













Preview text:
1. Khái niệm quản lí tàu
- Quản lý tàu là khái niệm bao hàm nhiều loại dịch vụ quản lý liên quan đến tất cả
các phương diện khai thác tàu hàng ngày.
- Quản lý tàu là sự cung cấp chuyên nghiệp một hay nhiều loại dịch vụ bởi một
công ty quản lý tàu, tách biệt với sở hữu tàu biển (chủ tàu), để hỗ trợ các mục tiêu chủ tàu ưu tiên.
• Cung cấp chuyên nghiệp: Người quản lý (người cung cấp dịch vụ) cung cấp
dịch vụ cho chủ tàu (người sử dụng) theo điều khoản hợp đồng cụ thể và nhận phí quản lí.
• Một hay nhiều loại dịch vụ : Người chủ tàu chọn một hay toàn bộ dịch vụ
mà người quản lí cung cấp. Dịch vụ quản lý được chia thành các loại dịch
vụ chính bao gồm: quản lý thuyền viên, quản lý kỹ thuật và quản lý thương mại.
• Tách biệt với sở hữu tàu biển: Người cung cấp dịch vụ quản lý tàu độc lập
với chủ tàu, họ có nhân viên và văn phòng làm việc riêng. Họ có thể nằm ở
khác khu vực địa lý, thời gian.
- Theo nghĩa rộng, quản lý tàu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra các hoạt động liên quan đến tàu nhằm đạt được mục đích của công ty với chi
phí nhỏ nhất và hiệu quả cao nhất trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý tàu là một thuật ngữ để diễn tả tất cả các mặt hoạt động
tàu hàng ngày (Ship management is an umbrella term comprises various types of
management services covering all aspects of daily vessel operation).
- Nói cách khác, quản lý tàu là hoạt động chăm sóc các con tàu nhằm duy trì chúng
luôn sẵn sàng khai thác ở mức cao nhất để mang lại nguồn thu cho chủ tàu.
2. Mục tiêu quản lí tàu
- Hạn chế các rủi ro và duy trì một con tàu luôn trong tình trạng sẵn sàng đi biển,
duy trì nguồn thu nhập cho tàu
3. Người quản lí tàu phải đảm bảo :
- Tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công ước và quy định quốc tế.
- Tàu đủ khả năng đi biển, phù hợp để chở hàng, được vận hành với chi phí tối ưu
và an toàn với môi trường.
- Tàu duy trì và bảo toàn giá trị của tài sản tàu
4. Hợp đồng và nội dung HĐ QLT
- Hợp đồng quản lý tàu là văn bản có tính pháp lý được ký kết giữa chủ tàu (Ship
owner) và người quản lý tàu (Ship Manager) mà theo đó người quản lý tàu sẽ cung
cấp một hoặc một số dịch vụ thuê ngoài theo quy định của hợp đồng để nhận thù
lao quản lý do chủ tàu trả.
- Mẫu hợp đồng quản lý tàu hiện nay thường dùng là mẫu của BIMCO. - Code name “Shipman 98” ❖ Nội dung :
- Phần I (Part I) :Ngoài tên tàu và chữ ký của các bên, phần I gồm 20 ô dùng để
điền các thông tin chủ yếu của hợp đồng như: (1). Ngày lập hợp đồng
(2). Tên chủ tàu, trụ sở chính và luật chi phối
(3). Tên người quản lý, trụ sở chính và luật chi phối
(4). Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng (5). Quản lý thuyền viên (6). Quản lý kỹ thuật (7). Quản lý thương mại
(8). Hợp đồng bảo hiểm (9). Dịch vụ kế toán (10). Mua bán tàu (11).Cung ứng cho tàu (12). Nhiên liệu
(13). Dịch vụ thuê tàu định hạn
(14). Bảo hiểm của chủ tàu.
(15). Phí quản lý hàng năm
(16). Chi phí thuyền bộ khi huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn
(17). Ngày chấm dứt hợp đồng
(18). Luật và trọng tài giải quyết tranh chấp (19). Thông báo chủ tàu
(20). Thông báo người quản lý (Địa chỉ, điện thoại, telex, fax) - Phần II (Part II) Các định nghĩa
Chỉ định của người quản lý Cơ sở của hợp đồng
Nghĩa vụ của người quản lý Nghĩa vụ của chủ tàu Chính sách bảo hiểm
Thu hộ và chi hộ các khoản cho chủ tàu Phí quản lý
Ngân sách và Quỹ quản lý
Quyền chuyển nhượng hợp đồng Trách nhiệm Tài liệu Quản trị tổng hợp Kiểm toán Kiểm tra tàu
Sự phù hợp với luật lệ và công ước Thời hạn quản lý Chấm dứt hợp đồng Luật và trọng tài Thông báo của các bên 5. Các bên liên quan
- Cơ quan đăng kiểm: Đăng kiểm là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng tổ chức và
thực hiện giám sát kỹ thuật, chứng nhận chất lượng an toàn cho các phương tiện và trang thiết bị giao thông.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam (Vietnam Register - VR): Là tổ chức trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm. Đối với phương tiện
giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và
bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng an
toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật.
- Đăng kiểm Việt Nam là thành viên của Hiệp hội đăng kiểm Châu Á (ACS).
ACS : NK,CCS,VR,KR,IRS (ấn) ,BKI(indo)
-Cơ quan đăng kí tàu biển là Cảng vụ: Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận
một con tàu đảm bảo các yêu cầu an toàn để bắt đầu hành hải.
+ Giám sát tàu biển ra, vào và hoạt động tại cảng biển;
+ Thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tạm giữ tàu biển.
+ Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên.
-Cơ quan kiểm tra Nhà nước tại cảng biển (PSC- Port State Control)
+ Tất cả các quốc gia có quyền kiểm tra các tàu treo cờ nước ngoài vào cảng của họ để
đảm bảo chúng phù hợp với các tiêu chuẩn của IMO/ILO về an toàn và bảo vệ môi
trường. Hoạt động kiểm tra này gọi là Kiểm soát của chính quyền cảng (PSC). Cơ quan
này có chức năng giống như cảng vụ nhưng PSC mang tính chất quốc tế và khách quan hơn cảng vụ.
+ PSC với mục đích là ngăn không cho tàu biển hành trình khi không đảm bảo an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường.
6. Các công ước VN thông qua và các lỗi kiểm tra tàu theo các công ước chính
1) Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (International Convention of Loadline) - LOADLINE năm 1966
-Công ước thiết lập giới hạn mớn nước chuyên chở của tàu biển hoạt động tuyến quốc tế cũng
như đưa ra những quy định xác định giới hạn mạn khô của tàu đảm bảo ổn định, tránh các tác động xấu đến kết cấu thân tàu do xếp hàng quá tải.
-Các quy định của công ước cũng đề cập đến mối nguy hiểm của các vùng biển vào các mùa
khác nhau. Phụ lục kỹ thuật bao gồm một số biện pháp an toàn bổ sung liên quan đến cửa ra vào,
cổng giải phóng, cửa sập và các hạng mục khác.
2) Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển (International Convention of Tonnage) - TONNAGE năm 1969
-Công ước quy định các nguyên tắc chung để xác định tổng dung tích đăng ký (GT) của tàu và
dung tích đăng ký tịnh (NT) của tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.
-GT là một hàm của thể tích khuôn của tất cả các không gian kín của tàu. NT được tính theo
công thức là hàm của thể tích khuôn của tất cả các khoang chứa hàng của tàu.
-GT là cơ sở cho các quy định về thuyền viên, các quy tắc an toàn và lệ phí đăng ký.Cả GT và NT đều được sử dụng để tính phí cảng
-Sỹ quan kiểm tra nhà nước tại cảng biển được phép tiến hành kiểm tra để xác định xem con tàu
đó có được cấp giấy chứng nhận có giá trị hay không và đặc điểm chính của con tàu có phù hợp
với các số liệu ghi trong giấy chứng nhận hay không.
3) Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển (COLREG 72) -Quy tắc liên quan đến hành trình, điều động, đèn và tín hiệu…
-Các quy định mà tàu thuyền phải tuân theo trong những trường hợp khó khăn phức tạp như tầm
nhìn xa bị hạn chế, tàu bị hạn chế khả năng điều động…
-Mặc dù trong công ước không có quy định nào đề cập tới việc kiểm tra nhà nước tại cảng biển,
nhưng việc tuân thủ các quy định trong đó sẽ là căn cứ để Sỹ quan kiểm tra nhà nước tại cảng
biển xem xét trong các trường hợp tàu bị tai nạn, sự cố.
4) Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, năm 1974 – hiệu lực 1980
(International Convention for the Safety of Life at Sea - SOLAS 1974)
-Đây là công ước bao trùm lên tất cả các vấn đề liên quan tới an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.
-Mục đích chủ yếu của Công ước SOLAS là nhằm đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu về kết cấu,
trang bị và khai thác tàu để bảo vệ an toàn sinh mạng cho tất cả mọi người trên tàu biển, bao gồm cả hành khách.
-Cấu trúc của Công ước SOLAS74 đã được tăng lên 14 chương trong đó có 13 chương kỹ thuật.
5) ISM code (International Safety Management Code/ISM code) -Bộ luật quản lý quốc tế về
khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm 1993-hiệu lực 1998
-Bộ luật ISM cụ thể hóa yêu cầu của chương IX/SOLAS, theo đó các công ty phải xây dựng cho
mình một hệ thống quản lý an toàn Safety Management System SMS, phù hợp vs quy mô công ty và được đăng kiểm chấp nhận.
-Bộ luật ISM yêu cầu các Công ty phải được Chính phủ của quốc gia mà tàu mang cờ kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận:
-Quản lý an toàn (Safety Managemnet Certificate - SMC) có hiệu lực không quá 5 năm
-Giấy chứng nhận phù hợp (Document Of Compliance - DOC) có hiệu lực không quá 5 năm.
6)International Ship and Port Facilities Security Code – ISPS Code) - Bộ luật quốc tế về an
ninh tàu và bến cảng 2002 – hiệu lực 2004
-Quy định trách nhiệm cho các chính phủ, công ty vận tải, nhân viên tàu và nhân viên cảng. Đây
là cơ sở để phát hiện các mối đe dọa an ninh, thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với các sự
cố an ninh ảnh hưởng đến tàu hoặc sử dụng trong thương mại quốc tế.
-Theo đó tàu phải xây dựng Kế hoạch an ninh tàu biển Ship Security Plan, (SSP) và cảng phải
xây dựng Kế hoạch an ninh bến cảng (Port Facility Security Plan (PFSP) phù hợp với bộ luật và
được chính quyền về duyệt.
7) Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca đối với thuyền viên,
năm 1978, sửa đổi năm 1995 và Manila 2010 (International Convention on Standards of Training,
Certification and Watchkeeping for Seafarers - STCW 78/95)
-Công ước này thiết lập các yêu cầu cơ bản về đào tạo, cấp chứng chỉ và trực ca đối với người đi
biển theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ước này bao hàm các yêu cầu tổng quát về chất lượng và
chứng chỉ cho các bộ phận boong, máy, vô tuyến điện và thuỷ thủ trực ca.
-Công ước cũng qui định các nguyên tắc cơ bản cho việc trực ca boong và máy và các yêu cầu
huấn luyện đặc biệt với những người làm việc trên một số loại tàu như tàu dầu, tàu hoá chất và tàu chở khí hoá lỏng.
8) Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ tàu năm 1973 và nghị định thư bổ sung
năm 1978 (International Convention for the Prevention of Pollution from Ships - MARPOL 73/78)
-Công ước MARPOL 73/78 bao gồm 20 điều; một Nghị định về việc báo cáo sự việc liên quan
đến thải các chất độc hại do tai nạn, thải các chất độc hại ở dạng bao gói hoặc thải các chất độc
hại vượt quá mức độ Công ước cho phép; một Nghị định thư về thủ tục trọng tài trong trường
hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng Công ước.
-Ngoài ra, Công ước còn có 6 phụ lục đưa ra các yêu cầu kỹ thuật về ngăn ngừa các dạng ô nhiễm khác nhau do tàu gây ra.
-Công ước áp dụng cho các loại tàu biển, cấu trúc nổi và cố định hoạt động tuyến quốc tế có tổng
dung tích từ 400 GT trở lên và tàu dầu có tổng dung tích từ 150 GT trở lên.
9) Công ước lao động quốc tế về Hàng hải 2006 (Maritime Labour Convention 2006- MLC 2006)
-MLC 2006 sẽ trở thành Công ước cốt lõi thứ tư trong hệ thống 4 Công ước hàng hải chính trên
thế giới (MLC 2006, SOLAS74, MARPOL73/78, STCW78). Công ước bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2013.
-Mục tiêu của Công ước là nhằm xây dựng một khung pháp lý chung bao gồm các quy định, tiêu
chuẩn về nguyên tắc, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền viên, thống nhất trách nhiệm, nghĩa
vụ của quốc gia có tàu treo cờ, quốc gia có cảng và quốc gia cung cấp thuyền viên phù hợp với
các công ước quốc tế liên quan như: UNCLOS82, SOLAS74, STCW78/95, COLREG72, đồng
thời bảo vệ thuyền viên trong xu thế toàn cầu hóa của ngành Hàng hải.
-Công ước này áp dụng cho tất cả thuyền viên là những người thuộc thuyền bộ hoặc được thuê
làm việc trên tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh của MLC, không phân biệt quốc tịch mà tàu mang cờ.
❖ Các lỗi kiểm tra liên quan đến các công ước
*)Các khiếm khuyết liên quan đến hệ thống quản lý an toàn
• Trên tàu không có giấy chứng nhận quản lý an toàn và bản sao của giấy chứng nhận phù hợp (DOC). • Trên tàu không có tài liệu của hệ thống quản lý an toàn.
• Các sỹ quan chủ chốt của tàu không biết ai là người được chỉ định của công ty (Designated Person) chịu trách nhiệm đối với tàu của mình.
• Không có quy trình liên hệ với công ty trong các tình huống khẩn cấp.
• Các trang thiết bị dự phòng hoặc trang thiết bị quan trọng không được bảo dưỡng và thử thường xuyên theo đúng quy định.
• Các thông tin về quản lý an toàn thích hợp không được viết bằng ngôn ngữ làm việc hoặc ngôn ngữ mà các thuyền viên trên tàu hiểu được.
• Việc huấn luyện và thực tập không được thực hiện phù hợp với kế hoạch đã lập.
• Tất cả các khiếm khuyết có thể lưu giữ tàu liên quan đến thân tàu, kết cấu hoặc trang thiết bị.
• Thuyền viên không thành thạo với nhiệm vụ của mình được quy định trong hệ thống quản lý an toàn.
• Thuyền viên không thể trao đổi thông tin với nhau.
*)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước SOLAS 74 (thiếu & hư hỏng thiết bị)
• Hư hỏng hoặc trục trặc máy chính, các máy phụ thiết yếu và các trang thiết bị điện chính.
• Buồng máy không đảm bảo sạch sẽ, có nhiều nước lẫn dầu ở đáy tàu, hệ thống bơm hút khô bị hư hỏng hoặc trục trặc.
• Hư hỏng hoặc trục trặc các thiết bị điện sự cố, máy phát sự cố, ắc quy sự cố, chiếu sáng và bảng điện sự cố. • Hư hỏng hoặc trục trặc máy lái chính hoặc máy lái phụ.
• Không có, thiếu hoặc hư hỏng các trang thiết bị cứu sinh cá nhân, phương tiện cứu sinh và bố trí hạ phương tiện cứu sinh.
• Thiếu, không có hoặc hư hỏng các hệ thống phát hiện cháy, báo cháy, trang thiết bị cứu hoả, hệ
thống cứu hoả cố định, các van thông gió, các thiết bị đóng khẩn cấp.
• Không có, hư hỏng hoặc trục trặc các thiết bị phòng chữa cháy trên boong khu vực chứa hàng của tàu chở dầu. • Thiếu, hư hỏng, trục trặc các đèn hiệu, vật hiệu và âm hiệu. • Thiếu hoặc hư hỏng các trang thiết bị thông tin liên lạc. • Thiếu hoặc hư hỏng các trang thiết bị hàng hải.
• Thiếu các hải đồ được tu chỉnh và các ấn phẩm hàng hải thích hợp. *)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước LOADLINE 66
• Các khu vực quan trọng của thân tàu bị hư hỏng hoặc hao mòn lớn, tôn và các cơ cấu gia cường
bị mòn, rỉ nặng ảnh hưởng đến khả năng đi biển hoặc khả năng chịu tải cục bộ. • Tàu không đủ ổn định.
• Thiếu các thông tin đầy đủ và tin cậy, ở dạng được phê chuẩn để giúp cho thuyền trưởng có thể phân bố hàng hoá, nước dằn đảm bảo ổn định cho tàu.
• Thiếu hoặc hỏng các thiết bị đóng kín, nắp hầm hàng, các cửa kín nước. • Tàu chở hàng quá tải.
• Không có hoặc không đọc được dấu hiệu mạn khô hoặc các đường mớn nước của tàu. *)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước STCW 78/95 • Thuyền viên không có chứng chỉ thích hợp.
• Không tuân thủ các yêu cầu của quốc gia tàu treo cờ về định biên an toàn tối thiểu.
• Phân công trực ca hàng hải và buồng máy không đúng các yêu cầu.
• Không đảm bảo phân công những người đã được nghỉ ngơi đầy đủ, có đủ năng lực phù hợp để trực ca đầu tiên và ca tiếp theo của chuyến hành trình.
• Không cung cấp được các bằng chứng về việc phân công nhiệm vụ thích hợp cho thuyền viên
liên quan đến an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm.
*)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước MARPOL 73/78( dầu)
• Thiếu hoặc hư hỏng, trục trặc thiết bị phân ly dầu nước, hệ thống kiểm soát và thải dầu hoặc hệ thống báo động 15 phần triệu.
• Thể tích còn lại của các két chứa nước lẫn dầu hoặc két chứa dầu cặn không đủ cho chuyến đi dự định. • Không có nhật ký dầu. • Bố trí thải dầu cặn không đúng qui định.
• Không có sổ tay các quy trình và hệ thống (P & A manual). • Hàng vận chuyển không được phân loại. • Không có nhật ký hàng. • Vận chuyển các chất tương tự dầu không đúng qui định.
• Bố trí thải cặn hàng không đúng qui định.
*)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước ILO/MLC 2006(thực phẩm,vệ sinh) • Không đủ lương thực, thực phẩm cho chuyến đi tiếp theo. • Không đủ nước uống cho chuyến đi tiếp theo. • Không đảm bảo điều kiện vệ sinh trên tàu. • Có quá nhiều rác ở trên tàu.
• Bố trí hàng hoá, thiết bị gây cản trở hoặc mất an toàn ở lối đi và khu vực sinh hoạt.
7. Các loại giấy tờ
8. Nội dung quản lí thương mại , thuyền viên , kỹ thuật
❖ Quản lí thương mại ➢ Tàu chuyến
* Quản lý hoạt động dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng
-Thường xuyên thông tin liên lạc giữ vững các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống -Tăng cường công tác marketing tới các khách hàng tiềm năng. * Quản lý đơn hàng vận chuyển
-Thường xuyên theo dõi, thu nhận các đơn hàng vận chuyển, phân tích khả năng thực hiện, các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện để có kế hoạch phòng ngừa nhằm hạn chế tối đa các
tổn thất có thể có, lựa chọn những đơn hàng phù hợp để đưa vào tính toán các phương án kinh doanh. * Quản lý các hợp đồng vận chuyển
-Các hợp đồng được ký kết cần được triển khai thực hiện đúng thời gian, nếu chậm trễ sẽ mất cơ
hội tạo nguồn thu của chủ tàu. Thường xuyên kiểm tra thời hạn thực hiện các hợp đồng để phối
hợp với các bộ phận liên quan cùng triển khai thực hiện.
* Lập kế hoạch chuyến đi và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyến đi
-Các chuyến đi của tàu chuyến phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan, tuy nhiên, để cho các
hoạt động vận tải được diễn ra tương đối ăn khớp với các hợp đồng đã ký kết thì cần phải có các
kế hoạch cho từng chuyến đi cụ thể. Thông qua kế hoạch để có các biện pháp chỉ đạo phù hợp với từng tình huống nhằm thực hiện tốt hợp đồng vận chuyển. * Quản lý các chứng từ vận chuyển
-Vận đơn đường biển, Hóa đơn thu cước, các giấy tờ liên quan để làm bằng chứng cần thiết khi
giải quyết các tranh chấp với các bên khác, đồng thời phục vụ cho công tác kết toán, thanh kiểm tra,. ➢ Dịnh tuyến
* Lập lịch vận hành và biểu đồ vận hành -Cơ sở để lập lịch vận hành và biểu đồ vận hành +Khối lượng hàng hoá vận chuyển trên tuyến +Sơ đồ tuyến +Loại tàu lựa chọn chạy trên tuyến (cỡ tàu)
+Định mức thời gian gian để tàu thực hiện các thao tác trong chuyến đi
+Khoảng khởi hành trên tuyến (Tu)
-Lập lịch vận hành của tàu trên tuyến
-Biểu đồ vận hành của tàu trên tuyến : phương pháp hình ngang, hình thang * Quản lý khách hàng và Booking
-Xây dựng biểu giá cước liner, xây dựng chính sách cước cho chủ tàu; Xây dựng chương trình marketing và chính sách marketing;
-Quản lý chương trình bán hàng và quản lý quan hệ khách hàng;
-Quản lý hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh. Lập các báo cáo về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh theo yêu cầu quản lý;
-Lập và gửi thỏa thuận lưu khoang (Booking Note) tới khách hàng, xác nhận các đơn lưu khoang với khách hàng. -Thông báo cho khách hàng các loại phụ phí (nếu có);
-Giải đáp các thắc mắc của khách hàng hoặc chuyển đến các bộ phận liên quan. Cập nhật lịch
vận hành và gửi lịch tàu cho khách hàng để họ chủ động gửi hàng. Phối hợp với các bộ phận
khác giải quyết các đề nghị của khách hàng liên quan đến thời gian miễn phí (Free Time), phạt
lưu bãi (Demurrage), phạt lưu container (Detention), phí bãi (Storage Charge)… * Quản lý vận hành của tàu
-Người quản lý khai thác tàu sẽ chịu trách nhiệm cập nhật lịch tàu trên tuyến. Điều động tàu,
theo dõi các tác nghiệp của tàu trên đường đi và tại cảng, đôn đốc chỉ đạo các bộ phận thực hiện
các công việc theo đúng thời gian định mức, đảm bảo tàu chạy đúng lịch trình. Nếu phát hiện
nguy cơ lịch vận hành bị trễ so với kế hoạch đã lập, phải kịp thời điều chỉnh tác nghiệp chạy tàu
(tăng tốc độ đến mức tối đa cho phép) hoặc tăng năng suất làm hàng tại cảng hoặc kết hợp đồng thời cả hai biện pháp. * Quản lý cước và chứng từ
-Tùy thuộc vào chiều hàng nhập hay xuất cảng, người quản lý phải lập các hóa đơn các khoản
thu, bao gồm tiền cước vận chuyển, các phụ phí vận tải, tiền đặt cọc, phí lưu container, lưu vỏ và
các loại phí khác (phí chứng từ, phí vận đơn, phí D/O, phí vệ sinh container,…) dựa trên cơ sở
biểu cước quy định và các mức phụ phí đã thông báo cho khách hàng. * Quản lý công cụ và thiết bị
-Nhiệm vụ của người quản lý phải bảo đảm cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng các công cụ
vận tải để khách hàng sử dụng vào việc gửi hàng trên tuyến.
❖ Quản lí thuyền viên - Theo Shipman 98 :
Cung cấp thuyền viên đảm bảo chất lượng cho tàu theo yếu cầu của chủ tàu phù
hợp với yêu cầu của Công ước về đào tạo và cấp chứng chỉ trực ca (STCW 95)
Tuyển dụng và bố trí thuyền viên, bao gồm việc ký hợp đồng, quản lý và mua bảo hiểm cho thuyền viên. - Theo Shipman 2009 :
Lựa chọn bảo đảm thuyền viên cho tàu
Đảm bảo gcn chất lượng đánh giá thuyền viên Vượt qua sát hạch y tế Tiêu chuẩn tiếng anh Bố trí đi lại cho tvien Huấn luyện theo dõi tvien
Nghĩa vụ người quản lí thuyền viên Nghĩa vụ chủ tàu
❖ Quản lí kỹ thuật
-Tiến hành các thủ tục nhận tàu và làm các thủ tục đưa tàu vào khai thác;
-Tiến hành đăng ký pháp lý và đăng ký kỹ thuật, mua bảo hiểm cho tàu;
-Bố trí thuyền bộ và tổ chức lao động trên tàu phù hợp theo quy định của quốc gia tàu treo cờ;
Thực hiện tổ chức kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra hàng hải và các dạng kiểm khác cho tàu biển;
-Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho tàu và cung ứng phẩm cho thuyền viên;
-Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa và bảo dưỡng tàu.
9. Các chi phí của chủ tàu, phân chia trách nhiệm theo hình thức thuê tàu
Vàng : chủ tàu , xanh : người thuê tàu
Bareboat : tàu trần , Time :định hạn , voyage : chuyến
Mục đích của việc phân chia chi phí theo các hình thức thuê tàu là để phục vụ cho
công tác lập kế hoạch tài chính của chủ tàu, tránh ứ đọng lãng phí nguồn tiền mặt
trong các hình thức cho thuê tàu, đồng thời chủ động cung cấp đầy đủ các nhu cầu
chi phí của tàu khi cần thiết.
10. Phương pháp bổ sung đội tàu -Đặt đóng tàu mới ở trong nước và nước ngoài
-Mua tàu cũ trên thị trường tàu cũ trong nước và nước ngoài;
-Thuê tàu định hạn hoặc thuê tàu trần của các chủ tàu khác (bổ sung tạm thời)
11. Giấy tờ thuyền viên
-Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (Cục trưởng Cục Hàng hải việt Nam)
-Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản (cơ sở huấn luyện)
-Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ (cơ sở huấn luyện)
-Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt (cơ sở huấn luyện 12. Đăng kí tàu *)Mục đích đăng ký tàu biển
Mỗi một tàu biển phải được đăng ký ở một quốc gia cụ thể để xác lập quyền kinh doanh và nghĩa
vụ của chủ tàu theo luật của quốc gia đó. Con tàu sẽ được đăng ký tại một cảng cụ thể ở quốc gia
đó, và cảng đăng ký là một mục quan trọng trong thông tin chi tiết về tàu. *)Các loại hình đăng ký tàu
- Đăng ký truyền thống hay đăng ký “đóng”: Với loại đăng ký này sẽ có nhiều tiêu chuẩn nghiêm
ngặt về quyền sở hữu, ví dụ như chỉ có công dân hoặc công ty được hình thành trong quốc gia đó
mới đủ tiêu chuẩn. Mức độ “đóng” khác nhau bởi người nước ngoài vẫn có thể tham gia thông
qua hình thức liên doanh trừ khi có tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chủ sở hữu công ty. Phần lớn các
quốc gia châu Âu theo hình nhức này, ngoại trừ đăng ký “quốc tế”. Đăng ký quốc gia vẫn thuộc về nhóm đăng ký truyền thống.
- Đăng ký “mở”: Loại đăng ký này được lập ra như một dịch vụ cho cộng đồng vận tải quốc tế.
Ví dụ điển hình là Liberia và Panama. Các chủ tàu Việt Nam thường chọn cờ Panama khi đăng ký nước ngoài.
- Đăng ký ở nước ngoài hay đăng ký “quốc tế”: Đây là hình thức đăng ký tàu được lập ra bởi các
quốc gia có truyền thống đăng kiểm để tránh việc tàu thuyền từ bỏ đăng kiểm gốc. Hình thức này
được thiết kế nhằm giảm bớt chi phí khai thác của chủ tàu và cũng để thu hút các tàu nước ngoài
tham gia đăng ký. Các nước như Na Uy, Đan Mạch và Đức
- Đăng ký “tàu trần” hoặc đăng ký “Kép”: Loại đăng ký này cho phép thuê tàu trần được đăng
ký. Đức, Úc, Liberia và Philippines là những quốc gia cho phép đăng ký kép.
*)Lựa chọn cờ đăng ký
*)Đăng kí tàu biển
Các chủ tàu sẽ phải nộp đơn xin đăng ký tàu biển ở quốc gia tàu muốn treo cờ.
Các cơ quan chức năng, thường là các tổ chức đăng ký được ủy quyền thay mặt các cơ quan chức
năng ở quốc gia đó, giám định con tàu nhằm các mục đích:
(1). Để đảm bảo rằng con tàu tuân thủ các bộ luật và quy định của quốc gia và quốc tế;
(2). Đo lường các thông số kỹ thuật của tàu, dung tích đăng ký và trọng tải toàn bộ.Sau khi nhận
được các thông tin liên quan và cả lệ phí đăng ký, các cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký tàu (Certificate of registration) nhằm chứng thực rằng con tàu được đăng ký tại
quốc gia đó. Giấy này cho biết số hiệu và hô hiệu của tàu. Cho đến lúc này thì con tàu được coi là đã đăng ký.
*)Các loại tàu biển phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
-Tàu biển có động cơ với công suất máy chính từ 75 KW trở lên;
-Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100
tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên;
-Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu trên nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
Các giấy tờ do cơ quan đăng kiểm cấp, gồm
13. Tính nhiên liệu cấp cho tàu , các loại dầu
14. Phương pháp bảo dưỡng tàu *)Phương pháp phân tích hệ thống
-Là phương pháp lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch BQBD tàu dựa vào việc theo dõi
công tác BQBD tàu, dựa vào các báo cáo từ tàu và các chu kỳ kiểm tra tàu.
-Xác định các thiết bị quan trọng của tàu và người chịu trách nhiệm trên tàu. -Xác định chu kỳ BQBD và thực hiện kế hoạch BQBD.
+Chuyên viên kỹ thuật phụ trách tàu phải kết hợp với các phòng Khai thác, Vật tư cùng với
Thuyền trưởng, Máy trưởng và các đơn vị sửa chữa thực hiện công tác BQDB Thực hiện công việc BQBD, sửa chữa
Thực hiện việc báo cáo BQBD, sửa chữa *)Phương pháp quản lý rủi ro
-Là phương pháp lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch BQBD tàu dựa vào việc phân
tích đánh giá các rủi ro về kỹ thuật không thoả mãn các yêu cầu của PSC ở các cấp độ khác nhau -Quản lý rủi ro phải xác định được hai vấn đề cốt lõi: + Cơ hội của rủi ro phát sinh + Hậu quả như thế nào khi rủi ro đó xảy ra -Dẫn đến quá trình thực hiện thực hiện như sau: + Nhận diện rủi ro + Làm rõ rủi ro + Kiểm soát rủi ro
Document Outline
- 1.Khái niệm quản lí tàu
- 2.Mục tiêu quản lí tàu
- 3.Người quản lí tàu phải đảm bảo :
- 4.Hợp đồng và nội dung HĐ QLT
- -Phần II (Part II) Các định nghĩa
- 5.Các bên liên quan
- ACS : NK,CCS,VR,KR,IRS (ấn) ,BKI(indo)
- -Cơ quan kiểm tra Nhà nước tại cảng biển (PSC- Por
- 6.Các công ước VN thông qua và các lỗi kiểm tra tàu
- TONNAGE năm 1969
- *)Các khiếm khuyết liên quan đến hệ thống quản lý
- *)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước SOLAS 74
- *)CáckhiếmkhuyếtliênquanđếnCôngướcLOADLINE
- *)CáckhiếmkhuyếtliênquanđếnCôngướcSTCW78/
- *)CáckhiếmkhuyếtliênquanđếnCôngướcMARPOL7
- *)Các khiếm khuyết liên quan đến Công ước ILO/MLC
- *Quản lý hoạt động dịch vụ khách hàng và c
- *Quảnlýđơnhàngvậnchuyển
- *Quảnlýcáchợpđồngvậnchuyển
- *Lập kế hoạch chuyến đi và chỉ đạo thực hi
- *Quảnlýcácchứngtừvậnchuyển
- ➢Dịnh tuyến
- *Lập lịch vận hành và biểu đồ vận hành
- *QuảnlýkháchhàngvàBooking
- *Quảnlývậnhànhcủatàu
- *Quảnlýcướcvàchứngtừ
- *Quảnlýcôngcụvàthiếtbị
- ❖Quản lí thuyền viên
- ❖Quản lí kỹ thuật
- 10.Phương pháp bổ sung đội tàu
- 11.Giấy tờ thuyền viên
- 12.Đăng kí tàu
- *)Cácloạihìnhđăngkýtàu
- *)Lựa chọn cờ đăng ký
- *)Các loại tàu biển phải đăng ký vào Sổ đăng ký tà
- 13.Tính nhiên liệu cấp cho tàu , các loại dầu
- *)Phươngphápphântíchhệthống
- *)Phươngphápquảnlýrủiro