



Preview text:
Quy định xếp loại học lực của học sinh THCS năm học 2024-2025 1. Giới thiệu
Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc xếp loại học lực đối với học sinh Trung
học cơ sở (THCS) không chỉ đơn thuần là một hình thức đánh giá mà còn
mang ý nghĩa sâu sắc trong việc định hướng phát triển cá nhân và khuyến
khích học tập. Quy định xếp loại học lực giúp giáo viên, phụ huynh và học
sinh nhận diện rõ ràng hơn về mức độ tiến bộ của học sinh, từ đó có những
phương pháp hỗ trợ phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, việc
xếp loại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho học sinh,
giúp các em nhận thức được giá trị của việc học tập, từ đó hình thành những
thói quen và kỹ năng cần thiết cho tương lai.
Mục tiêu của bài viết này là phân tích một cách toàn diện về tầm quan trọng
của quy định xếp loại học lực trong giáo dục THCS. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội
dung cụ thể của quy định, các tiêu chí đánh giá cũng như những lợi ích mà
nó mang lại cho học sinh và hệ thống giáo dục. Qua đó, bài viết sẽ cung cấp
cái nhìn sâu sắc hơn về cách mà quy định này không chỉ ảnh hưởng đến học
lực mà còn góp phần hình thành nhân cách và thái độ học tập tích cực ở lứa tuổi vị thành niên.
2. Quy định xếp loại học lực chung
Việc xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông (bao gồm lớp 9
và lớp 12) trong từng học kỳ và cả năm học sẽ được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Cụ thể, đối với môn học
đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình học kỳ (ĐTBmhk)
sẽ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kỳ, trong khi
điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) sẽ đánh giá kết quả học tập của cả năm.
Kết quả học tập sẽ được phân loại thành 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, và Chưa đạt.
- Mức Tốt: Tất cả các môn học được đánh giá đạt, với ĐTBmhk và ĐTBmcn
từ 6,5 điểm trở lên, và ít nhất 6 môn đạt từ 8,0 điểm.
- Mức Khá: Tất cả các môn học đạt, với ĐTBmhk và ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở
lên, và ít nhất 6 môn đạt từ 6,5 điểm.
- Mức Đạt: Có tối đa 1 môn học Chưa đạt, và ít nhất 6 môn đạt từ 5,0 điểm
trở lên, không có môn nào dưới 3,5 điểm.
- Mức Chưa đạt: Bao gồm các trường hợp còn lại.
Chú ý: ĐTBmhk là điểm trung bình học kỳ, còn ĐTBmcn là điểm trung bình cả năm.
3. Quy định xếp loại học lực của học sinh THCS năm học 2024- 2025
Việc đánh giá kết quả học tập năm học 2024-2025 đối với học sinh lớp 6, 7, 8
sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-
BGDĐT. Cụ thể, đối với các môn học, việc đánh giá sẽ kết hợp giữa nhận xét
và điểm số, sử dụng ĐTBmhk để xác định kết quả học tập của học sinh trong
năm học. Kết quả được phân loại thành 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, và Chưa đạt.
- Mức Tốt: Học sinh phải đạt mức Đạt ở tất cả các môn học. Đối với các môn
có đánh giá kết hợp điểm số, ĐTBmhk phải từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít
nhất 06 môn đạt từ 8,0 điểm.
- Mức Khá: Học sinh vẫn cần đạt mức Đạt ở tất cả các môn học. Đối với các
môn có điểm số, ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, và có ít nhất 06 môn đạt từ 6,5 điểm.
- Mức Đạt: Học sinh chỉ được phép có tối đa 01 môn bị đánh giá Chưa đạt.
Cần có ít nhất 06 môn có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, không có môn nào dưới 3,5 điểm.
- Mức Chưa đạt: Áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Việc xếp loại học lực năm học 2024-2025 đối với học sinh lớp 9 sẽ thực hiện
theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông, được quy định trong Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
Cụ thể, tiêu chí xếp loại như sau:
- Loại giỏi: Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó một trong ba
môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên. Đối với học sinh lớp
chuyên, điểm trung bình môn chuyên cũng phải từ 8,0 trở lên; không có môn
nào dưới 6,5; các môn được đánh giá đạt loại Đ.
- Loại khá: Điểm trung bình từ 6,5 trở lên, trong đó một trong ba môn chính
đạt từ 6,5 trở lên. Học sinh chuyên cũng cần có môn chuyên từ 6,5; không có
môn nào dưới 5,0; các môn được đánh giá đạt loại Đ.
- Loại trung bình: Điểm trung bình từ 5,0 trở lên, một trong ba môn chính đạt
từ 5,0 trở lên. Học sinh chuyên cần có môn chuyên từ 5,0; không có môn nào
dưới 3,5; các môn được đánh giá đạt loại Đ.
- Loại yếu: Điểm trung bình từ 3,5 trở lên, không có môn nào dưới 2,0.
- Loại kém: Các trường hợp còn lại.
Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm đạt mức loại giỏi, khá nhưng có một
môn nào đó thấp hơn tiêu chuẩn, sẽ có điều chỉnh xếp loại. Cụ thể, nếu học
sinh có điểm trung bình học kỳ đạt loại giỏi nhưng một môn thấp hơn mức
quy định thì sẽ được điều chỉnh xếp loại xuống loại khá; và tương tự cho các
trường hợp khác theo quy định.
4. Quy định xếp loại học lực đặc biệt
Quy định xếp loại học lực đặc biệt học sinh THCS
Hiện tại, chưa có quy định cụ thể, chi tiết nào về xếp loại học lực đặc biệt
dành riêng cho học sinh THCS có hoàn cảnh khó khăn hoặc tham gia các hoạt động ngoại khóa.
Việc đánh giá và xếp loại học lực của học sinh THCS thường dựa trên các tiêu chí chung như:
- Kết quả học tập: Điểm trung bình các môn học, kết quả các bài kiểm tra, bài thi.
- Thái độ học tập: Sự chăm chỉ, tích cực trong học tập, thái độ làm bài.
- Tham gia các hoạt động của lớp, trường: Hoạt động ngoại khóa, các hoạt động xã hội.
Tuy nhiên, các trường học có thể có những quy định riêng, linh hoạt hơn
trong việc đánh giá và xếp loại học lực đối với các trường hợp đặc biệt. Ví dụ:
- Học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Nhà trường có thể xem xét giảm nhẹ một
số yêu cầu về điểm số, tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động hỗ trợ học tập.
- Học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa: Nhà trường có thể công nhận
những thành tích đạt được trong các hoạt động này và xem xét khi xếp loại học lực.
5. Quy định về học bổng và khen thưởng
Căn cứ theo Điều 38 của Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-
BGDĐT, quy định về khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh trung học cơ sở
và trung học phổ thông được thiết lập nhằm khuyến khích sự nỗ lực và rèn
luyện của học sinh trong môi trường học tập. Cụ thể, những học sinh có
thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện sẽ được các giáo viên, nhà
trường cũng như các cấp quản lý giáo dục khen thưởng thông qua nhiều hình thức đa dạng.
Đầu tiên, việc tuyên dương học sinh có thể được thực hiện ngay tại lớp học
hoặc trước toàn trường, tạo cơ hội để cộng đồng học sinh và giáo viên ghi
nhận thành tích của cá nhân. Ngoài ra, các danh hiệu học sinh xuất sắc cũng
sẽ được trao tặng theo quy định, khẳng định sự công nhận đối với những nỗ
lực của học sinh. Đặc biệt, đối với những học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc
có tiến bộ rõ rệt trong học tập, phong trào thi đua hoặc tham gia các kỳ thi, hội
thi, sẽ được cấp giấy chứng nhận, giấy khen hoặc bằng khen. Điều này
không chỉ là niềm vinh dự cá nhân mà còn là động lực thúc đẩy các em tiếp
tục phấn đấu. Cuối cùng, các hình thức khen thưởng khác có thể được áp
dụng tùy vào từng trường hợp cụ thể, nhằm tạo sự phong phú và linh hoạt
trong công tác khen thưởng.
Ngược lại, những học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập và
rèn luyện sẽ được giáo dục và xử lý kỷ luật qua nhiều hình thức khác nhau.
Hình thức đầu tiên là nhắc nhở, hỗ trợ, và giúp đỡ trực tiếp để học sinh nhận
ra và khắc phục những khuyết điểm của mình. Nếu khuyết điểm vẫn tiếp diễn,
trường sẽ thực hiện hình thức khiển trách và thông báo đến cha mẹ học sinh,
nhằm phối hợp hỗ trợ tốt nhất cho học sinh trong việc sửa đổi hành vi. Trong
trường hợp vi phạm nghiêm trọng, nhà trường có quyền tạm dừng việc học
của học sinh trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời áp dụng các
biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm
giúp học sinh nhận thức rõ hơn về hậu quả hành động của mình và có cơ hội
sửa chữa. Tất cả những quy định này đều hướng tới việc xây dựng một môi
trường học tập tích cực và phát triển toàn diện cho học sinh.
Document Outline
- Quy định xếp loại học lực của học sinh THCS năm họ
- 1. Giới thiệu
- 2. Quy định xếp loại học lực chung
- 3. Quy định xếp loại học lực của học sinh THCS năm
- 4. Quy định xếp loại học lực đặc biệt
- 5. Quy định về học bổng và khen thưởng