Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác-Lênin

Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác-Lênin học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36215 725
PHẦN MỞ ĐẦU
Triết học toàn b những quan niệm của cn nời về thế giới, vbản tn cn người , về v
trí của cn người trong thế giới đó .Triết học được coi hình thái cao nhất của tri thức, khoa
học ca mọi khoa học. Tuy nhn, ng như nhng khoa học khác, triết học cần phải giải quyết
rất nhiều vấn đề có liên quan đến nhau, trong đó có những vấn đề cực kỳ quan trọng nn tảng
và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại – vấn đề bån.
Về bản, triết hc có hai mặt cụ thể. Mặt thnhất (Bản thể luận) để trả lời cho câu hỏi: Giữa
ý thức và vật chất, cái o trước, cái nào sau? Và cái nào quyết định cái nào? Và mặt thứ
hai (nhn thức lun) trả lời cho câu hỏi: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Việc đi tìm câu trả lời cho mặt thnhất của vấn đề cơ bản đã chia các nhà triết học thành
hai trường phái. Trong khi một số triết học gia theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trưc,
vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất. Tc một số khác theo ch nghĩa duy vật biện
chứng lại có hướng lập luận ngược lại, cho rằng: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định đến ý thức. Trong đó, phép lập luận duy vật được cho là “chìa khoá” của chủ nghĩa triết học
Mác – Lênin. Và quan điểm toàn diện chính là mt trong 3 nguyên tắc phương pháp luận bản
rất quan trọng của phép bin chứng duy vật. Trong các hoạt động nhận thức cả hoạt động
thực tiễn, chúng ta cần phi tôn trong nguyên tắc toàn diện này.
Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền
kinh tế thị trường định nghĩa hội ch nghĩa, mcửa hội nhập quc tế đem theo nhiều thách
thức cũng như cơ hội mới của đất nước Việt Nam hiện tại, quan điểm toàn diện được xem là một
công cụ định hướng toàn diện tránh được những đánh giá khách quan, phiến diện, sai lệch về các
sự vật hiện tượng để mở đường dn lối cho đất nước ngày một đổi mới và phát triển hơn bao giờ
hết.
thế trong bài tỉu luận này e sẽ ns về đề tài,” vn dụng quan điểm toàn diện của chủ nghĩa
mac-lenin trong nguyên lý về mối qh phổ biến để đánh giá thực tiển phát trin kinh tế xh ở vn từ
năm 2010-2020”
I. Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một trong số ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật i
chung, được C.Mác và Ăngghen cải tạo từ phép biến chứng duy m của Hê-ghen vào những năm
40 của thế kỉ XIX sau đó đưc phát triển hơn bởi V.I. Lênin. Theo Ph.Ănghen: ”Phép biện chứng
phương pháp mà điều n bản xem xét những sự vật và nhữn phản ánh ca chúng trong
lOMoARcPSD|36215 725
tư tưởng, trong mi liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buc, sự vận động, sự phát
sinh sự tiêu vong của chúng”. Đúng vậy, chnghĩa duy vật biện chứng được phát triển một
cách đỉnh cao nhờ có sự khắc phục các vấn đề còn hạn chế của các chnghĩa duy vật trước đó,
nhờ đó mà nó đã phản ánh hiện thực ràng nhất theo những gì mà chính bản thân đang hiện
hữu cũng như đem lại những gtrị cao trong xây dựng lực lượng tiến bộ trong hội.
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu những quy lut chung nhất của sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội duy. Phép biện chng duy vật được xây dựng trên
sở một hệ thống gồm 2 nguyên (nguyên vmối liên hệ phổ biến, ngun về sự phát
triển), 6 cặp phạm trù bản (cái riêng cái chung, nguyên nhân kết quả, tất nhiên ngẫu
nhn, nội dung – hình thức, bản chất hiện tượng, khả năng – hiện thực) và 3 quy lut phổ biến
(quy luật lượng – chất, quy luật ph định của phủ định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập).
Từ 2 nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan điểm
phát triển quan điểm lịch sử cụ thể. Trong đó, quan điểm toàn diện đóng một vai trò quan
trọng bởi bất cứ sự vật hiện ng nào trong thế giới đều tn tại trong mối liên hệ vi các sự vật
khác và mi liên hệ rất đa dạng, phong phú. Do đó, quan điểm toàn diện có ý nghĩa hết sức thiết
thực trong cuc sống.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống nhất. c sự vật
hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tồn tại tách biệt với nhau, vừa có sự liên hệ
qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở ca sự liên hệ đó chính tính thống nhất của
thế giới vật chất.
Mối liên h của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có ca sự vật, hiện tượng. Đồng
thời mi liên hệ còn mang nh phổ biến bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng đều nằm trong các
mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng đnh tính khách quan, tính phổ biến ca sự
liên hgiữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình nó còn nêu tính đa dạng của sự liên hệ
qua lại: có mối liên hbên trong và mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ
thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, mối liên h
gián tiếp trong đó sự tác đng qua lại được thhiện thông qua một hay một vài ku trung
gian, mối liên hệ bản chất, mi liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các
lOMoARcPSD|36215 725
sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự vât. Trong các mối quan hđó,
i chung, mối liên hệ bản chất, mối ln htất nhiên, mối liên hchủ yếu… giữ vai trò quyết
định, tùy thuộc vào quan hệ hiện thực xác định.
2. Quan điểm toàn diện:
Từ việc nghiên cứu quan điểm bin chứng vmi liên hphổ biến của sự vật hiện tưng, triết
học Mác Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức. Vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào
trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện ng khác mối liên hrất đa
dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải quan điểm toàn
diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hđã vội vàng kết luận
về bản chất hay về tính quy luật của nó.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đn về svật, hiện tượng, một mặt
chúng ta phải xem xét trong mối liên hệ qua lại giữa các bphận, các yếu tố, các thuộc tính
khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ
với c sự vật khác (kcả trực tiếp và gn tiếp). Đề cập đến 2 nội dung này, Lênin viết “muốn
thực sự hiểu được s vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.
Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mi liên hệ, phải biết
chú ý tới mi liên h n trong, mối liên h bản cht, mi liên hệ chủ yếu, mối liên h tất
nhn…để hiểu rõ bản chất của sự vật phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
qucao nhất trong hoạt đng của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành đng, chúng
ta cũng cần lưu ý ti sự chuyển a lẫn nhau giữa các mối liên hệ nhng điều kiện nhất định.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta vừa phải
chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải c ý tới những mối liên hệ giữa sự vật y
vớic sự vật khác. Từ đó ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau
để tác động vào sự vật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hơn thế nữa, quan đim toàn diện đòi hỏi, đ nhận thức được sự vt cần phải xem xét
trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người, mi thời đại và
trong mt hoàn cảnh lịch sử nhất định, con ngưi bao giờ ng chỉ phản ánh được một số lượng
hữu hạn nhng mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức đt được v sự vật cũng chỉ là tương đối, không đầy
đủ trọn vẹn. Ý thức được điều này, chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hóa những tri thức đã
v sự vật tránh xem những chân bất biến, tuyệt đi không thể bổ sung, không th
lOMoARcPSD|36215 725
phát triển. Để nhn thức được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả c mối liên hệ, cần thiết phải
xem xét tất cả mọi mặt để đề phòng cho chúng ta khi phạm sai lầm và sự cứng nhắc.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ chỗ chú ý tới nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ. Việc cý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn thể phiến diện nếu
chúng ta đánh g ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác nhau của sự vật đưc thể
hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải
đi t tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra i bản chất
chi phối sự tn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
II. Thực tiễn phát triển kinh tế-xh ở vn từ 2010-2020
Tổng kết 10 m thực hiện Chiến ợc phát triển kinh tế - hội (KT-XH) giai đoạn 20112020
cho thấy, bối cảnh tình hình thế giới, khu vực nhiều biến động, diễn biến phức tạp hơn
so với dự báo. Đặc biệt, t đầum 2020, m cuối của thời kỳ Chiến lược, đại dịch Covid-
19 bùng phát, ảnh ởng nặng nề và lan rộng trên khắp tn cầu, dẫn đến tình trạng suy
thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng chưa từngtrong nhiều thập kỷ. Cùng với đó, thiên tại,
lũ lụt trên diện rộng đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Trước tình hình đó, Đng và Nhà nước chủ động lãnh đạo, chđạo, điều hành đồng b, kp
thời, hiệu quả trên các lĩnh vực vi quyết m đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra. Nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020
đã thể hiện rất sâu sắc thế giới quan, phương pháp luận biện chứng duy vật, đặc biệt
quan điểm toàn diện trong xây dựng các định hướng phát triển đất ớc. Mặc còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực lớn và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn
dân toàn quân, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, góp
phần củng cố nim tin tạo không khí phấn khởi trong tn xã hội, cụ th:
(i) Kinh tế mô (KTVM) ổn định vững chắc hơn; lạm phát được kim soát ở mc thấp; tăng
trưởng kinh tế đạt khá gắn với chất ợng tăng trưởng; cácn đối lớn của nền kinh tế đưc
cải thiện: Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc
nhómc nước tăng trưởng cao trong khu vctrên thế giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4
lần, từ 116 tỷ USD m 2010 lên 268,4 tỷ USD vào m 2020. GDP bình quân đầu người
tăng t 1.331 USD m 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020.
Tăng trưởng kinh tế gim dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, mở rộng tín dụng; từng
ớc dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đóng góp của năng
suất các nhân t tổng hợp vào tăng tởng tăng t 33,6% bình quân giai đoạn 2011-2015
lên 45,2% giai đoạn 2016-2020, tính chung 10 m (2011-2020) đạt 39%, vượt mục tiêu
Chiến lược đề ra (35%). Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2011-2015
4,3%/m, giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/m…
lOMoARcPSD|36215 725
Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện. Chỉ
số gtiêu dùng bình quân giảm từ 18,6% m 2011 xuống mức khoảng 4%/năm giai đoạn
2016-2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% m 2011 xuống khoảng 2,3% m 2020. Thị
trường tiền tệ, ngoại hối bản ổn định; bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung
cho lĩnh vực sản xuất, nhất các ngành ưu tiên.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩung hoáng 3,6 lần, từ 157,1 tỷ USD m 2010 lên gần
544 tỷ USD năm 2020. Xuất khẩu tăng nhanh, t 72,2 t USD m 2010 lên gần 282 tỷ
USD năm 2020, tăng bình quân khoảng 14%/năm, tạo động lực quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế. n cân tơng mại được cải thiện có thặng dư vào những năm cuối kỳ Chiến
ợc. Cán cân thanh toán quốc tế thặng ; dự trngoi hối tăng, t12,4 t USD m
2010 lên 28 t USD năm 2015 và đạt gần 100 tỷ USD năm 2020.
Kỷ luật, kỷ cương tài chính-ngân sách nhà c (NSNN) được tăng cường. cấu thu,
chi NSNN chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, tăng tỷ trọng chi đầu
phát triển giảm tỷ trng chi thường xuyên. Tính chung 5 m giai đoạn 2016-2020,
bôi chi NSNN bình quân khoảng 3,6% GDP, đảm bảo mục tiêu không quá 3,9% GDP theọ
Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hôi. Các cân đối lớn của nề kinh
tế tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng KTVM. Tlệ tiết kiệm so
với GDP giai đoạn 2011-2020 bình quân đạt khoảng 29%.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mnh, đầu tư khu vực ngoài n
ớc tăng nhanh và chất lượng, hiệu quả đưc cải thiện. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2011-2020 đạt gần 15 triệu tđồng (tương đương 682 tUSD), tăng bình quân 10,6%/năm,
trong đó vốn NSNN và trái phiếu chính phủ là 3,1 triệu tỷ đồng (144 tỷ USD), chiếm 20,8%
tổng đầu tư xã hội...
Vốn đầu tư của khu vc ngoài nhà nước trong ớc chiếm tỷ trọng ngày càng ln trong
tổng đầu hội, tăng từ 36,1% m 2010 lên 45,7% m 2020. Vốn đầu trực tiếp
ớc ngoài tăng mạnh; đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Tổng số
vốn đăng giai đoạn 2011-2020 đạt trên 278 tỷ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỷ USD, tăng
gần 6,9%/m, chiếm 22,8% tổng vốn đầutoàn xã hội…
(ii) cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng đưc tập trung chỉ đạothực
hiện đạt nhiều kết quả tích cực: Các trọng tâm cấu lại về đầu , các tchức tín dụng,
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được tập trung thực hiện đạt kết quả tích cực. Ttrng
vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu giảm từ 38,1% m 2010 xuống 30,9% năm 2020.
Kỷ lut, k cương trong đầu công được tăng cường, góp phần chống thất thoát, lãng p
nguồn lực tài chính quốc gia.
cấu lại c tổ chức tín dụng gắn với xử n xấu được triển khai đồng bộ, hiệu quả
hơn, bảo đảm n định, an toàn hệ thống. Tlệ nợ xấu giảm từ 17,2% m 2012 xung dưới
3% đến cuốim 2020... Cơ cấu thị trường tài chính sự điều chỉnh theoớng tích cực.
Quy th trường chứng khoán tăng mạnh từ 19,3% GDP năm 2011 lên 72,6% GDPm
2019,m 2020 đạt khoảng 85% GDP.
lOMoARcPSD|36215 725
cấu lại DNNN được đẩy mạnh, thực chất hơn. Sợng DNNN được thu gọn, tập trung
vào những ngành, lĩnh vc then chốt. Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác có ớc phát
triển cả về số ợng và chất lượng; xuất hiện nhiều mô hình mới, hiệu quả. Khu vực kinh
tế ngoài nnước trongc đạt tốc độ tăng tởng khá, chiếm tỷ trọng 43% GDP, thu hút
khoảng 85% lao động đangm việc của nền kinh tế.
cấu kinh tế ngành nội ngành chuyển biến tích cực. Tỷ trng khu vực nông nghiệp
trong GDP giảm t 18,9% m 2010 xuống còn 14,8% m 2020. Tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao trongc ngành, lĩnh vực ngày càng tăng; tỷ
trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 65%
năm 2011 lên 85% m 2020. Một số ngành, lĩnh vực dịch vụ ứng dụng công nghệ cao
được đẩy mnh từngớc hiện đại hóa như:ng nghthông tin, truyền thông, thương
mại điện t, tài chính, ngân ng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế, hàng không...
(iii) Các đột phá chiến lược được tập trung chỉ đạo thực hiện đạt nhiều kết quả,
đónggóp quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH: Th chế kinh tế thtrường định hướng
hội chủ nghĩa từng bước được hoàn thiện theong hiện đại, đồng bộ hội nhập, trọng
tâm tạo lập môi trường cạnh tranh bình đng, minh bạch, thuận lợi. Phát triển nguồn
nhân lực được đẩy mnh, nhất nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ hơn với nhu
cầu thị trường; tỷ llao động qua đào tạo tăng t 40% m 2010 lên khoảng 64,5% năm
2020. Khoa học - công nghệ đưc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực; chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu của Việt Nam không ngừng được cải thiện, m 2020 vị trí 42/131
quốc gia vùng lãnh thổ, đứng đầu nhóm 29 quốc gia/nền kinh tế thu nhập trung bình
thấp. Năng lực hệ thng kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng, công nghệ tng tin,
viễn thông, thủy lợi, đô th, thương mại... được nâng lên đáng kể.
(iv) Phát triển kinh tế ng, kinh tế biển, đô thị, xây dựng nông thôn mới đã có
ớcchuyển biến nhất định, khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, từng
vùng, khu vc.
Các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong phát triển
KT-XH, thu hút nhiều vốn đầu tưđóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, thu
NSNN... Tiềm ng, lợi thế của biển được phát huy, nhiều địa phương biển phát triển
năng động. H thống đô thị tăng nhanh về số ợng, m rộng về quy mô, dần hình thành
mạng ới đô thị, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế; t lệ đô thị a tăng t
30,5% năm 2010 lên gần 40% m 2020, vượt chỉ tiêu đề ra. Xây dựng nông thôn mới đt
nhiều kết quả quan trọng; chương trình xây dựngng thôn mới hoàn thành trước thời hạn
gần 2 m so với mục tiêu đề ra; dự kiến đến hết m 2020 có khoảng 63% đạt chun
nông thôn mới, vượt xa mục tu đề ra (50%).
(v) Phát triển văn a, xây dựng con người Việt Nam đạt kết quả tích cực; an sinh
hộiđược bảo đảm; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện.
Việt Nam đã hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, được đánh
giá điểm sáng trong lĩnh vực giảm nghèo, y tế, giáo dục đang tiếp tục ch cực triển
lOMoARcPSD|36215 725
khai kế hoạch hành động quốc gia phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030
của Liên Hợp quốc. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam liên tục được cải thiện, thuộc
nhóm cácớcmức phát triển con người trung bình cao của thế giới. Các lĩnh vc giáo
dục, y tế đạt nhiều thành tựu quan trọng.c chính sách đối với người ng, bảo trợ
hội, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
ới 3% vào năm 2020.
Công tác quản tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phòng,
chống thiên tai ngày càng được chú trọng. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh;
hiệu lực, hiệu quả quản nhà nước được ng lên. Các cấp, các ngành đã thc hiện tốt
chủ trương, kết hợp chặt chẽ phát triển KT-XH với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Từ những thực tiễn kinh tế vn 2010-2020 đã trình bày trên th thấy, quá trình hình
thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là nguyên tc phương pháp luận để nhn
thc sự vật sự vận dụng, quán triệt nguyên tắc trên của Đảng trong s nghiệp đổi mới
đất nước đi theo hình kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa đã đem lại rất
nhiều thành công cho nền kinh tế ớc đầu, đưa đất ớc phát triển đi lên với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Chính thế, việc nhận thức
và áp dụng tt nguyên tắc toàn diện của Đảng ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới
của nước ta trong thời gian tới.
PHẦN KẾT LUẬN
Nền kinh tế vn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với hình kinh tế thị trường định hướng
xhcn. Việc ng dụng thành công quan điểm toàn diện ca chủ nghĩa mac-lenin đóng vai trò như
“key gold” in ng cuộc đổi mới nền kinh tế và đưa kt nước nhà phát triển đến đnh cao. Quan
điểm tn diện giúp đng nhà nc cũng như các doanh nghip nhìn nhận nền kinh tế 1 ch
khách quan vmọi mối lh xung quanh ng như các mặt n trong nền ktvn. Từ đó th
giúp nhà nc và doanh nghiệp tránh đc i nhìn sai lệch, phiến diện, đem lại nhìu rủi ro và tổn thất
cho nên kt nc nhà.
qua tình hình kt vn từ năm 2010-2020 ta càng nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của quan
điểm toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề:
Quan điểm này đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn đúng đắn, khách quan vsự vt, hiện
tượngđ rút ra bản chất. Phải đặt nó giữa các yếu tố bộ phận, các thuộc tính khác nhau của chính
sự vật đó và mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật khác ,đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ
với nhu cầu thực tiễn của con người.
lOMoARcPSD|36215 725
Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải các
biệnpháp, phương tiện khác nhau để hiểu cho rộng nhưng cũng cần xác đnh đâu cái cơ bản,
cái quan trọng đhiểu sâu sắc vấn đ. Mà theo như Lê – nin là kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách
dân chủ” và chính sách “có trng điểm”.
| 1/8

Preview text:

lOMoARc PSD|36215725 PHẦN MỞ ĐẦU
Triết học là toàn bộ những quan niệm của cn người về thế giới, về bản thân cn người , về vị
trí của cn người trong thế giới đó .Triết học được coi là hình thái cao nhất của tri thức, là khoa
học của mọi khoa học. Tuy nhiên, cũng như những khoa học khác, triết học cần phải giải quyết
rất nhiều vấn đề có liên quan đến nhau, trong đó có những vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng
và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại – vấn đề cơ bån.
Về cơ bản, triết học có hai mặt cụ thể. Mặt thứ nhất (Bản thể luận) để trả lời cho câu hỏi: Giữa
ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào? Và mặt thứ
hai (nhận thức luận) trả lời cho câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? Việc đi tìm câu trả lời cho mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản đã chia các nhà triết học thành
hai trường phái. Trong khi một số triết học gia theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trước,
vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất. Thì các một số khác theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng lại có hướng lập luận ngược lại, cho rằng: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định đến ý thức. Trong đó, phép lập luận duy vật được cho là “chìa khoá” của chủ nghĩa triết học
Mác – Lênin. Và quan điểm toàn diện chính là một trong 3 nguyên tắc phương pháp luận cơ bản
và rất quan trọng của phép biện chứng duy vật. Trong các hoạt động nhận thức và cả hoạt động
thực tiễn, chúng ta cần phải tôn trong nguyên tắc toàn diện này.
Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền
kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế đem theo nhiều thách
thức cũng như cơ hội mới của đất nước Việt Nam hiện tại, quan điểm toàn diện được xem là một
công cụ định hướng toàn diện tránh được những đánh giá khách quan, phiến diện, sai lệch về các
sự vật hiện tượng để mở đường dẫn lối cho đất nước ngày một đổi mới và phát triển hơn bao giờ hết.
Vì thế trong bài tỉu luận này e sẽ ns về đề tài,” vận dụng quan điểm toàn diện của chủ nghĩa
mac-lenin trong nguyên lý về mối qh phổ biến để đánh giá thực tiển phát triễn kinh tế xh ở vn từ năm 2010-2020”
I. Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một trong số ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật nói
chung, được C.Mác và Ăngghen cải tạo từ phép biến chứng duy tâm của Hê-ghen vào những năm
40 của thế kỉ XIX sau đó được phát triển hơn bởi V.I. Lênin. Theo Ph.Ănghen: ”Phép biện chứng
là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và nhữn phản ánh của chúng trong lOMoARc PSD|36215725
tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và sự tiêu vong của chúng”. Đúng vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng được phát triển một
cách đỉnh cao nhờ có sự khắc phục các vấn đề còn hạn chế của các chủ nghĩa duy vật trước đó,
nhờ đó mà nó đã phản ánh hiện thực rõ ràng nhất theo những gì mà chính bản thân nó đang hiện
hữu cũng như đem lại những giá trị cao trong xây dựng lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên
cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự phát
triển), 6 cặp phạm trù cơ bản (cái riêng – cái chung, nguyên nhân – kết quả, tất nhiên – ngẫu
nhiên, nội dung – hình thức, bản chất – hiện tượng, khả năng – hiện thực) và 3 quy luật phổ biến
(quy luật lượng – chất, quy luật phủ định của phủ định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập).
Từ 2 nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan điểm
phát triển và quan điểm lịch sử – cụ thể. Trong đó, quan điểm toàn diện đóng một vai trò quan
trọng bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật
khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú. Do đó, quan điểm toàn diện có ý nghĩa hết sức thiết thực trong cuộc sống.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống nhất. Các sự vật
hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tồn tại tách biệt với nhau, vừa có sự liên hệ
qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của sự liên hệ đó chính là tính thống nhất của thế giới vật chất.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là vốn có của sự vật, hiện tượng. Đồng
thời mối liên hệ còn mang tính phổ biến bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng đều nằm trong các
mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của sự
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ
qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ
thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ
gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thể hiện thông qua một hay một vài khâu trung
gian, có mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các lOMoARc PSD|36215725
sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự vât. Trong các mối quan hệ đó,
nói chung, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên, mối liên hệ chủ yếu… giữ vai trò quyết
định, tùy thuộc vào quan hệ hiện thực xác định.
2. Quan điểm toàn diện:
Từ việc nghiên cứu quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng, triết
học Mác – Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức. Vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào
trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa
dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải có quan điểm toàn
diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận
về bản chất hay về tính quy luật của nó.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng, một mặt
chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính
khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ
với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp). Đề cập đến 2 nội dung này, Lênin viết “muốn
thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.
Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết
chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên…để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng
ta cũng cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện nhất định.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta vừa phải
chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý tới những mối liên hệ giữa sự vật ấy
với các sự vật khác. Từ đó ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau
để tác động vào sự vật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật cần phải xem xét nó
trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và
trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng
hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối, không đầy
đủ trọn vẹn. Ý thức được điều này, chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hóa những tri thức đã
có về sự vật và tránh xem nó là những chân lí bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không thể lOMoARc PSD|36215725
phát triển. Để nhận thức được sự vật, cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, cần thiết phải
xem xét tất cả mọi mặt để đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó chú ý tới nhiều
mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn có thể là phiến diện nếu
chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, những quy định khác nhau của sự vật được thể
hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải
đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất
chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
II. Thực tiễn phát triển kinh tế-xh ở vn từ 2010-2020
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giai đoạn 20112020
cho thấy, bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có nhiều biến động, diễn biến phức tạp hơn
so với dự báo. Đặc biệt, từ đầu năm 2020, năm cuối của thời kỳ Chiến lược, đại dịch Covid-
19 bùng phát, ảnh hưởng nặng nề và lan rộng trên khắp toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy
thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng chưa từng có trong nhiều thập kỷ. Cùng với đó, thiên tại,
lũ lụt trên diện rộng đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước chủ động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đồng bộ, kịp
thời, hiệu quả trên các lĩnh vực với quyết tâm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra. Nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020
đã thể hiện rất sâu sắc thế giới quan, phương pháp luận biện chứng duy vật, đặc biệt có
quan điểm toàn diện trong xây dựng các định hướng phát triển đất nước. Mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự nỗ lực lớn và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, góp
phần củng cố niềm tin và tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, cụ thể:
(i) Kinh tế vĩ mô (KTVM) ổn định vững chắc hơn; lạm phát được kiểm soát ở mức thấp; tăng
trưởng kinh tế đạt khá gắn với chất lượng tăng trưởng; các cân đối lớn của nền kinh tế được
cải thiện:
Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc
nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4
lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người
tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020.
Tăng trưởng kinh tế giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, mở rộng tín dụng; từng
bước dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng tăng từ 33,6% bình quân giai đoạn 2011-2015
lên 45,2% giai đoạn 2016-2020, tính chung 10 năm (2011-2020) đạt 39%, vượt mục tiêu
Chiến lược đề ra (35%). Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2011-2015 là
4,3%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm… lOMoARc PSD|36215725
Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện. Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân giảm từ 18,6% năm 2011 xuống mức khoảng 4%/năm giai đoạn
2016-2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,3% năm 2020. Thị
trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định; bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung
cho lĩnh vực sản xuất, nhất là các ngành ưu tiên.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỷ USD năm 2010 lên gần
544 tỷ USD năm 2020. Xuất khẩu tăng nhanh, từ 72,2 tỷ USD năm 2010 lên gần 282 tỷ
USD năm 2020, tăng bình quân khoảng 14%/năm, tạo động lực quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế. Cán cân thương mại được cải thiện và có thặng dư vào những năm cuối kỳ Chiến
lược. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư; dự trữ ngoại hối tăng, từ 12,4 tỷ USD năm
2010 lên 28 tỷ USD năm 2015 và đạt gần 100 tỷ USD năm 2020.
Kỷ luật, kỷ cương tài chính-ngân sách nhà nước (NSNN) được tăng cường. Cơ cấu thu,
chi NSNN chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, tăng tỷ trọng chi đầu
tư phát triển và giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Tính chung 5 năm giai đoạn 2016-2020,
bôi chi NSNN bình quân khoảng 3,6% GDP, đảm bảo mục tiêu không quá 3,9% GDP theọ
Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hôi. Các cân đối lớn của nềṇ kinh
tế tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng KTVM. Tỷ lệ tiết kiệm so
với GDP giai đoạn 2011-2020 bình quân đạt khoảng 29%.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu tư khu vực ngoài nhà
nước tăng nhanh và chất lượng, hiệu quả được cải thiện. Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2011-2020 đạt gần 15 triệu tỷ đồng (tương đương 682 tỷ USD), tăng bình quân 10,6%/năm,
trong đó vốn NSNN và trái phiếu chính phủ là 3,1 triệu tỷ đồng (144 tỷ USD), chiếm 20,8%
tổng đầu tư xã hội...
Vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước trong nước chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng đầu tư xã hội, tăng từ 36,1% năm 2010 lên 45,7% năm 2020. Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng mạnh; đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao. Tổng số
vốn đăng ký giai đoạn 2011-2020 đạt trên 278 tỷ USD; vốn thực hiện đạt 152,3 tỷ USD, tăng
gần 6,9%/năm, chiếm 22,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội… (i )
Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được tập trung chỉ đạothực
hiện và đạt nhiều kết quả tích cực: Các trọng tâm cơ cấu lại về đầu tư, các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực. Tỷ trọng
vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư giảm từ 38,1% năm 2010 xuống 30,9% năm 2020.
Kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công được tăng cường, góp phần chống thất thoát, lãng phí
nguồn lực tài chính quốc gia.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ, hiệu quả
hơn, bảo đảm ổn định, an toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 17,2% năm 2012 xuống dưới
3% đến cuối năm 2020... Cơ cấu thị trường tài chính có sự điều chỉnh theo hướng tích cực.
Quy mô thị trường chứng khoán tăng mạnh từ 19,3% GDP năm 2011 lên 72,6% GDP năm
2019, năm 2020 đạt khoảng 85% GDP. lOMoARc PSD|36215725
Cơ cấu lại DNNN được đẩy mạnh, thực chất hơn. Số lượng DNNN được thu gọn, tập trung
vào những ngành, lĩnh vực then chốt. Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã có bước phát
triển cả về số lượng và chất lượng; xuất hiện nhiều mô hình mới, hiệu quả. Khu vực kinh
tế ngoài nhà nước trong nước đạt tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỷ trọng 43% GDP, thu hút
khoảng 85% lao động đang làm việc của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành chuyển biến tích cực. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong GDP giảm từ 18,9% năm 2010 xuống còn 14,8% năm 2020. Tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ngày càng tăng; tỷ
trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 65%
năm 2011 lên 85% năm 2020. Một số ngành, lĩnh vực dịch vụ ứng dụng công nghệ cao
được đẩy mạnh và từng bước hiện đại hóa như: công nghệ thông tin, truyền thông, thương
mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế, hàng không...
(i i) Các đột phá chiến lược được tập trung chỉ đạo thực hiện và đạt nhiều kết quả,
đónggóp quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa từng bước được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập, trọng
tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, thuận lợi. Phát triển nguồn
nhân lực được đẩy mạnh, nhất là nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ hơn với nhu
cầu thị trường; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên khoảng 64,5% năm
2020. Khoa học - công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực; chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu của Việt Nam không ngừng được cải thiện, năm 2020 ở vị trí 42/131
quốc gia và vùng lãnh thổ, đứng đầu nhóm 29 quốc gia/nền kinh tế có thu nhập trung bình
thấp. Năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin,
viễn thông, thủy lợi, đô thị, thương mại... được nâng lên đáng kể.
(iv) Phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển, đô thị, xây dựng nông thôn mới đã có
bướcchuyển biến nhất định, khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, từng vùng, khu vực.
Các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu trong phát triển
KT-XH, thu hút nhiều vốn đầu tư và đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, thu
NSNN... Tiềm năng, lợi thế của biển được phát huy, nhiều địa phương có biển phát triển
năng động. Hệ thống đô thị tăng nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, dần hình thành
mạng lưới đô thị, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ đô thị hóa tăng từ
30,5% năm 2010 lên gần 40% năm 2020, vượt chỉ tiêu đề ra. Xây dựng nông thôn mới đạt
nhiều kết quả quan trọng; chương trình xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước thời hạn
gần 2 năm so với mục tiêu đề ra; dự kiến đến hết năm 2020 có khoảng 63% xã đạt chuẩn
nông thôn mới, vượt xa mục tiêu đề ra (50%). (v)
Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam đạt kết quả tích cực; an sinh xã
hộiđược bảo đảm; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện.
Việt Nam đã hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, được đánh
giá là điểm sáng trong lĩnh vực giảm nghèo, y tế, giáo dục và đang tiếp tục tích cực triển lOMoARc PSD|36215725
khai kế hoạch hành động quốc gia phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự 2030
của Liên Hợp quốc. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam liên tục được cải thiện, thuộc
nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình cao của thế giới. Các lĩnh vực giáo
dục, y tế đạt nhiều thành tựu quan trọng. Các chính sách đối với người có công, bảo trợ xã
hội, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 3% vào năm 2020.
Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng,
chống thiên tai ngày càng được chú trọng. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh;
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên. Các cấp, các ngành đã thực hiện tốt
chủ trương, kết hợp chặt chẽ phát triển KT-XH với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Từ những thực tiễn kinh tế ở vn 2010-2020 đã trình bày trên có thể thấy, quá trình hình
thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận
thức sự vật và sự vận dụng, quán triệt nguyên tắc trên của Đảng trong sự nghiệp đổi mới
đất nước đi theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại rất
nhiều thành công cho nền kinh tế bước đầu, đưa đất nước phát triển đi lên với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Chính vì thế, việc nhận thức
và áp dụng tốt nguyên tắc toàn diện của Đảng có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới
của nước ta trong thời gian tới. PHẦN KẾT LUẬN
Nền kinh tế vn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với mô hình kinh tế thị trường định hướng
xhcn. Việc ứng dụng thành công quan điểm toàn diện của chủ nghĩa mac-lenin đóng vai trò như
“key gold” in công cuộc đổi mới nền kinh tế và đưa kt nước nhà phát triển đến đỉnh cao. Quan
điểm toàn diện giúp đảng và nhà nc cũng như các doanh nghiệp nhìn nhận nền kinh tế 1 cách
khách quan về mọi mối lh xung quanh nó cũng như các mặt bên trong nền ktvn. Từ đó có thể
giúp nhà nc và doanh nghiệp tránh đc cái nhìn sai lệch, phiến diện, đem lại nhìu rủi ro và tổn thất cho nên kt nc nhà.
qua tình hình kt vn từ năm 2010-2020 ta càng nhận thức rõ hơn về vai trò quan trọng của quan
điểm toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề: –
Quan điểm này đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn đúng đắn, khách quan về sự vật, hiện
tượngđể rút ra bản chất. Phải đặt nó giữa các yếu tố bộ phận, các thuộc tính khác nhau của chính
sự vật đó và mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật khác ,đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ
với nhu cầu thực tiễn của con người. lOMoARc PSD|36215725 –
Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải có các
biệnpháp, phương tiện khác nhau để hiểu cho rộng nhưng cũng cần xác định đâu là cái cơ bản,
cái quan trọng để hiểu sâu sắc vấn đề . Mà theo như Lê – nin là kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách
dân chủ” và chính sách “có trọng điểm”.