Quy luật giá trị và biểu tượng của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam | môn kinh tế vi mô | trường Đại học Huế

Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới năm 1986 đã chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh tế Việt Nam dưới sự điều hành của chính phủ còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước này, cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
17 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quy luật giá trị và biểu tượng của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam | môn kinh tế vi mô | trường Đại học Huế

Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới năm 1986 đã chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh tế Việt Nam dưới sự điều hành của chính phủ còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước này, cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
Quy lut giá tr biu hin ca nó trong nn kinh tế th trường Vit Nam
Đinh Thị Qunh Hà
29 May 2016
Trường Đại hc Ngoại thương, Hà Nội
https://text.123doc.net/document/3567584-quy-luat-gia-tri-va-bieu-hien-cua-no-trong-
nenkinh-te-thi-truong-viet-nam.htm
Mục lục Trang
LỜI MỞ ĐẦU
lO MoARcPSD|45467232
1
Kinh tế Việt Nam n chủ Cộng hòa cho tới năm 1986 đã chuyển sang
kinh tế th tờng đnh hướng hội chnghĩa. Đây là nền kinh tế hn hợp, ph
thuc cao vào xut khu thô và đu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về mặt kinh tế,
Vit Nam là quốc gia thành viên ca Liên Hip Quốc, T chức Thương mại Thế
giới, Quỹ Tin tệ Quc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Din đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh
tế Vit Nam dưới sđiều hành ca chính phủ còn nhiều vn đ tồn tại cần gii
quyết, các vấn đ tồn tại gn lin với gc rca bất n kinh tế vĩ mô đã ăn sâu,
bám cht vào cơ cu nội tại ca nn kinh tế nước này, cng với việc điu hành
kém hiệu qu, liu dn đến liên tục gặp lạm phát cũng n nguy cơ đình đn
nền kinh tế.
Chúng ta đã biết được Quy lut g tr là quy lut kinh tế cơ bn ca sn
xuất hàng hóa, quy đnh bản chất ca sn xut hàng hóa. đâu có sản xut và
trao đi hàng hóa thì ở đó có s xut hin của quy luật giá tr. Mi hoạt đng
ca chủ thkinh tế trong sn xuất và lưu thông hàng hóa đu chu sự tác động
ca quy luật này. Chính thế, cng ta cn nghiên cứu vquy lut giá tr, m
hiểu vai trò c động ca nó tới nền kinh tế, đc biệt trong nền kinh tế th
trường hiện nay, đ có th vn dngkhắc phục những nợc đim ca nn
kinh tế pt triển đất nước. Vì vậy em đã quyết đnh lựa chn đi Quy
lut giá tr và biểu hiện của nó trong nền kinh tế th trường Việt Nam.
Em xin cảm ơn sớng dẫn và và dy d tận tình qua các bài ging ca
cô giáo Đinh Th Quỳnh Hà. Rt mong sđóng góp ý kiến của cô đbài tiu
luận hoàn thiện n.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUT GIÁ TR
I. Nội dung ca quy lut g tr
1. Quan đim của c về giá tr:
lO MoARcPSD|45467232
2
Sn xut hàng hóa chu sc đng ca nhiu quy luật kinh tế như : quy
luật giá tr, quy luật cung-cu, quy luật lưu thông tiền tệ,Nhưng vai trò sở
cho schi phi nền sản xuất hàng hóa thuc vquy lut giá trị.
a) Nội dung u cu chung của quy lut gtrị:
Quy lut giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sn xut và trao đi hàng
hóa, ở đâu có sn xuất và trao đing hóa thì đó có sự tồn ti và phát huy
c dng ca quy lut giá trị.
u cu chung ca quy lut giá trị là vic sn xuất và trao đi hàng hóa
da trên cơ s giá tr ca nó, tức là dựa tn hao phí lao đng hội cần thiết.
Cụ thể:
- Trong kinh tế hàng hóa, mi người sản xut tự quyết đnh hao phí lao đng cá
bit ca mình, nhưng giá trị củang hóa không phi được quyết đnh bởi hao
phí lao đng cá bit ca từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao p lao động
xã hi cần thiết. Vì vy, muốn bán được ng hóa, bù đp được chi phí
lãi, nời sản xut phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao đng cá biệt ca
mình p hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhn được.
- Trong lưu thông, hay trao đi ng hóa cũng phi dựa trên cơ shao phí lao
đng hội cần thiết, có nghĩa trao đi phải theo ngun tắc ngang giá.
- S vn đng của quy luật giá tr thông qua svận đng ca giá c ng hóa. Vì
giá tr là cơ scủa giá c, còn giá c là sự biu hiện bằng tin ca giá tr, nên
trước hết giá c phụ thuc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá tr thì giá c ca
nó s cao ngược lại. Tn th trường, ngoài giá tr còn , giá ccòn ph thuc
vào các nhân tố kc như cnh tranh, cung cu, sc mua của đng tin. Sc
đng của các nhân tố này làm cho giá c hàng hóa tn th tờngch
rời với giá tr và lên xuống xoay quanh trc giá trị ca nó. Sự vn đng giá c
th trường của hàng hóa xoay quanh trc giá tr của nó chính là cơ chế hoạt đng
lO MoARcPSD|45467232
3
ca quy luật giá trị. Thông qua sự vn đng ca giá c th trường mà quy lut
giá trị phát huyc dng.
b) Tác động ca quy luật giá trị:
Trong sản xut hàng hóa , quy luật giá tr có ba c đng ch yếu sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xut và lưu thông hàng hóa
Điu tiết sn xuất tức là điều hòa , phân b các yếu tố sn xut giữa các ngành,
các lĩnh vực ca nn kinh tế. Tác đng này của quy luật giá tr thông qua thông
qua s biến đng ca giá c ng hóa trên th trường dướic đng ca quy luật
cung cầu. Nếu ngànho đó khi cung nh hơn cu, giá c hàng hóa slên cao
hơn giá tr, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xut s đ vào ngành
y. Do đó, liu sn xut và sức lao đng được chuyển dch o nnh yng
lên. Ngược li, khi cung ngành y vượt quá cầu, giá c ng hóa sgim
xuống, hàng hóa bán không chạy và có th l vn. Tình nh ấy buộc người sản
xuất phảo thu hẹp quy mô sn xut lại hoặc chuyển sang đầu vào nhành có
gic hàng hóa cao.
Điu tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá c trên th trường. S
biến động ca giá c th trường cũng có c dng thu hút lung hàng từ nơi giá
c thp đến nơi giá c cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông sut.
- Thhai, kích thích ci tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xut, ng ng sut lao
đng. thúc đy lc lượng sn xuất xã hi phát trin.
Trong nền kinh tếng hóa, mi nời sn xut hàng háo là mt chthkinh
tế đc lập, tự quyết đnh hoạt đng sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do
điu kin sản xut khác nhau nên hao p lao đng cá bit ca mi nời khác
nhau, nời sản xut nào có hao p lao đng biệt nh hơn hao p lao động
xã hi ca hàng hóa thế có lợi, s thu được lãi cao. Nời sản xuất nào có hao
phí lao đng cá biệt lớn hơn hao p lao đng xã hi cần thiết sẽ ở thế bất lợi,
l vn. Đ giành lợi thế trong cnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, h
lO MoARcPSD|45467232
4
phải hthp hao p lao đng cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động
xã hi cần thiết. Mun vậy, h phải luôn tìm cách cải tiến k thut, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hin tiết kiệm chặt chẽ, ng năng sut lao đng. scạnh
tranh quyết lit càng thúc đẩy quá trình này din ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã
hi. Kết qu là lực lượng sn xuất xã hi được thúc đẩy pt trin mnh m.
- Thba, thực hin sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sn xuất hàng hóa
thành người giàu, nời nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá tr tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điu kiện sản xut thuận lợi, có trình đ, kiến thức cao, trang b kỹ thut tt
nên có hao p lao đng cá biệt thp hơn hao phí lao đng hội cn thiết, nhờ
đó phát i, giàu lên nhanh chóng. H mua sắm them liu sn xuất, mrộng
sn xuất kinh doanh. Ngược li, những người không có điu kiện thuận lợi, làm
ăn kém ci, hoặc oj rủi ro trong kinh doanh nên b thua l dẫn đến p sn,
trở thành nghèo khó.
c) Biểu hiện của quy luật gtrị trong bn tự do canh tranh và bn đc
quyền:
- Trong thời kì tư bn tự do cạnh tranh: giá trị biểu hin thành quy lut giá csn
xuất. Giá c sn xuất bng chi p sản xuất cng với lợi nhuận bình quân. Tin
đ ca giá csn xuất là shình thành t suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện
đ giá tr biến thành giá c sản xut gm có: đại công nghiệp cơ k tư bn ch
nghĩa phát triển, bn tự do di chuyn từ nnh này sang nnh khác, sư liên
hrng rãi giữa các ngành sản xut, quan hn dụng phát triển.Tớc đây,khi
chưa xut hiện phạm trù giá c sản xuất, giá c xoay quanh giá trị. Giđây, giá
c hàng hóa xoay quanh giá c sn xut. Giá trị là cơ sở, là ni dung bên trong
ca giá c sản ct; giá cả sản xut là cơ sở của giá c th trường, giá c th
trường xoay quanh giá c sản xuất.
lO MoARcPSD|45467232
5
- Thời bn đc quyn: giá trị biểu hin thành quy luật giá c đc quyn. Do
chiếm được v trí đc quyền nên các tổ chức đc quyền đã áp đặt giá cả đc
quyền; giá cả đc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy vậy, giá c đc quyền
vẫn không thoát ly và không ph đnh cơ s ca nó là giá tr. Các tổ chức độc
quyền thi nh chính sách giá cđc quyn nhằm chiếm đot mt phần giá trị
và giá tr thặng dư của người khác.
II. Một s quan đim khác v giá trị:
1. William.Petty:
Theo ông, nếu n giá c tự nhiên là giá tr hàng hoá, thì giá cả nn tạo
là giá c th trường ca hàng hoá. Giá c nhân tạo thay đi ph thuc vào giá c
tự nhiên quan hệ cung cu hàng hoá trên th trường.
Đối với W.Petty, việc phân biệt giá c tự nhiên - hao phí lao đng trong
điu kiện bình thường với giá c cnh trị lao đng chi p trong điều kiện
chính tr không thuận lợi có ý nghĩa to lớn. Ông là nời đầu tiên trong lch sử
đt nền móng cho lý thuyết giá tr lao đng.
Lý thuyết giá tr lao đng của W.Petty còn chịu nh ởng ởng ch
nghĩa trng thương. Ông có lun đim ni tiếng là: Lao đng là cha còn đất là
m của mi ca cải ”. Vphương din ca ci vật chất, đó là ng lao to lớn
ca ông, nhưng ông li xa rời tưởng giá trị lao đng khi kết luận Lao đng
và đt đai là cơ stự nhiên của giá c mi vật phm tức là c lao đng và đt
đai là ngun gốc của giá tr.
2. A.Đam.Simith
Ông ch ra rng tt c các loi lao đng sản xuất đu tạo ra giá trị, lao đng
là thước đo cui cùng ca giá trị. Ông phân bit skhác nhau giữa giá trị sử
dng giá trị trao đi và khng đnh giá tr sdụng quyết đnh giá tr trao đi.
Ông chỉ ra lượng giá trị ng hoá là do hao phí lao đng trung bình cn thiết
lO MoARcPSD|45467232
6
quyết đnh và đưa ra 2 đnh nghĩa về giá clà giá c tự nhiên và giá cth trường.
V bản cht, giá cth trường là biu hiện tin tệ ca giá trị.
Lý thuyết giá tr lao đng của A.Smith còn có hạn chế. Ông u lên 2
đnh nghĩa: Thứ nhất, giá trị do lao đng hao phí đ sản xut ng hoá quyết
đnh. Lao đng là thước đo thực tế của mi giá tr. Với đnh nghĩa này, ông là
nời đứng vững trên cơ slý thuyết giá trlao đng. Thứ hai, ông cho rằng,
giá tr là do lao đng mà người ta có thmua được bng hàng hoá này quyết
đnh. T đnh nghĩa y, ông suy ra giá tr do lao đng to ra ch đúng trong
nền kinh tế hàng hoá gin đơn. Còn trong nền kinh tế TBCN, giá tr do các
ngun thu nhập tạo thành, bng tiền lương cng với lợi nhuận và đa ..
Ông cho rng Tin lương, lợi nhuận, đa là 3 nguồn gc đu tiên ca mi
thu nhập cũng như là ca bt k giá tr trao đi nào. Tưởng này xa rời lý
thuyết giá trị lao đng “Giá trị là do lao đng hao phí đ sn xut ng hoá
quyết đnh, lao đng là thước đo thực tế ca mi giá tr.
3. David Ricardo
Ông pn bit rõ 2 thuc nh ca hàng hoá là giá trị sdng giá trị trao
đi và chgiá tr s dng là điều kiện cần thiết cho giá tr trao đi, nng
không phải là thước đo của nó. Ricardo đt vấn đlà bên cạnh giá tr ơng đi,
còn tồn tại giá trị tuyệt đi. Giá tr trao đi là hình thức cần thiết có khnăng
duy nhất đ biu hiện giá tr tuyệt đối. .Ricardo chỉ ra là định nghĩa Giá tr lao
đng hao phí quyết đnh là đúng, còn đnh nghĩa Giá tr lao đng mà người ta
có thmua được bng hàng hoá y quyết định là không đúng. Theo ông,
không phải ch trong nn sản xut hàng hoá giản đơn mà ngay ctrong nền sản
xuất lớn TBCN, giá tr vn do lao đng quyết đnh.
lO MoARcPSD|45467232
7
Ricardo cũng khẳng định Giá tr là do lao đng hao phí quyết đnh và
cu tạo giá trị ng hoá bao gm 3 b phận là: c+v+m, nhưng ông cũng chưa
phânch được s dch chuyn “co sản phm mới din ra như thế nào.
Phương pp nghiên cu ca ông còn có nh siêu hình. Ông coi giá trị là
phạm trùnh vin. Ông chưa phân bit được giá tr ng hoá giá csản xuất,
chưa thy được mâu thuẩn giữa giá trị và giá trị sdng ca có được lý
thuyết tính hai mặt ca lao đng.
4. J.Batis.SAY
J.B.Say đã đng nht giá tr với giá tr sdng và phnhn vai trò duy
nhất ca lao đng trong việc tạo ra giá trị ca hàng hoá. Ông n cho rằng, giá
tr ch được xác đnh tn th trường tức là ch được xác đnh trong trao đi.
Thước đo giá trị ca mt vật phẩm chính là s lượng vật phẩm kc mà nời
kc đưa li đđi ly vt phm đó. Nói khác đi theo ông, giá tr được quyết
đnh với quan hệ cung cầu. ng ở đây, Say đã đng nht giá tr với giá c
th trường.
5. Sismondi
Ông thấy được mâu thun giữa giá tr sdng và giá trị ca ng hoá. Ông
đã tiến thêm 1 bước so với D.Ricardo là đưa ra thước đo giá tr hàng hoá: thời
gian lao đng xã hi cần thiết”. Do đó, ông đã qui lao đng thành mi liên h
giữa nhu cầu xã hi và thời gian lao đng hội cn thiết đ thomãn nhu cu.
Tuy nhiên, so với D.Ricardo thì Sismondi còn có ch tht lùi: D.Ricardo coi giá
tr tương đi củang hoá được đo bằng lượng lao đng chi p đ sn xuất ra
hàng hoá, còn Sismondi, giá trị ơng đi ca hàng hoá được qui đnh bởi cạnh
tranh, bởi lượng cu vềng hoá.
lO MoARcPSD|45467232
8
6. Pi-e Giô-Dép PruĐông
Giá tr bao gm 2 mặt mâu thn với nhau: Giá tr s dng và giá tr trao
đi, cng phản ánh hai mt khuynh ớng mâu thuẫn: di dào khan hiếm.
Theo ông, giá tr s dụng là hiện thân của s di dào, còn giá tr trao đi là hiện
thân ca sư khan hiếm. Mâu thuẫn ởng tượng này ch có thể xoá đi bng việc
thiết lp strao đổi ngang giá, tức là giá trị xác lập”. Do đó, ông đ nghị không
ch sn xuất những hàng hoá, mà còn đòi hi tạo ra strao đi ngang giá để tt
c các hàng hoá được thực hiện, tức là biến thành giá tr xác lp”. Tức là, giá
tr mà nó xut hiện trong trao đi và th trường chp nhn, ông cho rằng trao đi
và lao đng là ngun gc giá tr.
C.Mác đã nhận xét. Lý luận giá tr của Prudong” là s giải thích mt
cách khôngởng lý luận của Ricardo. Và bằng chính cách đó đã bóp méo, tầm
thường hoá c những phm trù giá trị khác.
III . Kết lun:
Mác là người đu tiên phát hiện ranh hai mt ca lao đng sản xuất hàng
hóa, đó là lao đng c th và trìu tượng, lao đng nhân và lao đng hi.
Mác đnh nghĩa lượng giá trị hàng hóa đo được bng thời gian lao đng xã hội
cân thiết, phê pn các quan đim đi trước. Mác là nời đầu tiên phát hiện ra
nh hai mt của lao đng sn xuất hàng hóa. Tn cơ ở pt hin này, Mác đã
thc hiện mt cuộc cách mạng trong khoa học kinh tế chính tr. Ông viết: i
là nời đầu tiên phát hiện ra nh hai mặt ca lao đng sn xut ng hóa và
khoa hc kinh tế cnh tr xoay quanh đim này”.
Những c đng ca quy luật giá trị đến nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý
luận thực tiễn hết sức to lớn: mt mt, quy luật giá tr chi phối s la chọn
tự nhiên, dào thải các yêu kém, kích thích các nhân tố ch cực pt triển; mặt
lO MoARcPSD|45467232
9
kc, phân hóa xã hi thành kẻ giàu người ngo, tạo ra s bt bình đng trong
xã hi. N vậy, quy luật giá tr vừa có c đng ch cực, vừa có c đng tiêu
cực. Do đó, đng thời với vic thúc đy sn xuất hàng hóa phát trin, nhà nước
cn có những bin pháp đ phát huy mặt ch cực, hn chế mặt tiêu cực ca nó,
đc biệt trong điu kin phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
đnh hướng xã hi chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
lO MoARcPSD|45467232
10
CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CA QUY LUT GIÁ TR TRONG NỀN
KINH TTH TRƯỜNG VIỆT NAM
I. Kinh tế thtrường:
- Kinh tế thtrưng là nền kinh tế mà trong đó nời mua người bánc đng
với nhau theo quy luật cung cầu, giá tr đc đnh giá c và s lượngng hoá,
dch vụ trên th trường. Có th trừuợng hoá mt s đặc điểm c thể, phản ánh
sự giao thoa, chuyển tiếp và đan xen giữa các mô hình để quy vba mô hình
ch yếu sau:
Mô hình kinh tế th trường tự do
Mô hình kinh tế th trường - xã hội
Mô hình kinh tế th trường định hướng XHCN (ở Vit Nam)
hình kinh tế thtrường định hướng XHCN hiện đang được thực thi ch
ở hai ớc (Vit Nam - kinh tế th trường đnh ớng XHCN và Trung Quc -
kinh tế th trường XHCN). Thời gian tồn tại ca nó cũng ch mới hơn 1/4 thế kỷ
th nghim. Tuy vậy, các kết qu thực tế đã chứng tỏ đây là mônh có sức
sng mạnh mvà có trin vng lch sto lớn.
H thng kinh tế th trường đnh hướng xã hi chủ nghĩa có các đặc trưng sau:
Là mt nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vn hành theo cơ chế th trường,
vừa có sự điu tiết ca nhà nước. Các quy lut kch quan của nền kinh
tế th trường đượcn trng, các mch máu kinh tế các ngành trng
yếu (khai m, ngân ng, quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các
thông lquc tế trong qun lý và điu hành kinh tế được vn dng mt
cách hợp lý. Nn kinh tế chu schi phối ca các quy lut kinh tế hi
ch nghĩa.
Là mt nền kinh tế đa dng các hình thức shữu, nng khu vực kinh tế
n ớc givai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nớc kinh
lO MoARcPSD|45467232
11
tế tập thngày càng trthành nền tảng vững chc ca nền kinh tế. Đất
đai thuc shữu toàn dân.
Là nền kinh tế phát trin nhanh, hiệu qu, bền vững và ch đng hội nhập
kinh tế thành công.
Vic pn phi được thực hiện ch yếu theo kết qu lao đng và theo
hiệu qu kinh tế, đng thời theo c mức đóng góp vốn. Chú trng phân
phi lại qua phúc lợi xã hi. Vic phân b các ngun lực vừa được tiến
hành theo ớng nâng cao hiệu quả, vừa theo ớng giúp thu hẹp khong
cách pt triển giữa các đa pơng. Pt trin kinh tế gắn với tiến b,
công bằng xã hi; công bng xã hi được c ý trong từng bước, từng
chính sách phát triển.
Phát trin kinh tế gn với bảo vệ môi trường.
Các tổ chức chính tr-xã hi, tổ chức xã hi, ngh nghip nhân dân
được khuyến kch tham gia o quá trình pt trin kinh tế.
II. Biểu hin ca quy lut g trị trong nn kinh tế Việt Nam
1. Khái quát về nn kinh tế th trường Việt Nam
Kinh tế thị trường định hưng hi chủ nga làn gi mt hệ thng
kinh tế được Đng Cng sản Vit Nam sáng tạo và ch trương triển khai tại Việt
Nam từ thp niên 1990
Cho đến nay, chính Đng Cng sn Vit Nam cũng thừa nhn rằng chưa
có nhận thức , cth đầy đ về thếo là nền kinh tế th trường đnhớng
xã hi chnga mà ch có giải thích ngun lý chung rằng, đó là mt nền kinh
tế vn nh theo cơ chế th trường s quản lý chặt chca n ớc pháp
quyền xã hi chủ nga hướng tới mục tiêu dân giàu, ớc mnh, xã hi công
bng, dân ch,n minh. Ngun nhân ca nh trạng này là h thng kinh tế
này là hoàn toàn mới, chưa có tiền ltrong lch s
.
Thêm vào đó, công tác lý
luận Việt Nam về hthng kinh tế y còn chưa theo kp thực tin
.
Gần 20
lO MoARcPSD|45467232
12
năm theo đuổi ch trương xây dựng hệ thng kinh tế th trường đnh hướng xã
hi ch nghĩa, nhưng các thể chế cho h thng này hoạt đng vẫn chưa có đầy
đ. Mãi tới hội ngh ln thứ 6 ca Ban Chấp nh Trung ương Đảng Cng sn
Vit Nam khóa X, Đảng mới ra ngh quyết s 21NQ/TW ny 30 tháng 1 năm
2008 v tiếp tục hoàn thin th chế kinh tế th trường đnh hướng xã hi chủ
nghĩa. Và, mãi tới ny 23 tháng 9m 2008, Chính ph Vit Nam mới có ngh
quyết s 22/2008/NQ-CP bannh Chương trìnhnh đng của Chính ph đ
thc hiện nghị quyết 21-NQ/TW.
a) Giai đoạn trước Đi VI (1986)
Nn kinh tế vận hành trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao
cp. Những ci tiến theoớng kinh tế th trường chủ yếu ở cp vi mô, mang
nh cc b, không triệt để và thiếu đng b, din ra trong khuôn khổ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung và nhằm duy trì, củng c hệ thng kinh tế công hữu, tập
trung, bao cấp đóng ca.
b) Giai đon từ Đại hi VI (1986) đến hết Đi hội VIII (2001)
Đổi mới toàn din c cấu trúc và cơ chế vận nh nền kinh tế với nội dung
chính là từ b cơ chế kế hoạch hoá tp trung bao cp, phát trin nn kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế th trường, có squản lý ca nhà nước,
theo đnh hướng XHCN. Đi hi VI tha nhn sự tn tại khách quan canền
kinh tế ng hoá nhiu thành phần theo đnh hướng XHCN, vn hành theo cơ
chế th trường có s qun lý ca nhàớctrên con đường đi lên CNXH (Cương
lĩnh xây dựng đt ớc trong thời kỳ quá đ lên CNXH được thông qua tại Hi
ngh giữa kỳ Đi hi VII).
c) Giai đon từ ĐH IX (2001) đến nay
lO MoARcPSD|45467232
13
Chuyn từ nhn thức th tờng như mt công c, mt cơ chế quản lý kinh
tế sang nhận thức th trường là mt chnh th, là cơ skinh tế ca hội trong
giai đon tiến lên CNXH, đt vấn đxây dựng nền kinh tế th trường đnh hướng
XHCN.
2. Biu hin ca quy luật giá tr
Nn kinh tế th tờng là cơ skinh tế ca xã hi quá đ tiến lên CHXN
Vit Nam.Mc tiêu pt trin là nhằm xây dựng mt xã hi: Dân gu, nưc
mạnh, dân ch, ng bng, văn minh; do nhân dân làm ch; nn kinh tế phát
triển cao dựa trên lựcợng sản xuất hiện đi và chế đ ng hữu vcác liệu
sn xut ch yếu”.
Nn kinh tế hàng hóa nhiều thành phn, vận đng theo cơ chế th tờng
có squn lý ca Nhàớc, đnh hướng hi chủ nghĩa. Nền kinh tế vận động
theo những kinh tế vn có của kinh tế th trường. Các doanh nghiệp, h gia đình
tự quyết định hành vi của mình để trlời tha đáng 3 câu hỏi: sản xut cái gì,
sn xut cho ai, sn vut như thế nào. Tn th trường hàng hóa và dịch vụ, giá
c điu tiết cung cu. tiến hành đi mới doanh nghiệp nớc, mrộng quyền
tự chdoanh nghip, xóa b dn vieccj nớc bao cấp sn xut tiêu chực,
giải thể các doanh nghiệp hoạt đng kém hiu quả, thua l lâu dài.
Nhiu thành phần kinh tế tham gia thị trường. Mi thành phần kinh tế theo
đui mục đích riêng và bng những cách kc nhau, chịu sự tác đng ca quy
luật kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhàớc phải nắm gi
vai trò chủ đạo mt s lĩnh vực then chốt. Đó là những ài ch huy", là huyết
mch chính ca nền kinh tế. Đây là điu kiện có tính ngun tắc bảo đmnh
đnh hướng XHCN. Nó th hiện s kc biệt vbn chất ca mô hình kinh tế
th trường đnh hướng XHCN so với các mônh kinh tế th trường kc.
Vai trò ch đo ca kinh tế n nước được thể hiện trước hết và chyếu
sức mạnh đnh hướng, hỗ trợ pt triển điều tiết nền kinh tế chkhông phải
lO MoARcPSD|45467232
14
quy mô và s hiện din ca các doanh nghip 100% vn nhà ớc tất c
hoặc hầu hết các ngành, các lĩnh vực.
Mrng kinh tế đi ngoại, hi nhp o th trường khu vực và thế giới.
Chủ đng hòa nhp, thực hiện đa dạng hóa kinh tế đi ngoại, tận dng ngoi lực
đ phát huy ni lc, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, đnh
hướng đi lên hi chủ nghĩa.
Đổi mới cơ chế quản lý: Xóa b hoàn toàn cơ chế tập trung quan liêu bao
cp, nh thành cơ chế th trường có squản lý ca nớc đnhng xã hi
ch nghĩa
3. Giải pháp đ vn dng tốt hơn quy luật giá tr vào nền kinh tế th
trường Việt Nam
- Nâng cao trình độ đi ngũ cán b, đẩy mạnh cơ chế quản lý, phát trin
kinh tế th trường.
- Tiếp tục sắp xếp, đi mới, phát trin và nang cao hiệu quả khu vực doanh
nghip n ớc.
- To lập và phát trin đng b các loi th trường.
- Tiếp tục chủ đng hi nhập, thực hiện có hiu qucác cam kết và l trình
hi nhp kinh tế quốc tế.
- Đổi mới cơ bnng c y dựng chiến lược, quy hoạch phát trin kinh
tế- hội điều chỉnh mạnh cơ cu kinh tế.
CHƯƠNG III. KT LUN
Quy luật giá tr là quy luật cơ bn ca sn xuất hàng hóa, tác đng đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Đây cũng là mt quy luật kinh tế có vai trò quan
trng đi với snh thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì
quá đ lên ch nga xã hội. Thực tế cho thy rt rõ ng rằng quy luật giá tr
lO MoARcPSD|45467232
15
và những biu hin ca nó như giá c, tin t, giá trị ng hóa, …là lĩnh vực tác
đng rất lớn đến đời sng kinh tế xã hi.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đn v tầm quan trng ca
việc di mới xã hội vận dng quy luật giá trị o nền kinh tế đấtớc. Vic
tuân theo nội dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế
th trường theo đnh hướng xã hi ch nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên, sn dụng đó vẫn còn những hạn chế nht đnh và rt cn phi
thc hiện các biện pháp kp thời đ khắc phc.
lO MoARcPSD|45467232
Tài liu tham kho:
[1] Giáo trình. (2010). Những nguyŒn l cơ bn ca ch nghĩa MÆc LŒnin. Nxb Chính
tr Quc gia, Ni.
[2] Tnh Nghiệp. (n.d.). QuÆ tr nh phÆt trin kinh tế Việt Nam. Nxb Khoa hc K
thut, Nội.
[3] Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng. (2009). Kinh tế Việt Nam: Thăng trm vt
phÆ. Nxb Chính trị Quc gia, Ni.
[4] BCHTW. (2008). Nghị quyết 21-NQ/TW ca Ban Chp h nh Trung ương Đng Cng
sn - Nghị quyết 22/2008/NQ-CP ca Ch nh ph Việt Nam ban h nh Chương tr nh h
nh ộng ca Ch nh ph thực hin Nghị quyết 21-NQ/TW.
[5] Nguyn Văn Linh. (1986). <o cáo chính trị ca Ban Chấp nh trung ương (khóa
VI) ti Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII=. Văn kiện Đng Cộng sn Việt Nam.
Nxb Chính trị Quc gia, Ni.
| 1/17

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
Quy luật giá trị và biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam Đinh Thị Quỳnh Hà 29 May 2016
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội
https://text.123doc.net/document/3567584-quy-luat-gia-tri-va-bieu-hien-cua-no-trong-
nenkinh-te-thi-truong-viet-nam.htm Mục lục Trang LỜI MỞ ĐẦU lO M oARcPSD| 45467232
Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới năm 1986 đã chuyển sang
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ
thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về mặt kinh tế,
Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế
giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh
tế Việt Nam dưới sự điều hành của chính phủ còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải
quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu,
bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước này, cộng với việc điều hành
kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát cũng như nguy cơ đình đốn nền kinh tế.
Chúng ta đã biết được Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản
xuất hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và
trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động
của chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động
của quy luật này. Chính vì thế, chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm
hiểu vai trò và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, để có thể vận dụng nó khắc phục những nhược điểm của nền
kinh tế và phát triển đất nước. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Quy
luật giá trị và biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam”.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và và dạy dỗ tận tình qua các bài giảng của
cô giáo Đinh Thị Quỳnh Hà. Rất mong sự đóng góp ý kiến của cô để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
I. Nội dung của quy luật giá trị
1. Quan điểm của Mác về giá trị: 1 lO M oARcPSD| 45467232
Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế như : quy
luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,… Nhưng vai trò cơ sở
cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị.
a) Nội dung và yêu cầu chung của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy
tác dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể: -
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động
xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có
lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của
mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. -
Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. -
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì
giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên
trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của
nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị còn , giá cả còn phụ thuộc
vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác
động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách
rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả
thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động 2 lO M oARcPSD| 45467232
của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng.
b) Tác động của quy luật giá trị:
Trong sản xuất hàng hóa , quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau: -
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
• Điều tiết sản xuất tức là điều hòa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua thông
qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao
hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành
ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng
lên. Ngược lại, khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm
xuống, hàng hóa bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản
xuất phảo thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả cả hàng hóa cao.
• Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự
biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá
cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. -
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động. thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng háo là một chủ thể kinh
tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do
điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động xá biệt nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao
phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi,
lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ 3 lO M oARcPSD| 45467232
phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. sự cạnh
tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã
hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. -
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt
nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ
đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm them tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm
ăn kém cỏi, hoặc găoj rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó.
c) Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc quyền: -
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản
xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền
đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện
để giá trị biến thành giá cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí tư bản chủ
nghĩa phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư liên
hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển.Trước đây,khi
chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất, giá cả xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá
cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong
của giá cả sản cuât; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị
trường xoay quanh giá cả sản xuất. 4 lO M oARcPSD| 45467232 -
Thời kì tư bản độc quyền: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Do
chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc
quyền; giá cả độc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy vậy, giá cả độc quyền
vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc
quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền nhằm chiếm đoạt một phần giá trị
và giá trị thặng dư của người khác. II.
Một số quan điểm khác về giá trị:
1. William.Petty:
Theo ông, nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, thì giá cả nhân tạo
là giá cả thị trường của hàng hoá. Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả
tự nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường.
Đối với W.Petty, việc phân biệt giá cả tự nhiên - hao phí lao động trong
điều kiện bình thường với giá cả chính trị – lao động chi phí trong điều kiện
chính trị không thuận lợi có ý nghĩa to lớn. Ông là người đầu tiên trong lịch sử
đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động.
Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty còn chịu ảnh hưởng tư tưởng chủ
nghĩa trọng thương. Ông có luận điểm nổi tiếng là: “Lao động là cha còn đất là
mẹ của mọi của cải ”. Về phương diện của cải vật chất, đó là công lao to lớn
của ông, nhưng ông lại xa rời tư tưởng giá trị – lao động khi kết luận “Lao động
và đất đai là cơ sở tự nhiên của giá cả mọi vật phẩm” tức là cả lao động và đất
đai là nguồn gốc của giá trị.
2. A.Đam.Simith
Ông chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao động
là thước đo cuối cùng của giá trị. Ông phân biệt sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi và khẳng định giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi.
Ông chỉ ra lượng giá trị hàng hoá là do hao phí lao động trung bình cần thiết 5 lO M oARcPSD| 45467232
quyết định và đưa ra 2 định nghĩa về giá cả là giá cả tự nhiên và giá cả thị trường.
Về bản chất, giá cả thị trường là biểu hiện tiền tệ của giá trị.
Lý thuyết giá trị – lao động của A.Smith còn có hạn chế. Ông nêu lên 2
định nghĩa: Thứ nhất, giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết
định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa này, ông là
người đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị–lao động. Thứ hai, ông cho rằng,
giá trị là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hoá này quyết
định. Từ định nghĩa này, ông suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong
nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Còn trong nền kinh tế TBCN, giá trị do các
nguồn thu nhập tạo thành, nó bằng tiền lương cộng với lợi nhuận và địa tô.
Ông cho rằng “Tiền lương, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi
thu nhập cũng như là của bất kỳ giá trị trao đổi nào”. Tư tưởng này xa rời lý
thuyết giá trị – lao động “Giá trị là do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá
quyết định, lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị”.
3. David Ricardo
Ông phân biệt rõ 2 thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao
đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhưng
không phải là thước đo của nó. Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị tương đối,
còn tồn tại giá trị tuyệt đối. Giá trị trao đổi là hình thức cần thiết và có khả năng
duy nhất để biểu hiện giá trị tuyệt đối. .Ricardo chỉ ra là định nghĩa “Giá trị lao
động hao phí quyết định” là đúng, còn định nghĩa “Giá trị lao động mà người ta
có thể mua được bằng hàng hoá này quyết định” là không đúng. Theo ông,
không phải chỉ trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn mà ngay cả trong nền sản
xuất lớn TBCN, giá trị vẫn do lao động quyết định. 6 lO M oARcPSD| 45467232
Ricardo cũng khẳng định “Giá trị là do lao động hao phí quyết định” và
cấu tạo giá trị hàng hoá bao gồm 3 bộ phận là: c+v+m, nhưng ông cũng chưa
phân tích được sự dịch chuyển “c” vào sản phẩm mới diễn ra như thế nào.
Phương pháp nghiên cứu của ông còn có tính siêu hình. Ông coi giá trị là
phạm trù vĩnh viễn. Ông chưa phân biệt được giá trị hàng hoá và giá cả sản xuất,
chưa thấy được mâu thuẩn giữa giá trị và giá trị sử dụng vì chưa có được lý
thuyết tính hai mặt của lao động. 4. J.Batis.SAY
J.B.Say đã đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng và phủ nhận vai trò duy
nhất của lao động trong việc tạo ra giá trị của hàng hoá. Ông còn cho rằng, giá
trị chỉ được xác định trên thị trường – tức là chỉ được xác định trong trao đổi.
Thước đo giá trị của một vật phẩm chính là số lượng vật phẩm khác mà người
khác đưa lại để đổi lấy vật phẩm đó. Nói khác đi theo ông, giá trị được quyết
định với quan hệ cung – cầu. Rõ ràng ở đây, Say đã đồng nhất giá trị với giá cả thị trường. 5. Sismondi
Ông thấy được mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá. Ông
đã tiến thêm 1 bước so với D.Ricardo là đưa ra thước đo giá trị hàng hoá: “thời
gian lao động xã hội cần thiết”. Do đó, ông đã qui lao động thành mối liên hệ
giữa nhu cầu xã hội và thời gian lao động xã hội cần thiết để thoả mãn nhu cầu.
Tuy nhiên, so với D.Ricardo thì Sismondi còn có chỗ thụt lùi: D.Ricardo coi giá
trị tương đối của hàng hoá được đo bằng lượng lao động chi phí để sản xuất ra
hàng hoá, còn Sismondi, giá trị tương đối của hàng hoá được qui định bởi cạnh
tranh, bởi lượng cầu về hàng hoá. 7 lO M oARcPSD| 45467232
6. Pi-e Giô-Dép PruĐông
Giá trị bao gồm 2 mặt mâu thẫn với nhau: Giá trị sử dụng và giá trị trao
đổi, chúng phản ánh hai mặt khuynh hướng mâu thuẫn: dồi dào và khan hiếm.
Theo ông, giá trị sử dụng là hiện thân của sự dồi dào, còn giá trị trao đổi là hiện
thân của sư khan hiếm. Mâu thuẫn tưởng tượng này chỉ có thể xoá đi bằng việc
thiết lập sự trao đổi ngang giá, tức là “giá trị xác lập”. Do đó, ông đề nghị không
chỉ sản xuất những hàng hoá, mà còn đòi hỏi tạo ra sự trao đổi ngang giá để tất
cả các hàng hoá được thực hiện, tức là biến thành “giá trị xác lập”. Tức là, giá
trị mà nó xuất hiện trong trao đổi và thị trường chấp nhận, ông cho rằng trao đổi
và lao động là nguồn gốc giá trị.
C.Mác đã nhận xét. “Lý luận giá trị của Prudong” là sự giải thích một
cách không tưởng lý luận của Ricardo. Và bằng chính cách đó đã bóp méo, tầm
thường hoá cả những phạm trù giá trị khác. III . Kết luận:
Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa, đó là lao động cụ thể và trìu tượng, lao động tư nhân và lao động xã hội.
Mác định nghĩa lượng giá trị hàng hóa đo được bằng thời gian lao động xã hội
cân thiết, phê phán các quan điểm đi trước. Mác là người đầu tiên phát hiện ra
tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Trên cơ ở phát hiện này, Mác đã
thực hiện một cuộc cách mạng trong khoa học kinh tế chính trị. Ông viết:” Tôi
là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và
khoa học kinh tế chính trị xoay quanh điểm này”.
Những tác động của quy luật giá trị đến nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn
tự nhiên, dào thải các yêu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt 8 lO M oARcPSD| 45467232
khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong
xã hội. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu
cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước
cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó,
đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 9 lO M oARcPSD| 45467232
CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM I.
Kinh tế thị trường:
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động
với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường. Có thể trừu tượng hoá một số đặc điểm cụ thể, phản ánh
sự giao thoa, chuyển tiếp và đan xen giữa các mô hình để quy về ba mô hình chủ yếu sau:
● Mô hình kinh tế thị trường tự do
● Mô hình kinh tế thị trường - xã hội
● Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (ở Việt Nam)
Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện đang được thực thi chỉ
ở hai nước (Việt Nam - kinh tế thị trường định hướng XHCN và Trung Quốc -
kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế kỷ
thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây là mô hình có sức
sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn.
Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng sau: •
Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường,
vừa có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh
tế thị trường được tôn trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng
yếu (khai mỏ, ngân hàng, quốc phòng...) được nhà nước quản lý. Các
thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một
cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa. •
Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh 10 lO M oARcPSD| 45467232
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân. •
Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành công. •
Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Chú trọng phân
phối lại qua phúc lợi xã hội. Việc phân bổ các nguồn lực vừa được tiến
hành theo hướng nâng cao hiệu quả, vừa theo hướng giúp thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các địa phương. Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ,
công bằng xã hội; công bằng xã hội được chú ý trong từng bước, từng chính sách phát triển. •
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. •
Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân
được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. II.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt Nam
1. Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một hệ thống
kinh tế được Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ thập niên 1990
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa
có nhận thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mà chỉ có giải thích nguyên lý chung rằng, đó là một nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Nguyên nhân của tình trạng này là hệ thống kinh tế
này là hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Thêm vào đó, công tác lý
luận ở Việt Nam về hệ thống kinh tế này còn chưa theo kịp thực tiễn. Gần 20 11 lO M oARcPSD| 45467232
năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhưng các thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa có đầy
đủ. Mãi tới hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm
2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Và, mãi tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị
quyết số 22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để
thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW.
a) Giai đoạn trước Đại VI (1986)
Nền kinh tế vận hành trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp. Những cải tiến theo hướng kinh tế thị trường chủ yếu ở cấp vi mô, mang
tính cục bộ, không triệt để và thiếu đồng bộ, diễn ra trong khuôn khổ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung và nhằm duy trì, củng cố hệ thống kinh tế công hữu, tập
trung, bao cấp và đóng cửa.
b) Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến hết Đại hội VIII (2001)
Đổi mới toàn diện cả cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế với nội dung
chính là từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước,
theo định hướng XHCN. Đại hội VI thừa nhận sự tồn tại khách quan của “nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước” trên con đường đi lên CNXH (Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại Hội
nghị giữa kỳ Đại hội VII).
c) Giai đoạn từ ĐH IX (2001) đến nay 12 lO M oARcPSD| 45467232
Chuyển từ nhận thức thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý kinh
tế sang nhận thức thị trường là một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của xã hội trong
giai đoạn tiến lên CNXH, đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2. Biểu hiện của quy luật giá trị
Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên CHXN ở
Việt Nam.Mục tiêu phát triển là nhằm “xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu”.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế vận động
theo những kinh tế vốn có của kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, hộ gia đình
tự quyết định hành vi của mình để trả lời thỏa đáng 3 câu hỏi: sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai, sản vuất như thế nào. Trên thị trường hàng hóa và dịch vụ, giá
cả điều tiết cung cầu. tiến hành đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mở rộng quyền
tự chủ doanh nghiệp, xóa bỏ dần vieccj nhà nước bao cấp và sản xuất tiêu chực,
giải thể các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ lâu dài.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Mỗi thành phần kinh tế theo
đuổi mục đích riêng và bằng những cách khác nhau, chịu sự tác động của quy
luật kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước phải nắm giữ
vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó là những "đài chỉ huy", là huyết
mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều kiện có tính nguyên tắc bảo đảm tính
định hướng XHCN. Nó thể hiện sự khác biệt về bản chất của mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN so với các mô hình kinh tế thị trường khác.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu ở
sức mạnh định hướng, hỗ trợ phát triển và điều tiết nền kinh tế chứ không phải 13 lO M oARcPSD| 45467232
ở quy mô và sự hiện diện của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở tất cả
hoặc hầu hết các ngành, các lĩnh vực.
Mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Chủ động hòa nhập, thực hiện đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực
để phát huy nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, định
hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới cơ chế quản lý: Xóa bỏ hoàn toàn cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa
3. Giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị
trường Việt Nam -
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh cơ chế quản lý, phát triển kinh tế thị trường. -
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nang cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước. -
Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường. -
Tiếp tục chủ đồng hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế. -
Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế.
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, tác động đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trò quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị 14 lO M oARcPSD| 45467232
và những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa, …là lĩnh vực tác
động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
việc dổi mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc
tuân theo nội dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên, sự vân dụng đó vẫn còn những hạn chế nhất định và rất cần phải
thực hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục. 15 lO M oARcPSD| 45467232
Tài liệu tham khảo:
[1] Giáo trình. (2010). Những nguyŒn l cơ bản của chủ nghĩa MÆc LŒnin. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[2] Lê Thành Nghiệp. (n.d.). QuÆ tr nh phÆt triển kinh tế Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
[3] Phạm Minh Chính, Vương Quân Hoàng. (2009). Kinh tế Việt Nam: Thăng trầm v ột
phÆ. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[4] BCHTW. (2008). Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp h nh Trung ương Đảng Cộng
sản - Nghị quyết 22/2008/NQ-CP của Ch nh phủ Việt Nam ban h nh Chương tr nh h
nh ộng của Ch nh phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW
.
[5] Nguyễn Văn Linh. (1986). VI) tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII=. Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.