Quản lý, điều hành bay - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Quản lý, điều hành bay - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH 1
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH BAY
1. Khái quát về quản lý hoạt động bay
- Do tính chất đảm bảo quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội nên
mỗi quốc gia đều có chính sách quản lý hoạt động bay của mình.
Quản lý hoạt động bay bao gồm tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp
phép bay và phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự.
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng
- Tổ chức vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng gồm tổ chức,
sử dụng vùng trời phục vụ cho hoạt động bay dân dụng và phần
vùng thông báo bay trên biển quốc tế do quốc gia đó quản lý.
Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay dân dụng gồm: Vùng trời
sân bay dân dụng và sân bay dùng chung; đường hàng không;
khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung; khu vực xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng.
1) Vùng trời sân bay dân dụng, sân bay dùng chung giữa
dân dụng và quân sự (gọi tắt là vùng trời sân bay) là vùng trời
trên sân bay, phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên
sân bay. Vùng trời sân bay được quy định có giới hạn ngang và
giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân bay. Nó được thiết
lập trên cơ sở các yếu tố: 1) Bảo đảm an toàn cho hoạt động
bay ở trong và xung quanh khu vực sân bay; 2) Nhu cầu cất cánh,
hạ cánh của các loại tàu bay khai thác; 3) Trang bị, thiết bị thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
2) Đường hàng không là khu vực trên không phục vụ các
chuyến bay dân dụng, có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng
và được kiểm soát [9, tr. 25]. Đường hàng không bao gồm đường
hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa.
- Đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và
điểm cuối nằm trong lãnh thổ của quốc gia đó, có chiều rộng
thường là 20 km và giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất.
Đường hàng không quốc tế là đường hàng không có ít nhất một
điểm không nằm trong lãnh thổ của quốc gia nhưng trong vùng 2
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
trời của quốc gia đó quản lý. Đường hàng không quốc tế thường
có chiều rộng là 30 km, giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất.
3) Khu vực phục vụ cho hoạt động hàng không chung. Khu
vực này được xác định cho từng loại hình khai thác, có giới hạn 2
ngang, giới hạn cao; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu
về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Bay trên vùng trời sân bay [8, tr. 4].
4) Khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho
tàu bay dân dụng. Khu vực này được thiết lập cho từng sân bay
có hoạt động bay dân dụng, có giới hạn ngang, giới hạn cao được
quy định tại Quy chế bay trong khu vực sân bay.
- Ở nước ta, việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu
cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả
và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động HKDD. Bộ Giao thông
vận tải quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng
trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng
không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay
do Việt Nam quản lý. Riêng việc tổ chức khai thác vùng trời sân
bay dùng chung dân dụng và quân sự phải có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
- Đối với việc thiết lập, điều chỉnh, huỷ bỏ khu vực cấm bay, khu
vực hạn chế bay, Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị Bộ
Quốc phòng sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải. Việc
thiết lập khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung do
Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Phương thức bay bao gồm phương thức cất cánh, tiếp cận, hạ cánh, bay chờ,
bay trên vùng trời sân bay [8, tr. 4].
- Về đường hàng không ở Việt nam, theo quy định hiện hành,
đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và 3
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
điểm cuối nằm trong lãnh thổ Việt Nam, chiều rộng là 20 km (trong
trường hợp đặc biệt đến 30 km), giới hạn thấp là độ cao
bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không quốc tế là đường hàng
không trong vùng trời Việt Nam có chiều rộng là 30 km, trong
phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
là 90 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Việc thiết
lập, điều chỉnh hoặc hủy bỏ đường hàng không do Chính phủ
quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng. Riêng đối với đường
bay quốc tế phải có sự thoả thuận với ICAO. 1.2. Cấp phép bay
- Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ bất kỳ quốc gia nào cũng phải
được các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó cấp phép bay.
“Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt
động của tàu bay” [9, tr. 26].
- Phép bay cấp cho các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về
quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi ích công
cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt
động bay, các cảng hàng không, sân bay. Riêng đối với các
chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ còn
phải căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp. Nội dung phép bay bao gồm:
3) Tên, địa chỉ của người được cấp phép bay; tên, địa chỉ của người khai thác tàu bay;
b) Số phép bay được cấp;
c) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký và quốc tịch của tàu bay;
d) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
đ) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
e) Thời gian dự kiến cất, hạ cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua
các điểm bay ra, bay vào vùng trời (thời gian được tính là hai
mươi bốn (24) giờ trong ngày và là giờ quốc tế UTC);
g) Mục đích của chuyến bay;
h) Giá trị thời gian thực hiện của phép bay; 4
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
i) Việc chỉ định cơ quan điều hành bay (nếu cần thiết);
k) Các quy định khác của phép bay
Để có phép bay, người đề nghị cấp phép bay (người khai thác tàu
bay, người vận chuyển hoặc người được ủy quyền) phải gửi đơn
đề nghị cấp phép bay đến cơ quan cấp phép bay. Đơn đề nghị cấp
phép bay bao gồm các nội dung sau đây:
3) Tên, địa chỉ bưu điện, địa chỉ điện tín của người khai thác tàu bay, người vận chuyển;
b) Kiểu loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, số hiệu đăng ký, quốc
tịch tàu bay và trọng lượng cất cánh tối đa;
c) Hành trình bay hoặc khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung;
d) Đường hàng không; điểm bay vào, bay ra vùng trời Việt Nam;
đ) Ngày thực hiện chuyến bay; thời gian dự kiến cất cánh, hạ
cánh hoặc thời gian dự kiến bay qua điểm bay vào, bay ra vùng
trời Việt Nam (thời gian được tính là hai mươi bốn (24) giờ trong
ngày và là giờ quốc tế UTC);
e) Mục đích của chuyến bay;
g) Số lượng ghế và trọng tải cung ứng;
h) Sơ đồ bay (đối với chuyến bay hoạt động hàng không chung).
- Ở Việt nam, theo quy định hiện hành, Bộ Ngoại giao cấp phép
bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài. Bộ Quốc phòng cấp
phép bay cho các chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam,
nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam và
chuyến bay của tàu bay không người lái. Bộ Giao thông vận tải
cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng,
bao gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm
mục đích dân dụng; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, chuyến
bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó.
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
- Trong quản lý hoạt động bay, cần thiết phải có sự phối hợp giữa
quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự nhằm bảo đảm yêu
cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động
hàng không dân dụng trên cơ sở luật pháp của các quốc gia.
- Ở Việt nam, nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động bay được 5
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
quy định tại điều 91 của Luật HKDD Việt nam, bao gồm:
3) Tổ chức vùng trời, thiết lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay.
2) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay dân dụng ngoài
đường hàng không và vùng trời sân bay.
3) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay.
4) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
5) Tìm kiếm, cứu nạn.
6) Quản lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh,
thăm dò địa chất, quay phim từ trên không, thao diễn, luyện tập,
thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện ngoài
thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
2. Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
- Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm
an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay. Dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông
báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn [9, tr.29].
- Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông
báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động. Tàu bay
hoạt động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi
một cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, ở nước ta hiện nay dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích và dịch vụ không
lưu do doanh nghiệp nhà nước cung cấp.
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
- Ở nước ta, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, thiết
bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thành lập khi có đủ các 6
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH điều kiện sau đây:
3) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành HKDD;
2) Có phương án về tổ chức bộ máy phù hợp;
3) Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị phù hợp;
4) Có phương án về đội ngũ nhân viên được cấp giấy phép,
chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay bao gồm
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí
tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm,
cứu nạn. Ở nước ta doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu là
doanh nghiệp Nhà nước. Còn các doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch
vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được
Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu điều hành chuyến bay
thực hiện hoạt động hàng không dân dụng và chuyến bay khác
do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ thuộc vào
khả năng cung cấp dịch vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu ở Việt nam được quy
định tại Điều 98 của Luật HKDD Việt nam:
1) Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không lưu.
2) Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác theo
nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3) Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để cung cấp dịch vụ
điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả
cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không và vùng
thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4) Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng
trời, Quy chế không lưu HKDD và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý vùng trời, quản 7
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.
6) Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động HKDD và tác chiến phòng không.
7) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Khu vực trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
lưu là khu vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực
kiểm soát mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm
soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn
không lưu. Giới hạn ngang và giới hạn cao của các khu vực này
được xác định trên cơ sở: Bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin
cho tàu bay hoạt động; mật độ hoạt động bay; đặc điểm địa hình
và điều kiện khí tượng khu vực… Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan
để quản lý, điều hành hoạt động bay dân dụng và điều hành
chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không dân dụng, chuyến
bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn bản phụ
thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình.
- Khu vực trách nhiệm kiểm soát trên không của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu được phân theo chất lượng cung cấp
dịch vụ không lưu và loại quy tắc bay. Có 7 loại vùng trời không lưu là A, B, C, D, E, F, G.
3) Vùng trời không lưu loại A là vùng trời chỉ cho phép thực hiện
chuyến bay theo quy tắc bay bằng thiết bị (IFR), các chuyến bay
được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau.
b) Vùng trời không lưu loại B là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và theo quy tắc bay bằng mắt (VFR), các chuyến
bay được cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với nhau.
c) Vùng trời không lưu loại C là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung
cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân 8
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
cách với chuyến bay IFR khác và chuyến bay VFR; chuyến bay
VFR được phân cách với chuyến bay IFR và được thông báo tin
tức về chuyến bay VFR khác.
d) Vùng trời không lưu loại D là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay được cung
cấp dịch vụ kiểm soát không lưu; chuyến bay IFR được phân
cách với chuyến bay IFR khác và được thông báo về chuyến bay
VFR; chuyến bay VFR nhận được thông báo về các chuyến bay khác.
Đ) Vùng trời không lưu loại E là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; chuyến bay IFR được cung
cấp dịch vụ kiểm soát không lưu và phân cách với chuyến bay
IFR khác; các chuyến bay được thông báo về hoạt động bay tuỳ
theo điều kiện thực tế cho phép; vùng trời không lưu loại E không
được sử dụng như là khu vực trách nhiệm kiểm soát.
e) Vùng trời không lưu loại F là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và chuyến bay VFR; các chuyến bay IFR được
phân cách nếu điều kiện thực tế cho phép và các chuyến bay nhận
được dịch vụ thông báo bay nếu có yêu cầu.
g) Vùng trời không lưu loại G là vùng trời cho phép thực hiện
chuyến bay IFR và chuyến bay VFR và được cung cấp dịch vụ
thông báo bay nếu có yêu cầu.
3. Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt nam
- Việt Nam đang quản lý và điều hành các hoạt động bay trong 2
vùng trời có diện tích khoảng 1.200.000 km thuộc 02 vùng
thông báo bay (FIR) là FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh. Đây là
hai vùng FIR có các đường bay với mật độ bay khá cao, chiếm
vị trí quan trọng đối với các hoạt động bay trên khu vực biển
Đông cũng như khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
- Hạ tầng đảm bảo hoạt
động bay gồm: 1) Các cơ
sở kiểm soát không lưu có 2 trung tâm kiểm soát
đường dài là ACC/Hà Nội và ACC/Hồ Chí Minh, 3 9
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH cơ quan kiểm soát tiếp cận là APP/Nội Bài,
APP/Tân Sơn Nhất, APP/Đà Nẵng; 2) Các mạng kỹ
thuật thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không có 49
đài dẫn đường VOR/DME, NDB, ILS và 9 trạm rader
giám sát; 3) Cơ sở khí tượng hàng không và cơ sở tìm kiếm cứu nạn.
- Nhìn chung hệ thống các trang thiết bị (thông tin, dẫn đường,
giám sát) đều ở mức tiên tiến, đạt trình độ khu vực và thế giới.
Các cơ sở hạ tầng quản lý bay đều được trang đáp ứng tiêu chuẩn
ICAO và có đầy đủ năng lực kiểm soát, điều hành các hoạt động
bay trong vùng trời do Việt Nam quản lý. Trình độ quản lý không
lưu của Việt Nam được xếp vào loại khá của khu vực. Tuy nhiên
chất lượng dịch vụ quản lý bay của Việt Nam chưa thực sự đồng
đều. Các dịch vụ không báo, khí tượng, tìm kiến cứu nạn mặc dù
ở mức đáp ứng theo qui định của ICAO nhưng chất lượng chưa
cao; tổ chức thực hiện không báo chưa hoàn chỉnh, cơ sở pháp lý còn thiếu.
- Thực hiện chức năng đảm bảo hoạt động bay ở nước ta hiện nay
là Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt nam. Tổng công ty
này được thành lập năm 2008 trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm
Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Tổng công ty đảm bảo hoạt
động bay Việt nam có nhiệm vụ: cung ứng dịch vụ công ích bảo
đảm hoạt động bay; thiết kế thi công xây dựng, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa trang, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; sản xuất
các linh kiện phụ tùng vật tư; nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ bảo đảm công nghệ bảo đảm bay. Trực thuộc
Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt nam hiện nay gồm có các
Công ty Bảo đảm hoạt động bay miền Bắc, Trung, Nam,
Trung tâm Hiệp đồng điều hành bay, Công ty dịch vụ Kỹ thuật
bảo đảm hoạt động bay và Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng không.
- Năm 2008 Tổng công ty đảm bảo bay Việt nam điều hành gần
316 lần chuyến bay an toàn, hiệu quả, tương ứng 368 triệu km 10
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
điều hành, thu hơn 1.800 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 1.000 tỷ đồng.
- Định hướng trong thời gian tới các dịch vụ đảm bảo hoạt động
bay như: không lưu; thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
khí tượng và tìm kiếm cứu nạn hàng không tiếp tục được Nhà
nước đầu tư phát triển đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của
vận tải hàng không và đạt chất lượng dịch vụ theo các tiêu chuẩn quốc tế 11
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH TÓM TẮT CHƯƠNG 5
- Quản lý hoạt động bay bao gồm tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp
phép bay và phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân
sự. Vùng trời phục vụ cho hoạt động bay dân dụng là vùng trời
sân bay dân dụng và sân bay dùng chung, đường hàng không, khu vực
phục vụ cho hoạt động hàng không chung, khu vực xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá dành cho tàu bay dân dụng. Ở
nước ta, việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu
cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả
và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động HKDD. Phép bay là văn
bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác
định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay. Sự
phối hợp giữa quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự là
nhằm bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu
quả của hoạt động hàng không dân dụng trên cơ sở luật pháp của các quốc gia.
- Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm
an toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay. Dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay bao gồm dịch vụ không lưu, dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông
báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn. Dịch vụ
không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo
bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động. Tàu bay hoạt
động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay bao gồm
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch
vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu điều
hành chuyến bay thực hiện hoạt động hàng không dân dụng và
chuyến bay khác do cơ quan cấp phép bay uỷ nhiệm bằng văn
bản phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của mình. Khu vực
trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu là khu 12
22ĐHKL02-2258420053-LÊ THỊ THUÝ QUỲNH
vực kiểm soát trên không, mặt đất, bao gồm khu vực kiểm soát
mặt đất, khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực kiểm soát tiếp
cận, khu vực kiểm soát đường dài và khu vực tư vấn không lưu.
- Việt Nam đang quản lý và điều hành các hoạt động bay trong 2
vùng trời có diện tích khoảng 1.200.000 km thuộc 02 vùng
thông báo bay (FIR) là FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh. Thực
hiện chức năng đảm bảo hoạt động bay ở nước ta hiện nay là
Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt nam. Tổng công ty
này được thành lập năm 2008 trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm
Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Nhìn chung hệ thống các trang
thiết bị (thông tin, dẫn đường, giám sát) đều ở mức tiên tiến, đạt
trình độ khu vực và thế giới. 13