộc,
bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi
ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương
dân chủ.
Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau
bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc cần được tôn trọng; những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng
lOMoARcPSD| 61601299
lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi người,
mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng.
Từ đó, mới quy tđược các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào
mặt trận dân tộc thống nhất.
Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương
châm “cầu đồng tồn dị” - lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa mục đích phải nhất trí lập trường
cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì
nước, vì dân" để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiến để mở rộng khối
đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
4. Phương thức xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận).
Hồ Chí Minh coi đoàn kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ ng
đầu của Đảng. Để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng.
Vận động quần chúng để thu hút quần chúng chính để đoàn kết mọi người, tạo ra
động lực phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá.
Người căn dặn: “cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng: những
việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm”.
Theo Hồ Chí Minh, mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải
phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; phải xuất phát từ thực tế trình độ n
trí và n hoá, theo cả nghĩa rộng nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán và cụ
thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để
tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả, cần phải
tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn
luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính,
vùng miền... như: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ…
lOMoARcPSD| 61601299
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhiệm
vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia
cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Chính vì vậy mà trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng bảo vệ
đất nước, các tổ chức, đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày
càng có hiệu quả, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại
đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận
dân tộc thống nhất.
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân
tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao
nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, bền vững bấy nhiêu. Người
khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền
của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ”.
Như vậy, bản chất của các đoàn thể là tổ chức của dân, nên vai trò của Mặt trận
và các tổ chức nhân dân là vận động, thu hút mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội tham
gia, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết. Công tác vận động quần chúng phải dựa
trên chiến lược: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành
công!”.
Người chỉ rõ: “Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to
lớn của cách mạng Việt Nam... Phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân
trong Mặt trận Tquốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng
nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc... Phải
đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương đồng bào các tôn giáo, cùng nhau xây dựng
đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”.
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
1. Những thách thức đặt ra
Trong giai đoạn phát triển mới, quá trình củng cố và phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, cả từ bên
trong hội lẫn từ môi trường toàn cầu. Những thách thức này đòi hỏi phải vận dụng
lOMoARcPSD| 61601299
sâu sắc hơn nữa tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết coi đó vừa phương châm
hành động, vừa nền tảng luận để bảo đảm sự ổn định phát triển bền vững của
đất nước.
Trước hết là sự phân hóa giàu – nghèo ngày càng rõ rệt giữa các vùng miền, giữa
đô thị nông thôn, giữa các tầng lớp hội. Khoảng cách về thu nhập, hội phát
triển, tiếp cận dịch vụ… dẫn đến cảm giác bị bỏ lại phía sau, tâm lý bất mãn hoặc thiếu
gắn kết trong cộng đồng.
Thách thức thứ hai đến từ mặt trái của mạng hội không gian truyền thông
số. Các hiện tượng “tin giả”, kích động thù ghét, chia rẽ vùng miền, tôn giáo, hoặc bóp
méo sự thật về chính trị lịch sử đang gây ra nhiều tác động tiêu cực. Một bộ phận
người dân, đặc biệt thanh niên, dễ bị chi phối bởi luồng thông tin sai lệch, dẫn đến
tâm hoài nghi, thờ ơ hoặc cực đoan hóa quan điểm. Điều này đi ngược lại tinh thần
đoàn kết, đồng thuận xã hội mà Hồ Chí Minh luôn đề cao.
Nhà nước đã ban hành các chế tài xửnghiêm các hành vi tung tin sai sự thật,
nhưng điều quan trọng hơn là mỗi công dân cần tự giác “thượng tôn pháp luật”, có trách
nhiệm với lời nói và hành động của mình trên không gian mạng – đó cũng là biểu hiện
mới của ý thức đoàn kết trong kỷ nguyên số.
Thư ba, sự suy giảm niềm tin, lý tưởng sống ở một bộ phận thanh niên: khi thiếu
định hướng, khi bị thu hút bởi lối sống thực dụng, cá nhân chủ nghĩa hoặc các xu hướng
cực đoan – điều này làm cho trách nhiệm công dân, tinh thần cộng đồng bị phai mờ.
Những ngày gần đây, các cuộc chính biến tại hai quốc gia Nepal (bắt đầu từ ngày
8/9) Indonesia (bắt đầu từ ngày 28/8) đã gây ra những hậu quả khôn ờng, để lại
nhiều bài học cho các quốc gia trong phòng ngừa, xử lý “cách mạng màu”. Căn nguyên
của các cuộc biểu tình, chính biến tại Indonesia, Nepal xuất phát từ những căng thẳng
hội bị tích tụ khi không gian mạng trở thành công cụ bị các đối tượng xấu lợi dụng
thì “giọt nước tràn ly” dẫn tới biểu tình, bạo loạn là điều dễ hiểu.
Nepal và Indonesia (2025) là lời cảnh tỉnh rõ ràng. Khi những căng thẳng xã
hội bị tích tụ, khi truyền thông mạng trở thành công cụ bị lợi dụng, chỉ cần “giọt nước
tràn ly” cũng có thể dẫn đến khủng hoảng chính trị. Từ thực tế ấy, Việt Nam cần luôn
cảnh giác trước mọi âm mưu “diễn biến hòa bình”, “cách mạng màu”, củng cố niềm
tin nhân dân, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội.
-Những vấn đề đang xảy ra tại đất nước Nepal Indonesia những bài học,
kinh nghiệm để chúng ta đề cao cảnh giác, phòng ngừa, ngăn chặn với “cách mạng
lOMoARcPSD| 61601299
màu”. Điều then chốt là nâng cao ý thức cộng đồng, hành động đồng bộ, có trách nhiệm
từ cả phía chính quyền và nhân dân bởi bảo vệ ổn định chính trị bền vững chính bảo
vệ chính mình, bảo vệ hạnh phúc của nhân dân.
Từ ba thách thức trên đặt ra yêu cầu cấp thiết: mỗi cá nhân phải nâng cao ý thức
trách nhiệm công dân, chủ động tham gia xây dựng cộng đồng; đồng thời cần chống
lại mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị, cực đoan, để tư tưởng đại đoàn kết không chỉ là quyền
nói mà còn là việc làm cụ thể.
2. Đại đoàn kết trong thời kỳ hội nhập quốc tế và chuyển đổi số
Bước vào giai đoạn phát triển mới, đất nước ta đứng trước cả hội lẫn thách
thức. Hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra nhiều cơ hội tiếp cận khoa học - công nghệ, vốn,
thị trường, song cũng đặt ra những nguy vtụt hậu, phân hóa giàu nghèo, tác động
tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc bằng những luận điệu xuyên tạc, kích động mâu thuẫn
tôn giáo, dân tộc, lợi dụng dân chủ, nhân quyền.
Trong bối cảnh ấy, tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết càng ý nghĩa chỉ
đạo sâu sắc. Đảng ta c định xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhiệm vchiến
lược, là nguồn lực và động lực quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước đến
năm 2045 trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao. Điều này được thể hiện qua Nghị
quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 Trong thời kỳ mới, để tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc thực sự trở thành động lực phát triển, trước hết cần
xây dựng một hệ thống chính trị liêm chính, hiệu quả, đủ sức củng cố niềm tin của nhân
dân. Niềm tin ấy không chỉ đến từ lời nói phải được chứng minh bằng hành động
thông qua phòng, chống tham nhũng, lắng nghe dân, hành động dân. Đồng thời, cần
tạo cơ chế thực chất để nhân dân tham gia hoạch định, phản biện giám sát chính sách,
qua đó khẳng định vai trò “người chủ” chứ không chỉ “người thụ hưởng”.
Một nhiệm vụ trọng tâm khác khơi dậy khát vọng phát triển, biến tinh thần yêu
nước thành năng lượng đổi mới sáng tạo, dấn thân cống hiến, đặc biệt trong thế hệ trẻ.
Đại đoàn kết cũng phải được nuôi dưỡng trong sự đa dạng: 54 dân tộc, nhiều tôn giáo
cùng chung sống chính sức mạnh mềm độc đáo của Việt Nam. Trên bình diện toàn
cầu, khối đoàn kết ấy còn được nối dài bởi cộng đồng kiều bào - nguồn lực tri thức, tài
chính và ngoại giao nhân dân.
Một dụ tiêu biểu Phan Bích Thiên, kiều bào Việt Nam tại Hungary.
đã kết hợp kinh doanh văn hóa cộng đồng: mua lại phục hồi một khách sạn cổ,
xây dựng chùa Việt Nam, thành lập liên minh nữ kiều bào châu Âu, quảng n hóa
lOMoARcPSD| 61601299
Việt trên trường quốc tế. Những hoạt động ấy cho thấy sức mạnh của đại đoàn kết vượt
biên giới, góp phần khẳng định vị thế Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Khi trong
nước gắn kết, ngoài nước đồng hành, Việt Nam mới đủ sức hội nhập vững vàng, hiện
thực hóa khát vọng phát triển hùng cường, thịnh vượng.
Trong bối cảnh thế giới đầy biến động, chỉ khi “Muôn người như một”, chúng ta
mới đủ sức vượt qua khó khăn, tận dụng thời hiện thực hóa khát vọng đưa đất
nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Đó cũng chính là cách thiết thực nhất để
tri ân và thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của n tộc Việt
Nam.
3. Vai trò của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Xác định đại đoàn kết là đường lối chiến lược
- Đảng xác định từ sớm rằng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
“nhiệm vụ chiến lược, nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu” để xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
Trong Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/11/2023” ghi rõ: “Đại đoàn kết toàn dân
tộc truyền thống quý báu, đường lối chiến lược quan trọng, xuyên suốt của Đảng;
nguồn sức mạnh to lớn, nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.”
- Đảng đặt mình ở vị trí hạt nhân lãnh đạo trong tổ chức khối đại đoàn kết:
từ việc xây dựng đường lối, chtrương; đến việc chỉ đạo thực hiện thông qua các tổ
chức chính trị-xã hội, đoàn thể và nhân dân.
- Đảng nhấn mạnh vai trò trung tâm, chủ thể của nhân dân trong khối đại
đoàn kết: “Nhân dân chủ thể của mọi quyền lực nhà nước; chỗ dựa vững chắc,
nguồn sức mạnh to lớn của Đảng.”
Nghị quyết số 43-NQ/TW (2023) khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc
truyền thống quý báu, đường lối chiến lược xuyên suốt của Đảng; nguồn sức
mạnh to lớn, nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Đảng không chỉ hạt nhân lãnh đạo, còn người khơi nguồn tổ chức khối
đại đoàn kết thông qua việc hoạch định chủ trương, đường lối, lãnh đạo hệ thống
chính trị và vận động nhân dân. Hồ Chí Minh từng nói:
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh.”
lOMoARcPSD| 61601299
Điều đó nghĩa rằng, Đảng chỉ thể lãnh đạo tập hợp được nhân
dân khi lấy uy tín đạo đức, sự gương mẫu tinh thần phục vụ nhân dân làm
cốt lõi.
Đảng cũng coi nhân dân chủ thể của khối đoàn kết, “gốc của cách
mạng”. Công tác dân vận, phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động “dân chủ
cơ sở”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đều là những biện pháp cụ thể
hóa tưởng Hồ Chí Minh vđại đoàn kết, qua đó củng cố niềm tin sự đồng
thuận xã hội.
2. Vai trò của Nhà nước
- Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật
ràng. Theo“Thể chế hóa chủ trương, đường lối công tác dân tộc” đăng trên Tạp chí
Cộng sản có đoạn:
- Mục tiêu Đề án hướng tới thể chế hóa các quan điểm bản, chủ
yếu của Đảng về công tác dân tộc trong hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng
giữa các dân tộc trên nh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, hội của đất nước. Chính
việc này giúp mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc, tôn giáo hiểu tham gia vào khối
đoàn kết với cơ sở pháp lý rõ ràng.
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, tăng ờng dân chủ ở cơ sở thực
hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. Ví dụ: “Đổi mới và tăng
cường việc thể chế a các chủ trươngđể nhân dân được phát huy quyền làm chủ
trên thực tế.” Việc này tạo cơ sở để nhân dân cảm thấy mình là chủ thể trong khối đoàn
kết, từ đó nâng cao sự đồng thuận xã hội.
- Tổ chức, quản hội, chính sách an sinh hỗ trợ các tầng lớp, vùng
miền còn khó khăn để giảm khoảng cách trong hội, từ đó củng cố khối đoàn kết.
Theo Báo Điện tử Chính Phủ Thông o từ Văn phòng Chính phủ Việt Nam ngày
18/4/2025 Phải thực hiện tốt các chính sách an sinh hội đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, tôn giáo
Bằng cách này, Nhà nước giúp khối đoàn kết không chỉ là lý tưởng mà là thực tế
sống động khi mọi người cảm nhận được lợi ích và sự công bằng.
Một minh chứng về vai trò của nhà nước: Tn địa bàn phường Phường Tây Hồ
(Hà Nội), ngày 18/07/2025, Thường trực ND, UBND Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phường ký kết Quy chế phối hợp công tác trong 6 tháng cuối năm. Theo điều
lOMoARcPSD| 61601299
khoản kết, ba quan này thống nhất “phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh; triển khai hiệu quả
các phong trào thi đua yêu nước và chăm lo đời sống nhân dân”.
Trong trường hợp này, Nhà nước (qua UBND và HĐND) đã tạo cơ chế pháp-lý,
khung tổ chức để chính quyền và Mặt trận phối hợp vận động, huy động nhân dân tham
gia các phong trào, từ đó tăng cường đồng thuận, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân
một biểu hiện rõ ràng của việc Nhà nước thực thi vai trò quản hội, tạo điều
kiện cho đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi nhất
của nhân dân, là nơi “đan sợi dây kết nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân”. Theo
tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận “cầu nối giữa ý Đảng lòng dân”, công cụ hiện
thực hóa phương châm “Đoàn kết thật sự, chân thành, lâu dài, toàn diện”. MTTQ có 3
vai trò chính:
1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí
vềchính trị tinh thần trong nhân dân. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601299
2. Đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân;
giámsát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước.
3. cầu nối giữa Đảng, Nhà ớc với nhân dân nơi “đan sợi dây kết nối
giữaĐảng, Nhà nước với Nhân dân; biến chủ trương đúng thành hành động đúng, kết
quả đúng”.
Ví dụ tiêu biểu cho vai trò của MTTQ: Tỉnh Nam Định: Các cấp của Mặt trận Tổ
quốc phối hợp với Nhà nước các quan chức năng triển khai Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” – trong đó có việc tuyên truyền chính sáchpháp
luật của Nhà nước, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số, đưa sản phẩm lên sàn thương mại
điện tử … (ví dụ: hỗ trợ trên 4.000 hội viên, nông dân)
CHƯƠNG IV. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC HIỆN NAY
1. Đối với bản thân sinh viên
Sinh viên là lực lượng xã hội trẻ, năng động và sáng tạo, được xem là lớp người
kế tục sự nghiệp cách mạng của dân tộc, đồng thời là bộ phận quan trọng trong khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Theo tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601299
TRƯỜNGĐẠIHỌCSƯPHẠMTHÀNHPHỐHỒCHÍMINH BÀITHUYẾTTRÌNH
TƯTƯỞNGHỒCHÍMINH ĐỀTÀI:
QUANĐIỂMCỦAHỒCHÍMINHVỀĐẠIĐOÀN
KẾTTOÀNDÂNTỘC,VAITRÒCỦASINHVIÊN
TRONGXÂYDỰNGKHỐIĐẠIĐOÀNKẾTTOÀN DÂNTỘCHIỆNNAY
Mãhọcphần: POLI2005
Giảngviênhướngdẫn: ThS.NCS.LêThịHà
Sinhviênthựchiện: Nhóm1
ThànhphốHồChíMinh,năm2025 lOMoAR cPSD| 61601299
Danh sách các thành viên và nhiệm vụ đảm nhận STT Họ và tên
Nhiệm vụ đảm nhận Mã số sinh viên 1 Nguyễn Việt Anh
50.01.601.005 Đề xuất chỉnh sửa dàn ý, làm nội
dung chương 4, thuyết trình, tổng hợp word 2 Nguyễn Ngọc Ánh 50.01.608.007 Làm PPT 3 Trần Ngọc Ánh
49.01.702.001 Làm nội dung chương 1 4 Trần Thị Minh Ánh
50.01.301.002 Làm PPT, làm PPT 5 Nguyễn Đức Bảo
50.01.619.011 Làm nội dung chương 3 6 50.01.606.018 Làm PPT Vũ Đặng Ánh Dương 7
Lê Phước Như Đăng 50.01.601.009 Đề xuất dàn ý, thuyết trình, tổng hợp Word 8 Lâm Hoàng Em 50.01.101.014 Thuyết trình 9
Phạm Thị Trà Giang 47.01.701.090 Thuyết trình 10 Nguyễn Thị Hải Hà
50.01.901.048 Làm nội dung chương 2 lOMoAR cPSD| 61601299
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ................ 2
1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc ................................................................... 2
2. Ý nghĩa và vai trò chiến lược của đại đoàn kết dân tộc ........................... 4
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH ................................................................................................................... 5
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ....................................................................... 5
1. Lực lượng và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc ............................... 5
2. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc............................................ 6
3. Hình thức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc............... 7
4. Phương thức xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ................... 9
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN ................................................................................................................. 10
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM ........ 10
1. Những thách thức đặt ra ............................................................................ 10
2. Đại đoàn kết trong thời kỳ hội nhập quốc tế và chuyển đổi số ................ 12
3. Vai trò của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................... 13
CHƯƠNG IV. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG KHỐI . 16
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC HIỆN NAY .......................................... 16
1. Đối với bản thân sinh viên ......................................................................... 16
2. Đối với cộng đồng sinh viên ....................................................................... 18
3. Đối với xã hội và đất nước ......................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 22 lOMoAR cPSD| 61601299 LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ và chỉ bảo sâu sắc của ThS. NCS. Lê Thị Hà, giảng viên phụ trách
học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Những ý kiến đóng góp quý báu cùng sự tận tâm của Cô không chỉ giúp
nhóm chúng em hoàn thiện nội dung bài thuyết trình, mà còn rèn luyện cho
chúng em tinh thần học tập nghiêm túc, khả năng tư duy độc lập và phương
pháp nghiên cứu khoa học. Sự nhiệt huyết và tận tụy của Cô là nguồn động viên
to lớn, truyền cảm hứng cho chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, nhóm xin gửi đến Cô Lê Thị Hà lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất, kính chúc Cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự
nghiệp giảng dạy, tiếp tục truyền ngọn lửa tri thức và lòng yêu nghề cho các thế hệ sinh viên sau này. Trân trọng cảm ơn! Nhóm 1 lOMoAR cPSD| 61601299
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đại đoàn kết là đoàn kết toàn dân, đoàn kết
mọi người Việt Nam yêu nước, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc, đảng phái.”
(Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 9)
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là sự thống nhất ý chí và hành động trên
nền tảng lợi ích chung của quốc gia dân tộc. Đây không chỉ là sự liên kết giữa các giai
cấp, tầng lớp, mà là sự hòa hợp, gắn bó của mọi người Việt Nam yêu nước, cùng hướng
đến độc lập, tự do, hạnh phúc của nhân dân và phồn vinh của đất nước.
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, xuyên suốt trong toàn bộ sự nghiệp
cách mạng, là cội nguồn sức mạnh của nhân dân, động lực quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. “Toàn dân” bao gồm mọi người Việt Nam yêu nước, không phân biệt
giai cấp, tôn giáo, dân tộc, xu hướng chính trị hay địa vị xã hội, chỉ trừ những kẻ phản bội Tổ quốc.
Cơ sở của khối đại đoàn kết là lợi ích chung của quốc gia dân tộc, thống nhất ở
độc lập, tự do, toàn vẹn lãnh thổ và hạnh phúc của nhân dân. Liên minh công - nông trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng nòng cốt, nhưng đại
đoàn kết còn mở rộng đến các tầng lớp khác trong xã hội, miễn là cùng hướng đến lợi ích dân tộc.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đại đoàn kết là chính sách dân tộc, không phải thủ đoạn
chính trị; những ai có tài, đức, lòng yêu nước và tinh thần phục vụ nhân dân đều xứng
đáng tham gia đóng góp cho sự nghiệp chung.
Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, đại đoàn kết dân tộc đã được áp dụng hiệu
quả qua các hình thức như Mặt trận Dân tộc Thống nhất (Việt Minh, Liên Việt), nơi Hồ
Chí Minh tập hợp đa dạng lực lượng để chống thực dân và đế quốc. Cụ thể:
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945–1954):
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đại đoàn kết dân tộc được Hồ Chí
Minh xác định là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Người hiểu rằng một dân
tộc vừa giành được độc lập, còn nghèo nàn, lạc hậu về kinh tế và yếu kém về quân sự,
muốn chiến thắng một đế quốc hùng mạnh, phải dựa vào sức mạnh của toàn dân tộc.
Tư tưởng ấy được thể hiện rõ trong lời Người khẳng định:
Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ, lOMoAR cPSD| 61601299
Chỉ có một ý chí: Quyết không chịu mất nước,
Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc.
Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc
xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm
bức tường đó, chúng cũng phải thất bại.

(Trích từ Lời kêu gọi nhân kỷ niệm 6 tháng kháng chiến(19/6/1947))
Qua đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ sức mạnh của dân tộc không nằm ở vũ khí hay vật
chất, mà ở tinh thần đoàn kết và ý chí thống nhất của nhân dân. Chính “bức tường đồng”
của lòng dân ấy đã làm nên những chiến công vang dội: từ chiến dịch Việt Bắc Thu
Đông 1947, Biên giới 1950 đến Điện Biên Phủ 1954 - chiến thắng lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
Như vậy, trong giai đoạn này, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chính trị mà là
thực tiễn sống còn của dân tộc. Sự gắn bó, đồng lòng của mọi tầng lớp nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng đã giúp Việt Nam biến yếu thành mạnh, biến không thành có, và
làm nên thắng lợi vĩ đại trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong kháng chiến
chống đế quốc Mỹ (1954–1975):Bước sang thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Hồ Chí Minh
tiếp tục xem đại đoàn kết dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Người chủ trương mở rộng mặt trận đoàn kết đến mọi tầng lớp, mọi thành phần,
mọi xu hướng chính trị, tôn giáo, dân tộc, và kể cả những người từng đứng về phía đối
lập, miễn là họ “thật sự yêu Tổ quốc, yêu hòa bình.”
Nhờ chủ trương đúng đắn của Hồ Chí Minh và đường lối lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, phong trào kháng chiến của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc Mỹ đã phát triển sâu rộng, trở thành lực lượng vô địch, đủ sức đánh bại mọi âm
mưu xâm lược của kẻ thù. Kết quả ấy đã đưa dân tộc ta đến thắng lợi trọn vẹn, thực hiện
mục tiêu hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ cho Tổ quốc.
Tư tưởng ấy thể hiện lòng khoan dung, độ lượng và niềm tin sâu sắc của Hồ Chí
Minh vào nhân dân, vào nhân tính con người. Nhờ đường lối đúng đắn và chính sách
đoàn kết rộng rãi đó, khối đại đoàn kết toàn dân được mở rộng tối đa từ miền Bắc đến
miền Nam, từ trong nước đến kiều bào ở nước ngoài, từ công nhân, nông dân, trí thức
đến đồng bào tôn giáo, dân tộc thiểu số, tiểu thương, tư sản dân tộc…
Chính sự thống nhất ấy đã tạo nên sức mạnh tổng hợp vĩ đại, đưa dân tộc Việt
Nam đi tới thắng lợi hoàn toàn năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. lOMoAR cPSD| 61601299
Những ví dụ này minh họa rằng đại đoàn kết không phải là lý thuyết trừu tượng
mà là hành động thực tiễn, tạo sức mạnh vô địch để vượt qua kẻ thù, như Hồ Chí Minh
tổng kết: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
Ngày nay, nó tiếp tục được áp dụng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, như trong Nghị
quyết số 43-NQ/TW, nhằm phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng
đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
2. Ý nghĩa và vai trò chiến lược của đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là giá trị tinh thần to lớn và truyền thống quý báu của dân
tộc Việt Nam, được hình thành và bồi đắp qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước.
Trong mọi giai đoạn lịch sử, đoàn kết luôn là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, giúp dân
tộc ta vượt qua khó khăn, thử thách để giành thắng lợi. Trong thời kỳ mới, đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được khẳng định là đường lối chiến lược, cội nguồn sức mạnh và
nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Là động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng. Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất
định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân
dân giao phó. Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi. Đại đoàn kết toàn dân
tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là một khẩu hiệu chính
trị mà là một sức mạnh hiện thực, có khả năng chuyển hóa thành hành động cách mạng.
Đại đoàn kết không chỉ là truyền thống quý báu mà còn là nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định thành công của công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
- Là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn lịch sử
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc. Đại
đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt
động thực tiễn của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng
thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Đại đoàn kết toàn dân
tộc là tư tưởng nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta và trong suốt cuộc đời hoạt động lOMoAR cPSD| 61601299
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung quan trọng,
xuyên suốt trong đường lối chiến lược của Đảng, là nguồn sức mạnh to lớn. Đại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu
mang đến thành công cho cách mạng Việt Nam. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên
cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích giữa các thành phần xã hội, các dân tộc, tôn giáo. Ta có
thể thấy rõ điều này qua Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám (1945): Một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là
chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Sức
mạnh đoàn kết đã quy tụ toàn dân thành một khối thống nhất, biến ý chí độc lập, tự do
thành hành động cách mạng sôi nổi trên phạm vi cả nước. Thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám là biểu tượng rực rỡ của sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thể hiện đường lối
lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, mở ra kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cho dân tộc Việt Nam. Sau thời chiến, đến với
thời bình ta lại thấy tinh thần đoàn kết của dân tộc ta qua Đại dịch COVID 19 (2020–
2023):
Trong thời bình, tinh thần đoàn kết toàn dân được phát huy mạnh mẽ khi toàn
quân, toàn dân đồng lòng phòng, chống dịch. Nhân dân, doanh nghiệp, lực lượng y tế
và các tổ chức xã hội cùng đóng góp quỹ vaccine, hỗ trợ người khó khăn, triển khai các
biện pháp phòng chống hiệu quả. Nhờ sự chung sức này, Việt Nam không chỉ kiểm soát
dịch bệnh kịp thời mà còn phục hồi kinh tế nhanh chóng, thể hiện rõ vai trò chiến lược
của đại đoàn kết trong vượt qua những thách thức phi truyền thống.
CHƯƠNG II. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1. Lực lượng và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm toàn
thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp, các
giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,...
Đại đoàn kết toàn dân tộc tức là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân
vào một khối thống nhất cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có tài, có đức, có sức, có
lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ".
Hồ Chí Minh còn chỉ rõ phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, không bỏ sót lOMoAR cPSD| 61601299
một lực lượng nào miễn là họ có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không
phản bội lại quyền lợi của nhân dân.
Tư tưởng của Người đã định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
b) Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng
đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Như vậy, công
nhân, nông dân và trí thức là lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đặc biệt phải chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn kết và thống nhất trong
Đảng. Đảng đoàn kết thì dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân
dân đã tạo nên sức mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
2. Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng.
Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội
Việt Nam. Từ trong đó tìm ra điểm tương đồng, lợi ích chung thì mới đoàn kết được lực
lượng. Và những lợi ích riêng phải chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước.
Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở
yêu nước, thương dân, chống áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Đó chính là đất nước
độc lập và nhân dân được hưởng hạnh phúc, tự do.
Vì vậy, đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân
lao động làm mục tiêu phấn đấu; đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết
và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững,
thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua nhiều thế hệ. lOMoAR cPSD| 61601299
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến
thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu... Người từng căn dặn đồng bào: “Năm ngón
tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy
triệu người cũng có người thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng
dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc
cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm
đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có
đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Bốn là, phải có niềm tin vào nhân dân.
Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối
truyền thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”,
đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng".
Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc, phải có niềm tin vào nhân dân.
3. Hình thức và nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a) Mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập
hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nhân dân vào những tổ
chức yêu nước phù hợp như các hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nông hội, đoàn
thanh niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão, hội Phật giáo cứu quốc,
Công giáo yêu nước hay những nghiệp đoàn... trong đó, bao trùm là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Do yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng đường lịch sử, mặt trận dân tộc thống
nhất đã có những tên gọi khác nhau. Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng thực lOMoAR cPSD| 61601299
chất chỉ là một tổ chức chính trị - xã hội nhằm tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp,
dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn
đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
b) Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận là một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh
giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh,
trên cơ sở đó để mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân tộc,
kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.
Người viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho
nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất". Người chỉ rõ
rằng, lấy liên minh công nông làm nền tảng "vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi
tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đồng hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn
hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người
căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trò của công nông, mà còn phải thấy vai trò và
sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo, Đảng
không có lợi ích riêng, mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng lãnh đạo
Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc,
bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi
ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau
bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc cần được tôn trọng; những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lOMoAR cPSD| 61601299
lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi người,
mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa lợi ích chung và lợi ích riêng.
Từ đó, mới quy tụ được các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào
mặt trận dân tộc thống nhất.
Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết trong Mặt trận phải là lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương
châm “cầu đồng tồn dị” - lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Người nêu rõ: “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường
cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì
nước, vì dân" để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiến để mở rộng khối
đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
4. Phương thức xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
Một là, làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận).
Hồ Chí Minh coi đoàn kết, đại đoàn kết như một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng. Để thực hiện mục tiêu đó thì phải làm tốt công tác vận động quần chúng.
Vận động quần chúng để thu hút quần chúng chính là để đoàn kết mọi người, tạo ra
động lực phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá.
Người căn dặn: “cần phải chịu khó tìm đủ cách giải thích cho họ hiểu rằng: những
việc đó là vì ích lợi của họ mà phải làm”.
Theo Hồ Chí Minh, mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng đều phải
phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; phải xuất phát từ thực tế trình độ dân
trí và văn hoá, theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán và cụ
thể đối với từng địa phương, từng đối tượng của nhân dân.
Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
Theo Hồ Chí Minh, để tập quần chúng nhân dân một cách có hiệu quả, cần phải
tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng. Đây là những tổ chức để tập hợp, giáo dục, rèn
luyện quần chúng cho phù hợp từng giai cấp, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính,
vùng miền... như: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ… lOMoAR cPSD| 61601299
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng, có nhiệm
vụ tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân tham gia
cách mạng, đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Chính vì vậy mà trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, xây dựng và bảo vệ
đất nước, các tổ chức, đoàn thể không ngừng lớn mạnh về số lượng, hoạt động ngày
càng có hiệu quả, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng, là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân.
Ba là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể, tổ chức quần chúng hợp thành Mặt trận dân
tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, càng chặt chẽ, thống nhất bao
nhiêu thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng mạnh mẽ, bền vững bấy nhiêu. Người
khẳng định: “Những đoàn thể ấy là tổ chức của dân, phấn đấu cho dân, bênh vực quyền
của dân, liên lạc mật thiết nhân dân với Chính phủ”.
Như vậy, bản chất của các đoàn thể là tổ chức của dân, nên vai trò của Mặt trận
và các tổ chức nhân dân là vận động, thu hút mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội tham
gia, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết. Công tác vận động quần chúng phải dựa
trên chiến lược: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công!”.
Người chỉ rõ: “Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực lượng to
lớn của cách mạng Việt Nam... Phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các nhân
sĩ trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng
nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc... Phải
đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo, cùng nhau xây dựng
đời sống hòa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”.
CHƯƠNG III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
1. Những thách thức đặt ra
Trong giai đoạn phát triển mới, quá trình củng cố và phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, cả từ bên
trong xã hội lẫn từ môi trường toàn cầu. Những thách thức này đòi hỏi phải vận dụng lOMoAR cPSD| 61601299
sâu sắc hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết – coi đó vừa là phương châm
hành động, vừa là nền tảng lý luận để bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.
Trước hết là sự phân hóa giàu – nghèo ngày càng rõ rệt giữa các vùng miền, giữa
đô thị và nông thôn, giữa các tầng lớp xã hội. Khoảng cách về thu nhập, cơ hội phát
triển, tiếp cận dịch vụ… dẫn đến cảm giác bị bỏ lại phía sau, tâm lý bất mãn hoặc thiếu
gắn kết trong cộng đồng.
Thách thức thứ hai đến từ mặt trái của mạng xã hội và không gian truyền thông
số. Các hiện tượng “tin giả”, kích động thù ghét, chia rẽ vùng miền, tôn giáo, hoặc bóp
méo sự thật về chính trị – lịch sử đang gây ra nhiều tác động tiêu cực. Một bộ phận
người dân, đặc biệt là thanh niên, dễ bị chi phối bởi luồng thông tin sai lệch, dẫn đến
tâm lý hoài nghi, thờ ơ hoặc cực đoan hóa quan điểm. Điều này đi ngược lại tinh thần
đoàn kết, đồng thuận xã hội mà Hồ Chí Minh luôn đề cao.
Nhà nước đã ban hành các chế tài xử lý nghiêm các hành vi tung tin sai sự thật,
nhưng điều quan trọng hơn là mỗi công dân cần tự giác “thượng tôn pháp luật”, có trách
nhiệm với lời nói và hành động của mình trên không gian mạng – đó cũng là biểu hiện
mới của ý thức đoàn kết trong kỷ nguyên số.
Thư ba, sự suy giảm niềm tin, lý tưởng sống ở một bộ phận thanh niên: khi thiếu
định hướng, khi bị thu hút bởi lối sống thực dụng, cá nhân chủ nghĩa hoặc các xu hướng
cực đoan – điều này làm cho trách nhiệm công dân, tinh thần cộng đồng bị phai mờ.
Những ngày gần đây, các cuộc chính biến tại hai quốc gia Nepal (bắt đầu từ ngày
8/9) và Indonesia (bắt đầu từ ngày 28/8) đã gây ra những hậu quả khôn lường, để lại
nhiều bài học cho các quốc gia trong phòng ngừa, xử lý “cách mạng màu”. Căn nguyên
của các cuộc biểu tình, chính biến tại Indonesia, Nepal xuất phát từ những căng thẳng
xã hội bị tích tụ và khi không gian mạng trở thành công cụ bị các đối tượng xấu lợi dụng
thì “giọt nước tràn ly” dẫn tới biểu tình, bạo loạn là điều dễ hiểu.
Nepal và Indonesia (2025) là lời cảnh tỉnh rõ ràng. Khi những căng thẳng xã
hội bị tích tụ, khi truyền thông mạng trở thành công cụ bị lợi dụng, chỉ cần “giọt nước
tràn ly” cũng có thể dẫn đến khủng hoảng chính trị. Từ thực tế ấy, Việt Nam cần luôn
cảnh giác trước mọi âm mưu “diễn biến hòa bình”, “cách mạng màu”, củng cố niềm
tin nhân dân, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội.
-Những vấn đề đang xảy ra tại đất nước Nepal và Indonesia là những bài học,
kinh nghiệm để chúng ta đề cao cảnh giác, phòng ngừa, ngăn chặn với “cách mạng lOMoAR cPSD| 61601299
màu”. Điều then chốt là nâng cao ý thức cộng đồng, hành động đồng bộ, có trách nhiệm
từ cả phía chính quyền và nhân dân bởi bảo vệ ổn định chính trị bền vững chính là bảo
vệ chính mình, bảo vệ hạnh phúc của nhân dân.
Từ ba thách thức trên đặt ra yêu cầu cấp thiết: mỗi cá nhân phải nâng cao ý thức
trách nhiệm công dân, chủ động tham gia xây dựng cộng đồng; đồng thời cần chống
lại mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị, cực đoan, để tư tưởng đại đoàn kết không chỉ là quyền
nói mà còn là việc làm cụ thể.
2. Đại đoàn kết trong thời kỳ hội nhập quốc tế và chuyển đổi số
Bước vào giai đoạn phát triển mới, đất nước ta đứng trước cả cơ hội lẫn thách
thức. Hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra nhiều cơ hội tiếp cận khoa học - công nghệ, vốn,
thị trường, song cũng đặt ra những nguy cơ về tụt hậu, phân hóa giàu nghèo, tác động
tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn tìm cách
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc bằng những luận điệu xuyên tạc, kích động mâu thuẫn
tôn giáo, dân tộc, lợi dụng dân chủ, nhân quyền.
Trong bối cảnh ấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết càng có ý nghĩa chỉ
đạo sâu sắc. Đảng ta xác định xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ chiến
lược, là nguồn lực và động lực quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước đến
năm 2045 trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao. Điều này được thể hiện qua Nghị
quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023
Trong thời kỳ mới, để tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc thực sự trở thành động lực phát triển, trước hết cần
xây dựng một hệ thống chính trị liêm chính, hiệu quả, đủ sức củng cố niềm tin của nhân
dân. Niềm tin ấy không chỉ đến từ lời nói mà phải được chứng minh bằng hành động
thông qua phòng, chống tham nhũng, lắng nghe dân, hành động vì dân. Đồng thời, cần
tạo cơ chế thực chất để nhân dân tham gia hoạch định, phản biện và giám sát chính sách,
qua đó khẳng định vai trò “người chủ” chứ không chỉ “người thụ hưởng”.
Một nhiệm vụ trọng tâm khác là khơi dậy khát vọng phát triển, biến tinh thần yêu
nước thành năng lượng đổi mới sáng tạo, dấn thân cống hiến, đặc biệt trong thế hệ trẻ.
Đại đoàn kết cũng phải được nuôi dưỡng trong sự đa dạng: 54 dân tộc, nhiều tôn giáo
cùng chung sống chính là sức mạnh mềm độc đáo của Việt Nam. Trên bình diện toàn
cầu, khối đoàn kết ấy còn được nối dài bởi cộng đồng kiều bào - nguồn lực tri thức, tài
chính và ngoại giao nhân dân.
Một ví dụ tiêu biểu là bà Phan Bích Thiên, kiều bào Việt Nam tại Hungary. Bà
đã kết hợp kinh doanh – văn hóa – cộng đồng: mua lại và phục hồi một khách sạn cổ,
xây dựng chùa Việt Nam, thành lập liên minh nữ kiều bào châu Âu, quảng bá văn hóa lOMoAR cPSD| 61601299
Việt trên trường quốc tế. Những hoạt động ấy cho thấy sức mạnh của đại đoàn kết vượt
biên giới, góp phần khẳng định vị thế Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Khi trong
nước gắn kết, ngoài nước đồng hành, Việt Nam mới đủ sức hội nhập vững vàng, hiện
thực hóa khát vọng phát triển hùng cường, thịnh vượng.
Trong bối cảnh thế giới đầy biến động, chỉ khi “Muôn người như một”, chúng ta
mới đủ sức vượt qua khó khăn, tận dụng thời cơ và hiện thực hóa khát vọng đưa đất
nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Đó cũng chính là cách thiết thực nhất để
tri ân và thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
3. Vai trò của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Xác định đại đoàn kết là đường lối chiến lược -
Đảng xác định từ sớm rằng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là
“nhiệm vụ chiến lược, nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/11/2023” ghi rõ: “Đại đoàn kết toàn dân
tộc là truyền thống quý báu, đường lối chiến lược quan trọng, xuyên suốt của Đảng;
nguồn sức mạnh to lớn, nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” -
Đảng đặt mình ở vị trí hạt nhân lãnh đạo trong tổ chức khối đại đoàn kết:
từ việc xây dựng đường lối, chủ trương; đến việc chỉ đạo thực hiện thông qua các tổ
chức chính trị-xã hội, đoàn thể và nhân dân. -
Đảng nhấn mạnh vai trò trung tâm, chủ thể của nhân dân trong khối đại
đoàn kết: “Nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực nhà nước; là chỗ dựa vững chắc, là
nguồn sức mạnh to lớn của Đảng.”
Nghị quyết số 43-NQ/TW (2023) khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc
là truyền thống quý báu, đường lối chiến lược xuyên suốt của Đảng; là nguồn sức
mạnh to lớn, nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Đảng không chỉ là hạt nhân lãnh đạo, mà còn là người khơi nguồn và tổ chức khối
đại đoàn kết thông qua việc hoạch định chủ trương, đường lối, lãnh đạo hệ thống
chính trị và vận động nhân dân. Hồ Chí Minh từng nói:
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh.” lOMoAR cPSD| 61601299
Điều đó có nghĩa rằng, Đảng chỉ có thể lãnh đạo và tập hợp được nhân
dân khi lấy uy tín đạo đức, sự gương mẫu và tinh thần phục vụ nhân dân làm cốt lõi.
Đảng cũng coi nhân dân là chủ thể của khối đoàn kết, là “gốc của cách
mạng”. Công tác dân vận, phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động “dân chủ ở
cơ sở”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đều là những biện pháp cụ thể
hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, qua đó củng cố niềm tin và sự đồng thuận xã hội.
2. Vai trò của Nhà nước -
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật
rõ ràng. Theo“Thể chế hóa chủ trương, đường lối công tác dân tộc” đăng trên Tạp chí Cộng sản có đoạn: -
Mục tiêu mà Đề án hướng tới là thể chế hóa các quan điểm cơ bản, chủ
yếu của Đảng về công tác dân tộc trong hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng
giữa các dân tộc trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Chính
việc này giúp mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc, tôn giáo hiểu và tham gia vào khối
đoàn kết với cơ sở pháp lý rõ ràng. -
Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường dân chủ ở cơ sở – thực
hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”. Ví dụ: “Đổi mới và tăng
cường việc thể chế hóa các chủ trương… để nhân dân được phát huy quyền làm chủ
trên thực tế.” Việc này tạo cơ sở để nhân dân cảm thấy mình là chủ thể trong khối đoàn
kết, từ đó nâng cao sự đồng thuận xã hội. -
Tổ chức, quản lý xã hội, chính sách an sinh – hỗ trợ các tầng lớp, vùng
miền còn khó khăn để giảm khoảng cách trong xã hội, từ đó củng cố khối đoàn kết.
Theo Báo Điện tử Chính Phủ Thông báo từ Văn phòng Chính phủ Việt Nam ngày
18/4/2025 Phải thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo
Bằng cách này, Nhà nước giúp khối đoàn kết không chỉ là lý tưởng mà là thực tế
sống động khi mọi người cảm nhận được lợi ích và sự công bằng.
Một minh chứng về vai trò của nhà nước: Trên địa bàn phường Phường Tây Hồ
(Hà Nội), ngày 18/07/2025, Thường trực HĐND, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phường ký kết Quy chế phối hợp công tác trong 6 tháng cuối năm. Theo điều lOMoAR cPSD| 61601299
khoản ký kết, ba cơ quan này thống nhất “phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng - an ninh; triển khai hiệu quả
các phong trào thi đua yêu nước và chăm lo đời sống nhân dân”.
Trong trường hợp này, Nhà nước (qua UBND và HĐND) đã tạo cơ chế pháp-lý,
khung tổ chức để chính quyền và Mặt trận phối hợp vận động, huy động nhân dân tham
gia các phong trào, từ đó tăng cường đồng thuận, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân
– là một biểu hiện rõ ràng của việc Nhà nước thực thi vai trò quản lý xã hội, tạo điều
kiện cho đại đoàn kết toàn dân tộc.
3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQ) là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi nhất
của nhân dân, là nơi “đan sợi dây kết nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân”. Theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận là “cầu nối giữa ý Đảng và lòng dân”, là công cụ hiện
thực hóa phương châm “Đoàn kết thật sự, chân thành, lâu dài, toàn diện”. MTTQ có 3 vai trò chính: 1.
Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí
vềchính trị và tinh thần trong nhân dân. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601299 2.
Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân;
giámsát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước. 3.
Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân — nơi “đan sợi dây kết nối
giữaĐảng, Nhà nước với Nhân dân; biến chủ trương đúng thành hành động đúng, kết quả đúng”.
Ví dụ tiêu biểu cho vai trò của MTTQ: Tỉnh Nam Định: Các cấp của Mặt trận Tổ
quốc phối hợp với Nhà nước và các cơ quan chức năng triển khai Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” – trong đó có việc tuyên truyền chính sáchpháp
luật của Nhà nước, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số, đưa sản phẩm lên sàn thương mại
điện tử … (ví dụ: hỗ trợ trên 4.000 hội viên, nông dân) …
CHƯƠNG IV. VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC HIỆN NAY
1. Đối với bản thân sinh viên
Sinh viên là lực lượng xã hội trẻ, năng động và sáng tạo, được xem là lớp người
kế tục sự nghiệp cách mạng của dân tộc, đồng thời là bộ phận quan trọng trong khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở