lOMoARcPSD|36517 948
NỘI DUNG
Phần I: Ni dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa t
nhng s thay đ i vlưng thành nhng s thay đ i về ch Āt và ngưc
li” 1.Cơ sở lý luận
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát tri n của s
vật hiện tưng
Khái niệm:
a. Ch Āt:
Là phm trù triết học dùng đ chỉ nhng thuộc tính khách quan vốn
có của s vật, hiện tưng, là s thống nh Āt hu cơ của nhng thuộc tính
làm cho s vật, hiện tưng là nó chứ không phải cái khác
Ch Āt của s vật, hiện tưng đưc xác định bởi: các thuộc tính khách
quan và c Āu trúc của nó (tức phương thức liên kếtc yếu t c Āu
thành s vật)
VD:
+Ch Āt khái niệm chnh quy định vốn có của s vật. dụ: Khi ta nói đến
muối ăn nói đến chất của muối (NaCl) thuộc tính của muối : Thể kết tinh,
tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tinh, tan trong nước, vị mn là những tính chất
(thuộc tính) quy định vốn có của svật (muối) không lệ thuộc ý muốn của con người
do vậy mang tính kch quan.
S kết hp hu cơ gia các thuộc tính. Ví dụ: Khi ta nói đến Đường ăn
là nói đến chất của Đường (C6H12O6) thuộc tính của đường là:
Thể kết tinh, màu trắng, tan trong nước, có vị ngọt
Chú ý: Sự vật hiện tượng có thể có một chất hoặc nhiều cht tùy theo
các quan hệ vì sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính, nhưng mỗi một
thuộc tính cũng có thể coi là mt chất.
b. Lưng
Là phm trù triết học dùng đ chỉ tính quy định khách quan vốn của s
vật v mặt s lưng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận đng
phát tri n của s vật, hiệnng.
Lưng có nhi u bi u hiện khác nhau: số lưng, đi lưng, quy mô, xác
su Āt, mức độ,...
VD: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H20
nghĩa là gồm hai nguyên tử hiđro và một nguyên tử oxi
2. Quan hệ biện chứng gia ch Āt và lưng
lOMoARcPSD|36517 948
a) nh thống nhất giữa chất và lượng
- B Āt kỳ s vật, hiện tưng nào cũng là s thống nh Āt ca hai mặt ch Āt và
lưng, chúng tác động qua li lẫn nhau làm cho s vật biến đ i.
VD: Khi sự lớn n về quy mô vn trong sn xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng
phải có sự biến đổi về tính chất quản lý. Ngược l
i, với tính chất mới của tổ chức
kinh tế có thể t
o cơ hi lớn nhanh về vốn.
- Trong khoảng giới hn nh Āt định, s thay đ i v lưng chưa dẫn đến s
thay đ i
v ch Āt ca s vật, s vật đang còn chính, khoảng giới hn đó gọi
“ĐỘ”.
b) Quá trình chuyển hóa từ nhng sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất
- S thay đ i v ng đến một thời đi m nh Āt định thì to ra s thay
đ i v ch Āt gọi là “ĐIỂM NÚT”.
“Đi m nút” dùng đ chỉ thời đi m mà ở đó s thay đ i v lưng đã
đủm thay đ i v ch Āt ca s vật.
Trong thế giới luôn luôn diễn ra q trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến bước
nhảy về chất, t
o ra một đường nút vô tận, thể hiện cách thức vận động và phát
triển của sự vật từ thấp đến cao. Ph.Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những
thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định sẽ chuyển a thành
những sự khác nhau về chất”.
“Độ” dùng đ chỉ khoảng giới hn trong đó s thay đ i v lưng
chưa
dẫn đến s thay đ i v ch Āt, s vật đang còn là
chính nó.
lOMoARcPSD|36517 948
- S vật tích lũy đủ v lưng ti đi m nút sẽ to ra “BƯỚC NHẢY”.
“Bước nhảy” dùng đ chỉ s chuy n hóa v ch Āt ca s vật do s
thay đ i v lưng trước đó to ra.
Như vậy, bước nhảy là s kết thúc của một giai đon phát tri n, đồng
thời li mở đầu cho giai đon phát tri n mới tiếp theo, nó là s gián
đon trong quá trình phát tri n liên tc của s vật. Cứ như vậy cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
c) Chất mới ra đời c động trở l
i lượng của sự vật
Khi ch Āt mi ra đời, nó có tác động trở li đối với lưng ca s vật, có th
làm thay đ i quy mô, kết c Āu, trình độ, nhịp điệu vận động của s vật.
=>Tóm li: “Mọi s vật đ u là s thống nh Āt gia lưng và ch Āt, s thay
đ i dần dần v lưng trong khuôn kh của độ tới đi m nút sẽ dẫn đến s
thay đ i v ch Āt của s vật thông qua bước nhảy; ch Āt mới ra đời tác động
trở li s thay đ i của lưng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tc làm
cho s vật không ngng phát tri n, biến đ i.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Việc nhận thức đúng đắn mi quan hệ biện chứng gia thay đ i v lưng và
thay đ i v ch Āt ta có th rút ra đưc ý nghĩa phương pháp luận quan trọng
cho cả hot động nhận thức và hot động thc tiễn.
- B Āt kỳ s vật hiện tưng nào ng có phương diện ch Āt và lưng tồn ti
trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuy n hóa lẫn nhau, do đó, trong
nhận thức và thc tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu v phương diện ch Āt và
lưng đ nhận thức mt cách toàn diện v s vật. Phương pháp này giúp ta
tránh đưc tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng,đốt cháy giai đon” muốn
thc hiện nhng bước nhảy liên tc.
- Vì nhng thay đ i v lưng có khnăng t Āt yếu dẫn đến nhng thay đ i
v ch Āt của s vật và ngưc li, do đó, trong nhận thức và thc tiễn tùy theo
mc đích c th , cần tng bước tích lũy v lưng đ có th làm thay
đ i v ch Āt của s vật. Đng thời có th phát huy tác động của ch Āt mới
theo hướng làm thay đ i v ng ca s vật.
lOMoARcPSD|36517 948
- Do s thay đ i v lưng chỉ th làm thay đ i v ch Āt của s vật
với đi u kiện lưng phải tích lũy tới gii hn đi m nút; mặt khác theo tính
t Āt yếu ca quy luật thì khi lưng đã tích lũy đến đi m nút t Āt yếu sẽ xảy ra
bước nhảy của s vật, vì vậy trong thc tiễn cần ta cần đồng thời khắc phc
tưởng nôn nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hu khuynh.
- Bước nhảy của s vật vô cùng đa dng, phong phú cho nên, trong nhận thức
và thc tiễn cần phải có s vận dng linh hot các hình thức của bưc nhảy
cho phù hp với tng đi u kiện, tng lĩnh vc c th .
Phần II: Vận dụng để lý giải một v Ān đề của t nhiên/ xã hội/ tư duy:
V Ān đề: T sinh viên lut trở thành cử nhân luật.
S khác nhau cơ bản gia việc học tập ở ph thông và đi học:
So với học ở ph thông thì khối lưng kiến thức ở c Āp độ đi học tăng
lên một cách đáng k .
Một ví dụ đơn giản, nếu học phổ thông thì một môn học sẽ kéo dài trong một
m, vì thế khối lượng kiến thức được chia đều ra kiến học sinh dễ dàng tiếp nhận
hơn. Trong khi ở Đ
i học một môn chỉ kéo dài khoảng 8 đến 18 buổi học (từ 1
đến 2 tháng). Rõ ràng sự tăng n đáng kể về số lượng kiến thức sẽ khiến tân sinh
viên gặp những khó khăn. Còn kể đến tiếp đó là việc tiếp xúc với i trường mới
khác hoàn toàn so với cách hc và chương trình học thời phổ tng nênthể sẽ
y đến tình tr
ng mơ hồ, không tìm được hướng tiếp thu với chương trình mới
Chính vì thế sinh viên cần phải chủ đng tìm hi u và sẵn sàng đ thích nghi
với s thay đ i này. Không chỉ khác biệt v khối lưng kiến thức, học đi học
và ph thông còn có s khác biệt v s đa dng kiến thức.
*Ví dụ cho sinh viên/ học viên tham gia học tp tại Đại hc Luật Hà Nội
- Đ tốt nghiệp chương trình đào to cử nhân Luật của Trường Đi học
Luật Hà Nội sinh viên phải hoàn thành 129 tín ch cho khoảng 4 năm. So với học
ph thông với lưng kiến thức và tốc đ đi học tăng lên một cách đáng k .
Chương trình học cũng vì thế mà nng hơn. Một ví d đơn giản nếu học ph
thông thì học môn học sẽ kéo dài trong mt năm, khối lưng kiến thức sẽ đưc
chia đ u ra khiến học sinh sẵn sàng tiếp nhận hơn. Trong khi ở đi học với mô
hình đăng ký theo tín chỉ sinh viên sẽ phải t đăng ký đủ số chứng chỉ theo quy
định của trường và một tín chỉ có th học 40 tiết lý thuyết chỉ trong 09 tuần. Rõ
lOMoARcPSD|36517 948
ràng s tăng lên đáng k v slưng kiến thức cũng như cách thức học sẽ khiến
tân sinh viên gặp nhng khó khăn. Chính vì thế, sinh viên cần phải chủ động tìm
hi u và sẵn sàng đ thích nghi với s thay đ i này.
Tiếp đến là các nhiệm v trong học tập, nếu học ph thông hot động
chủ yếu trên lớp còn học đi học còn đi kiến tập, thc tập,... Đây là cơ hội
cũng nhưng cũng là thách thức cho sinh viên. Ở đây là s khác nhau v bn
ch Āt chứ không chỉ là s thay đ i v hình thức, bởi vậy có th nới s
chuy n đ i t ph thông lên đi học cũng giống như quá trình biến đ i
t lưng thành ch Āt. Cnh vì vậy người sinh viên cần phải thay đ i nếp
sống mới sao cho phù hp với hn cảnh hiện ti, p hp với yêu cầu ca
ngành giáo dc đối với đi hc. Chỉ khi nào làm đưc như vậy sinh viên mới
hy vng đt đưc nhng thành tích rc rỡ trong quá trình hc tập và nghiên cứu
của mình.
=> Bởi vậy có thể nói sự chuyển đi từ phổ thông lên đại học ng giống như quá
trình biến đổi từ lượng thành chất.
II. Mối liên hệ t nhng thay đ i về lưng dẫn đến nhng thay đ i về
ch Āt và quá trình t sinh viên luật thành cử nhân lut.
- Một sinh viên khóa k47 tng Đi học Luật Hà Ni sẽ trải qua nhng ch Āt
là:
Ch Āt học sinh trung học ph thông, ch Āt sinh vn Luật, ch Āt cử nhân
Luật,… Lưng kiến thức tích lũy và tng giai đon ca mỗi người có mi quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua li lẫn nhau một cách biện chứng. S thay
đ i v ng kiến thức sẽ làm thay đ i v ch Āt trong cuộc đời sinh viên đó.
Ở một giai đon mà lưng kiến thức tích lũy chưa đủ đ ch Āt của sinh viên
đó có s biến đ i thì nó đưc gọi là độ. Tương ứng với nhng ch Āt nêu ở trên
thì độ đó đưc hi u là khoảng thời gian t 2018-2022, 2022-2026, 2026 trở đi…
Tng ớc tích lũy kiến thức một cách chính xác, đy đủ:
Như chúng ta đã biết, s vận động và phát tri n của s vật bao giờ cũng diễn
ra bằng cách tích lũy dần dần v lưng đến mt giới hn nh Āt định, thc hiện
bước nhảy đ chuy n v ch Āt và việc học tập của sinh viên ng không
nằm ngoài đi u đó đ một tầm bằng đi học chúng ta cần phải tích lũy đ
lOMoARcPSD|36517 948
số lưng các tín chỉ của các môn học. Như vậy có th coi học tập là quá trình
tích lũy v ng mà đi m nút là các kthi, thi cử là bước nhảy và đi m số
xác định quá trình tích lũy kiến thức đã đủ dẫn tới s chuy n hóa v ch Āt hay
chưa. Do đó, trong hot động nhận thức,hc tập của sinh vn phải biết tng
bước tích lũy v lưng ( tri thức) làm biến đ i v ch Āt (kết quhọc tập) theo
quy luật.
Cần học tập đ u đặn ng ngày đ ch Āt đưc th Ām sâu vào mỗi sinh
viên. Tránh gặp g Āp rút mỗi khi sắp đến kỳ thi, như vậy là thiếu kinh nghiệm
nhận thức đưc trong quá trình học tập.
Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội trong học tập và trong hot động thc tiễn
hàng ngày. Hàng ngày mỗi tân sinh viên vẫn đến trường đ học tập, tiếp thu
nhng kiến thức mới và lưng kiến thức ngày mt nhi u, nhưng chưa th ra
trường đ làm việc ngay đưc vì kiến thức mỗi sinh viên chưa tích lũy đầy đủ,
chưa đảm bảo đ ta làm việc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗi sinh viên học tập và rèn
luyn chăm chỉ đ tích lũy kiến thức, tích lũy kinh nghiệm qua thầy cô, qua
nhng lần đi thc tập... (lưng) và tốt nghiệp đi học đt kết quả cao, đảm
bảo v chuyên môn cho mỗi sinh viên ra trường làm việc.
Hay nói cách khác, ch Āt đã thay đ i và biến thành một ch Āt mới.
Sinh viên phải t học tập và rèn luyn tính tích cc, t chủ,nghiêm túc,
trung thc.
Trong thc tiễn đời sống của con người, muốn có s thay đ i v ch Āt,
cần có s tích lũy v ng, s tích lũy Āy là do t bản thân mi chúng ta
ph Ān đ Āu, đánh đ i bằng sức lao động mà có đưc,chkhông nhờ
vào một s giúp đỡ nào khác. Với sinh viên luật, việc học thuộc các môn
đi cương như: luận chung, Triết học, Hiến pháp,.. là việc bắt buộc.
Nhưng cũng có nhng môn luật không th học thuộc đưc mà phải tìm
cách học hp lí.
Trong một kỳ thi, nếu có sinh viên gian lận đ một kết qutốt thì chẳng
khác gì con sâu bướm bé nhỏ ti nghiệp kia. Bằng gian lận, ta có th qua
đưc kỳ thi, nhưng v bn ch Āt thì vn chưa có đưc biến đ i nào v
ch Āt, khi học nhng kiến thức sâu hơn, k hơn chắc chắn ta sẽ không
tiếp thu đưc, không đáp ứng đưc yêu cầu công việc sau này và nếu ta
giúp đỡ bn bè theo theo cách ca anh chàng trong câu chuyn kia thì
không khác gì chúng ta đang hi họ.
Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên:
lOMoARcPSD|36517 948
Trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn luyện
hàng ngày đ hình thành nhng thói quen học tập, rèn luyện tốt, như: phải
biết tiết kiệm thời gian,làm việc nghiêm túc và khoa học,....tích lũy nhi u
thói quen như vậy sẽ góp phần hình thành nên tính cách, giúp chúng ta
thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
S phát tri n b n vng của tập th ph thuộc vào bản thân mỗi sinh
viên.
Một tập th bao gồm nhi u cá nhân. Mỗi cá nn có phẩm ch Āt tốt
(lưng) sẽ góp phần to nên “ch Āt” tốt cho tập th đó.
Một lớp học tập tốt, nếu trong lớp nhi u cá nhân ý thức học tập tốt,
luôn cố gng đ ph Ān đ Āu đt đưc thành tích cao.
Một lớp đoàn kết nếu các cá nhân luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Có
th nói uy tín, thành tích của mt lớp ph thuộc vào s ph Ān đ Āu
nỗ lc của mỗi sinh viên.
-- Cụ thể:
+ Trong ch Āt sinh viên Đi học Luật Hà Nội kéo dài t năm 2022 đến năm
2026, khi đó lưng không ngng đưc tăng lên, đó chính là kiến thức. Cũng như
học sinh ph thông, sinh viên Đi hc muốn đưc t Ām bằng Đi hc
phải tích lũy đủ số học phần.
+ Tuy nhiên việc tích lũy kiến thức ở Đi học có nhi u khác biệt, đó là sinh
viên không th th động tiếp thu kiến thức đơn thuần mà còn phải tìm tòi,
nghiên cứu t nhng chỉ dẫn của giảng viên. Nó không chỉ bao gồm nhng kiến
thức cơ bản trong go trình, sách vở kiến thức đó còn là nhng kĩ năng m m
bên ngoài như cách sử dng t ng, ứng xử, xử lý thông tin, phân tích và giải
quyết các tình huống trong xã hội.
+ Việc tiếp thu kiến thức còn vô cùng phong phú và đa dng đến chuyên sâu, t
cơ bản đến nâng cao, t ít đến nhi u.
+ Trình độ, kết c Āu cũng như quy mô nhận thức của sinh viên cũng đưc thay
đ i, tầm tri thức ca sinh viên đưc nâng cao và cải thiện hơn. Tuy nhiên quá
trình đó chưa đđ làm thay đ i v ch Āt sinh viên Luật. Ch Āt của sinh
viên Luật đó chỉ có th đưc thay đ i khi lưng kiến thức của sinh viên đó đủ
đ vưt qua các đi m nút tức là nhng kì thi, đặc biệt là nhng kì thi kết thúc
lOMoARcPSD|36517 948
học phn. Trong đó đi m nút quan trọng nh Āt là sau khi viết luận văn, luận án,
đến ngày nhận bằng tốt nghiệp. Đó chính là đi m nút lớn nh Āt đánh d Āu
bước nhảy t một sinh viên Luật trở thành một cử nn Luật. Đi u đó chứng minh
rằng ng (kiến thức) đưc tích lũy qua 4 năm học lâu dài của sinh viên đó đã đầy
đủ đ làm ch Āt sinh viên Luật thay đ i.
- Sau khi thay đ i ch Āt mới cũng tác động ngưc li đếnng. Đó là khi
trở thành cử nhân Luật việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành hay kĩ năng xử lý các
tình huống và khả năng giao tiếp, ứng xử cũng trở nên tốt hơn khi còn là sinh viên
Luật.
Ý nghĩa
Việc nhận thức đúng đắn quy lut lượng – chất trong quá trình hc tập của sinh
viên Luật nói riêng và của học sinh, sinh viên cả nước nói chung có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong thực tiễn. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học
mà còn có ý nghĩa vông quan trng trong công tác quản lý và đào t
o ngành
giáo dục nước ta hiện nay.
Giáo dc nước ta đã mắc phải nhi u sai lầm trong tư duy quản cũng như
trong hot động đào to thc tiễn., Chy theo thành tích là mt trong
nhng thc tế đáng báo động của ngành giáo dc nước ta bởi vì mặc s tích
lũy v ng của học sinh, sinh viên chưa đủ nhưng vẫn đưc to đi u kiện
đ thc hiện thành công bước nhảy, tức là không học mà vẫn đ không học mà
vẫn bng.
Khi bn học tập nhi u hơn có nghĩa là lưng thời gian bn dành cho học
tập nhi u hơn dần dần lưng kiến thức của bn ngày càng đưc tích lũy nhi u
lên. Khi lưng kiến thức của bn đt tới đi m nút nó sẽ thc hiện bước
nhảy thay đ i v ch Āt.
Thc hiện nhng cải cách quan trọng trong n n giáo dc nước nhà.=> Như
vậy, lưng và ch Āt là hai mặt thống nh Āt biện chứng của s vật, hiện tưng.
Mối quan hệ biện chứng gia ch Āt và lưng mang tính ph biến, lặp đi lặp
li trong qúa trình vận động và phát tri n ca s vật, hiện tưng.
=> Việc nhận thức đúng đắn khái niệm, mối quan hệ bin chứng và ý nghĩa phương
pháp lun của quy luật lưng – ch Āt giúp chúng ta biết vận dng đ giải
quyết các tình huống về t nhiên, xã hội, hoặc tư duy.
lOMoARcPSD|36517 948
=> Quy luật chuy n hóa t nhng s thay đ i về lưng thành nhng s thay
đ i v ch Āt là một quy luật cơ bản, quan trọng và có ý nghĩa phương pháp
luận.

Preview text:

lOMoARc PSD|36517948 NỘI DUNG
Phần I: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “chuyển hóa từ
những sự thay đ ऀ i về lượng thành những sự thay đ ऀ i về ch Āt và ngược
l
愃⌀i” 1.Cơ sở lý luận
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát tri ऀ n của sự vật hiện tượng • Khái niệm: a. Ch Āt:
– Là ph愃⌀m trù triết học dùng đ ऀ chỉ những thuộc tính khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nh Āt hữu cơ của những thuộc tính
làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái khác
– Ch Āt của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính khách
quan và c Āu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố c Āu thành sự vật) • VD:
+Ch Āt là khái niệm chỉ tính quy định vốn có của sự vật. Ví dụ: Khi ta nói đến
muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của muối là: Thể kết tinh,
tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tinh, tan trong nước, vị mặn là những tính chất
(thuộc tính) quy định vốn có của sự vật (muối) không lệ thuộc ý muốn của con người
do vậy mang tính khách quan.

Sự kết hợp hữu cơ giữa các thuộc tính. Ví dụ: Khi ta nói đến Đường ăn
là nói đến chất của Đường (C6H12O6) và thuộc tính của đường là:
Thể kết tinh, màu trắng, tan trong nước, có vị ngọt…

Chú ý: Sự vật hiện tượng có thể có một chất hoặc nhiều chất tùy theo
các quan hệ vì sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính, nhưng mỗi một
thuộc tính cũng có thể coi là một chất.
b. Lượng
– Là ph愃⌀m trù triết học dùng đ ऀ chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật v mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động và
phát tri ऀ n của sự vật, hiện tượng.
– Lượng có nhi u bi ऀ u hiện khác nhau: số lượng, đ愃⌀i lượng, quy mô, xác su Āt, mức độ,...
VD: Khi ta nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H20
nghĩa là gồm hai nguyên tử hiđro và một nguyên tử oxi
2. Quan hệ biện chứng giữa ch Āt và lượng lOMoARc PSD|36517948
a) Tính thống nhất giữa chất và lượng
- B Āt kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nh Āt của hai mặt ch Āt và
lượng, chúng tác động qua l愃⌀i lẫn nhau làm cho sự vật biến đ ऀ i.
VD: Khi có sự lớn lên về quy mô vốn trong sản xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng
phải có sự biến đổi về tính chất quản lý. Ngược l愃⌀i, với tính chất mới của tổ chức
kinh tế có thể t
愃⌀o cơ hội lớn nhanh về vốn.
“Độ” dùng đ ऀ chỉ khoảng giới h愃⌀n mà trong đó sự thay đ ऀ i v lượng chưa
dẫn đến sự thay đ ऀ i v ch Āt, sự vật đang còn là chính nó.
- Trong khoảng giới h愃⌀n nh Āt định, sự thay đ ऀ i v lượng chưa dẫn đến sự thay đ ऀ i
v ch Āt của sự vật, sự vật đang còn là chính, khoảng giới h愃⌀n đó gọi là “ĐỘ”.
b) Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
- Sự thay đ ऀ i v lượng đến một thời đi ऀ m nh Āt định thì t愃⌀o ra sự thay
đ ऀ i v ch Āt gọi là “ĐIỂM NÚT”.
• “Đi ऀ m nút” dùng đ ऀ chỉ thời đi ऀ m mà ở đó sự thay đ ऀ i v lượng đã
đủ làm thay đ ऀ i v ch Āt của sự vật.
Trong thế giới luôn luôn diễn ra quá trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến bước
nhảy về chất, t愃⌀o ra một đường nút vô tận, thể hiện cách thức vận động và phát
triển của sự vật từ thấp đến cao. Ph.Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những
thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định sẽ chuyển hóa thành
những sự khác nhau về chất”.
lOMoARc PSD|36517948
- Sự vật tích lũy đủ v lượng t愃⌀i đi ऀ m nút sẽ t愃⌀o ra “BƯỚC NHẢY”.
• “Bước nhảy” dùng đ ऀ chỉ sự chuy ऀ n hóa v ch Āt của sự vật do sự
thay đ ऀ i v lượng trước đó t愃⌀o ra.
• Như vậy, bước nhảy là sự kết thúc của một giai đo愃⌀n phát tri ऀ n, đồng
thời l愃⌀i mở đầu cho giai đo愃⌀n phát tri ऀ n mới tiếp theo, nó là sự gián
đo愃⌀n trong quá trình phát tri ऀ n liên t甃⌀c của sự vật. Cứ như vậy cái
mới ra đời thay thế cái cũ.

c) Chất mới ra đời tác động trở l愃⌀i lượng của sự vật
Khi ch Āt mới ra đời, nó có tác động trở l愃⌀i đối với lượng của sự vật, có th ऀ
làm thay đ ऀ i quy mô, kết c Āu, trình độ, nhịp điệu vận động của sự vật.
=>Tóm l愃⌀i: “Mọi sự vật đ u là sự thống nh Āt giữa lượng và ch Āt, sự thay
đ ऀ i dần dần v lượng trong khuôn kh ऀ của độ tới đi ऀ m nút sẽ dẫn đến sự
thay đ ऀ i v ch Āt của sự vật thông qua bước nhảy; ch Āt mới ra đời tác động
trở l愃⌀i sự thay đ ऀ i của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên t甃⌀c làm
cho sự vật không ngừng phát tri ऀ n, biến đ ऀ i.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa thay đ ऀ i v lượng và
thay đ ऀ i v ch Āt ta có th ऀ rút ra được ý nghĩa phương pháp luận quan trọng
cho cả ho愃⌀t động nhận thức và ho愃⌀t động thực tiễn.
- B Āt kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có phương diện ch Āt và lượng tồn t愃⌀i
trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuy ऀ n hóa lẫn nhau, do đó, trong
nhận thức và thực tiễn cần coi trọng cả hai chỉ tiêu v phương diện ch Āt và
lượng đ ऀ nhận thức một cách toàn diện v sự vật. Phương pháp này giúp ta
tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai đo愃⌀n” muốn
thực hiện những bước nhảy liên t甃⌀c.
- Vì những thay đ ऀ i v lượng có khả năng t Āt yếu dẫn đến những thay đ ऀ i
v ch Āt của sự vật và ngược l愃⌀i, do đó, trong nhận thức và thực tiễn tùy theo
m甃⌀c đích c甃⌀ th ऀ , cần từng bước tích lũy v lượng đ ऀ có th ऀ làm thay
đ ऀ i v ch Āt của sự vật. Đồng thời có th ऀ phát huy tác động của ch Āt mới
theo hướng làm thay đ ऀ i v lượng của sự vật. lOMoARc PSD|36517948
- Do sự thay đ ऀ i v lượng chỉ có th ऀ làm thay đ ऀ i v ch Āt của sự vật
với đi u kiện lượng phải tích lũy tới giới h愃⌀n đi ऀ m nút; mặt khác theo tính
t Āt yếu của quy luật thì khi lượng đã tích lũy đến đi ऀ m nút t Āt yếu sẽ xảy ra
bước nhảy của sự vật, vì vậy trong thực tiễn cần ta cần đồng thời khắc ph甃⌀c tư
tưởng nôn nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh.
- Bước nhảy của sự vật vô cùng đa d愃⌀ng, phong phú cho nên, trong nhận thức
và thực tiễn cần phải có sự vận d甃⌀ng linh ho愃⌀t các hình thức của bước nhảy
cho phù hợp với từng đi u kiện, từng lĩnh vực c甃⌀ th ऀ .
Phần II: Vận dụng để lý giải một v Ān đề của tự nhiên/ xã hội/ tư duy:
V Ān đề: Từ sinh viên luật trở thành cử nhân luật.
Sự khác nhau cơ bản giữa việc học tập ở ph ऀ thông và đ愃⌀i học:
– So với học ở ph ऀ thông thì khối lượng kiến thức ở c Āp độ đ愃⌀i học tăng
lên một cách đáng k ऀ .
Một ví dụ đơn giản, nếu học phổ thông thì một môn học sẽ kéo dài trong một
năm, vì thế khối lượng kiến thức được chia đều ra kiến học sinh dễ dàng tiếp nhận
hơn. Trong khi ở Đ
愃⌀i học một môn chỉ kéo dài khoảng 8 đến 18 buổi học (từ 1
đến 2 tháng). Rõ ràng sự tăng lên đáng kể về số lượng kiến thức sẽ khiến tân sinh
viên gặp những khó khăn. Còn kể đến tiếp đó là việc tiếp xúc với môi trường mới
khác hoàn toàn so với cách học và chương trình học thời phổ thông nên có thể sẽ
gây đến tình tr
愃⌀ng mơ hồ, không tìm được hướng tiếp thu với chương trình mới
– Chính vì thế sinh viên cần phải chủ động tìm hi ऀ u và sẵn sàng đ ऀ thích nghi
với sự thay đ ऀ i này. Không chỉ khác biệt v khối lượng kiến thức, học đ愃⌀i học
và ph ऀ thông còn có sự khác biệt v sự đa d愃⌀ng kiến thức.
*Ví dụ cho sinh viên/ học viên tham gia học tập tại Đại học Luật Hà Nội
- Đ ऀ tốt nghiệp chương trình đào t愃⌀o cử nhân Luật của Trường Đ愃⌀i học
Luật Hà Nội sinh viên phải hoàn thành 129 tín chỉ cho khoảng 4 năm. So với học
ph ऀ thông với lượng kiến thức và tốc độ đ愃⌀i học tăng lên một cách đáng k ऀ .
Chương trình học cũng vì thế mà nặng hơn. Một ví d甃⌀ đơn giản nếu học ph ऀ
thông thì học môn học sẽ kéo dài trong một năm, khối lượng kiến thức sẽ được
chia đ u ra khiến học sinh sẵn sàng tiếp nhận hơn. Trong khi ở đ愃⌀i học với mô
hình đăng ký theo tín chỉ sinh viên sẽ phải tự đăng ký đủ số chứng chỉ theo quy
định của trường và một tín chỉ có th ऀ học 40 tiết lý thuyết chỉ trong 09 tuần. Rõ lOMoARc PSD|36517948
ràng sự tăng lên đáng k ऀ v số lượng kiến thức cũng như cách thức học sẽ khiến
tân sinh viên gặp những khó khăn. Chính vì thế, sinh viên cần phải chủ động tìm
hi ऀ u và sẵn sàng đ ऀ thích nghi với sự thay đ ऀ i này.
– Tiếp đến là các nhiệm v甃⌀ trong học tập, nếu học ph ऀ thông ho愃⌀t động
chủ yếu là ở trên lớp còn học đ愃⌀i học còn đi kiến tập, thực tập,... Đây là cơ hội
cũng nhưng cũng là thách thức cho sinh viên. Ở đây là sự khác nhau v bản
ch Āt chứ không chỉ là sự thay đ ऀ i v hình thức, bởi vậy có th ऀ nới sự
chuy ऀ n đ ऀ i từ ph ऀ thông lên đ愃⌀i học cũng giống như quá trình biến đ ऀ i
từ lượng thành ch Āt. Chính vì vậy mà người sinh viên cần phải thay đ ऀ i nếp
sống mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh hiện t愃⌀i, phù hợp với yêu cầu của
ngành giáo d甃⌀c đối với đ愃⌀i học. Chỉ khi nào làm được như vậy sinh viên mới
hy vọng đ愃⌀t được những thành tích rực rỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
=> Bởi vậy có thể nói sự chuyển đổi từ phổ thông lên đại học cũng giống như quá
trình biến đổi từ lượng thành chất.
II. Mối liên hệ từ những thay đ ऀ i về lượng dẫn đến những thay đ ऀ i về
ch Āt và quá trình từ sinh viên luật thành cử nhân luật.
- Một sinh viên khóa k47 trường Đ愃⌀i học Luật Hà Nội sẽ trải qua những ch Āt là:
Ch Āt học sinh trung học ph ऀ thông, ch Āt sinh viên Luật, ch Āt cử nhân
Luật,… Lượng kiến thức tích lũy và từng giai đo愃⌀n của mỗi người có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua l愃⌀i lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay
đ ऀ i v lượng kiến thức sẽ làm thay đ ऀ i v ch Āt trong cuộc đời sinh viên đó.
Ở một giai đo愃⌀n mà lượng kiến thức tích lũy chưa đủ đ ऀ ch Āt của sinh viên
đó có sự biến đ ऀ i thì nó được gọi là độ. Tương ứng với những ch Āt nêu ở trên
thì độ đó được hi ऀ u là khoảng thời gian từ 2018-2022, 2022-2026, 2026 trở đi…
Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ:
– Như chúng ta đã biết, sự vận động và phát tri ऀ n của sự vật bao giờ cũng diễn
ra bằng cách tích lũy dần dần v lượng đến một giới h愃⌀n nh Āt định, thực hiện
bước nhảy đ ऀ chuy ऀ n v ch Āt và việc học tập của sinh viên cũng không
nằm ngoài đi u đó đ ऀ có một tầm bằng đ愃⌀i học chúng ta cần phải tích lũy đủ lOMoARc PSD|36517948
số lượng các tín chỉ của các môn học. Như vậy có th ऀ coi học tập là quá trình
tích lũy v lượng mà đi ऀ m nút là các kỳ thi, thi cử là bước nhảy và đi ऀ m số
xác định quá trình tích lũy kiến thức đã đủ dẫn tới sự chuy ऀ n hóa v ch Āt hay
chưa. Do đó, trong ho愃⌀t động nhận thức,học tập của sinh viên phải biết từng
bước tích lũy v lượng ( tri thức) làm biến đ ऀ i v ch Āt (kết quả học tập) theo quy luật.
– Cần học tập đ u đặn hàng ngày đ ऀ ch Āt được th Ām sâu vào mỗi sinh
viên. Tránh gặp g Āp rút mỗi khi sắp đến kỳ thi, như vậy là thiếu kinh nghiệm
nhận thức được trong quá trình học tập.
– Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội trong học tập và trong ho愃⌀t động thực tiễn
hàng ngày. Hàng ngày mỗi tân sinh viên vẫn đến trường đ ऀ học tập, tiếp thu
những kiến thức mới và lượng kiến thức ngày một nhi u, nhưng chưa th ऀ ra
trường đ ऀ làm việc ngay được vì kiến thức mỗi sinh viên chưa tích lũy đầy đủ,
chưa đảm bảo đ ऀ ta làm việc. Nhưng nếu qua 4 năm mỗi sinh viên học tập và rèn
luyện chăm chỉ đ ऀ tích lũy kiến thức, tích lũy kinh nghiệm qua thầy cô, qua
những lần đi thực tập... (lượng) và tốt nghiệp đ愃⌀i học đ愃⌀t kết quả cao, đảm
bảo v chuyên môn cho mỗi sinh viên ra trường làm việc.
Hay nói cách khác, ch Āt đã thay đ ऀ i và biến thành một ch Āt mới.
• Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ,nghiêm túc, trung thực.
• Trong thực tiễn đời sống của con người, muốn có sự thay đ ऀ i v ch Āt,
cần có sự tích lũy v lượng, sự tích lũy Āy là do tự bản thân mỗi chúng ta
ph Ān đ Āu, đánh đ ऀ i bằng sức lao động mà có được,chứ không nhờ
vào một sự giúp đỡ nào khác. Với sinh viên luật, việc học thuộc các môn
đ愃⌀i cương như: Lí luận chung, Triết học, Hiến pháp,.. là việc bắt buộc.
Nhưng cũng có những môn luật không th ऀ học thuộc được mà phải tìm cách học hợp lí.
• Trong một kỳ thi, nếu có sinh viên gian lận đ ऀ một kết quả tốt thì chẳng
khác gì con sâu bướm bé nhỏ tội nghiệp kia. Bằng gian lận, ta có th ऀ qua
được kỳ thi, nhưng v bản ch Āt thì vẫn chưa có được biến đ ऀ i nào v
ch Āt, khi học những kiến thức sâu hơn, khó hơn chắc chắn ta sẽ không
tiếp thu được, không đáp ứng được yêu cầu công việc sau này và nếu ta
giúp đỡ b愃⌀n bè theo theo cách của anh chàng trong câu chuyện kia thì
không khác gì chúng ta đang h愃⌀i họ.
• Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên: lOMoARc PSD|36517948
• Trong cuộc sống cũng như trong quá trình học tập sinh viên phải rèn luyện
hàng ngày đ ऀ hình thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt, như: phải
biết tiết kiệm thời gian,làm việc nghiêm túc và khoa học,....tích lũy nhi u
thói quen như vậy sẽ góp phần hình thành nên tính cách, giúp chúng ta
thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống.
• Sự phát tri ऀ n b n vững của tập th ऀ ph甃⌀ thuộc vào bản thân mỗi sinh viên.
• Một tập th ऀ bao gồm nhi u cá nhân. Mỗi cá nhân có phẩm ch Āt tốt
(lượng) sẽ góp phần t愃⌀o nên “ch Āt” tốt cho tập th ऀ đó.
• Một lớp học tập tốt, nếu trong lớp có nhi u cá nhân có ý thức học tập tốt,
luôn cố gắng đ ऀ ph Ān đ Āu đ愃⌀t được thành tích cao.
• Một lớp đoàn kết nếu các cá nhân luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Có
th ऀ nói uy tín, thành tích của một lớp ph甃⌀ thuộc vào sự ph Ān đ Āu
nỗ lực của mỗi sinh viên. -- Cụ thể:
+ Trong ch Āt sinh viên Đ愃⌀i học Luật Hà Nội kéo dài từ năm 2022 đến năm
2026, khi đó lượng không ngừng được tăng lên, đó chính là kiến thức. Cũng như
học sinh ph ऀ thông, sinh viên Đ愃⌀i học muốn có được t Ām bằng Đ愃⌀i học
phải tích lũy đủ số học phần.
+ Tuy nhiên việc tích lũy kiến thức ở Đ愃⌀i học có nhi u khác biệt, đó là sinh
viên không th ऀ th甃⌀ động tiếp thu kiến thức đơn thuần mà còn phải tìm tòi,
nghiên cứu từ những chỉ dẫn của giảng viên. Nó không chỉ bao gồm những kiến
thức cơ bản trong giáo trình, sách vở mà kiến thức đó còn là những kĩ năng m m
bên ngoài như cách sử d甃⌀ng từ ngữ, ứng xử, xử lý thông tin, phân tích và giải
quyết các tình huống trong xã hội.
+ Việc tiếp thu kiến thức còn vô cùng phong phú và đa d愃⌀ng đến chuyên sâu, từ
cơ bản đến nâng cao, từ ít đến nhi u.
+ Trình độ, kết c Āu cũng như quy mô nhận thức của sinh viên cũng được thay
đ ऀ i, tầm tri thức của sinh viên được nâng cao và cải thiện hơn. Tuy nhiên quá
trình đó chưa đủ đ ऀ làm thay đ ऀ i v ch Āt sinh viên Luật. Ch Āt của sinh
viên Luật đó chỉ có th ऀ được thay đ ऀ i khi lượng kiến thức của sinh viên đó đủ
đ ऀ vượt qua các đi ऀ m nút tức là những kì thi, đặc biệt là những kì thi kết thúc lOMoARc PSD|36517948
học phần. Trong đó đi ऀ m nút quan trọng nh Āt là sau khi viết luận văn, luận án,
đến ngày nhận bằng tốt nghiệp. Đó chính là đi ऀ m nút lớn nh Āt đánh d Āu
bước nhảy từ một sinh viên Luật trở thành một cử nhân Luật. Đi u đó chứng minh
rằng lượng (kiến thức) được tích lũy qua 4 năm học lâu dài của sinh viên đó đã đầy
đủ đ ऀ làm ch Āt sinh viên Luật thay đ ऀ i.
- Sau khi thay đ ऀ i ch Āt mới cũng tác động ngược l愃⌀i đến lượng. Đó là khi
trở thành cử nhân Luật việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành hay kĩ năng xử lý các
tình huống và khả năng giao tiếp, ứng xử cũng trở nên tốt hơn khi còn là sinh viên Luật. Ý nghĩa
Việc nhận thức đúng đắn quy luật lượng – chất trong quá trình học tập của sinh
viên Luật nói riêng và của học sinh, sinh viên cả nước nói chung có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong thực tiễn. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học
mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và đào t
愃⌀o ngành
giáo dục nước ta hiện nay.

– Giáo d甃⌀c nước ta đã mắc phải nhi u sai lầm trong tư duy quản lý cũng như
trong ho愃⌀t động đào t愃⌀o thực tiễn., Ch愃⌀y theo thành tích là một trong
những thực tế đáng báo động của ngành giáo d甃⌀c nước ta bởi vì mặc dù sự tích
lũy v lượng của học sinh, sinh viên chưa đủ nhưng vẫn được t愃⌀o đi u kiện
đ ऀ thực hiện thành công bước nhảy, tức là không học mà vẫn đỗ không học mà vẫn có bằng.
– Khi b愃⌀n học tập nhi u hơn có nghĩa là lượng thời gian b愃⌀n dành cho học
tập nhi u hơn dần dần lượng kiến thức của b愃⌀n ngày càng được tích lũy nhi u
lên. Khi lượng kiến thức của b愃⌀n đ愃⌀t tới đi ऀ m nút nó sẽ thực hiện bước
nhảy thay đ ऀ i v ch Āt.
– Thực hiện những cải cách quan trọng trong n n giáo d甃⌀c nước nhà.=> Như
vậy, lượng và ch Āt là hai mặt thống nh Āt biện chứng của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa ch Āt và lượng mang tính ph ऀ biến, lặp đi lặp
l
愃⌀i trong qúa trình vận động và phát tri ऀ n của sự vật, hiện tượng.
=> Việc nhận thức đúng đắn khái niệm, mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật lượng – ch Āt giúp chúng ta biết vận d甃⌀ng đ ऀ giải
quyết các tình huống về tự nhiên, xã hội, hoặc tư duy.
lOMoARc PSD|36517948
=> Quy luật chuy ऀ n hóa từ những sự thay đ ऀ i về lượng thành những sự thay
đ ऀ i v ch Āt là một quy luật cơ bản, quan trọng và có ý nghĩa phương pháp luận.