Quy luật giá trị và tác động của nó đến nền kinh tế thị trường ở Việt Nam | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của CN Mác Lênin về
quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.
Họ và tên sinh viên:Nguyễn Thị Hồng Ngọc Mã SV:11219756 Lớp:Marketing CLC 63E
Hà Nội, tháng 4 /năm 2022
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ 1 CNTB Chủ nghĩa tư bản 2 CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 KTTT Kinh tế thị trường 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 TBCN Tư bản chủ nghĩa MỤC LỤC 2 Trang MỞ ĐẦU 4 Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ 7
VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1.1.
Nội dung quy luật giá trị và sự vận động của quy 6 luật giá trị 1.2.
Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị 11 trường Chương 2
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI 13
VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 2.1.
Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định 13
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2.2.
Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát 16
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2.3.
Một số giải pháp để vận dụng có hiệu quả quy luật 18
giá trị vào xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam KẾT LUẬN 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
Xã hội loài người đã trải qua hai kiểu tổ chức sản xuất, đó là kiểu tổ
chức sản xuất tự cung tự cấp và kiểu tổ chức sản xuất hàng hóa. Đối với kiểu
sản xuất tự cấp tự túc, vật phẩm làm ra phục vụ phần lớn cho chính nhu cầu
tiêu dùng của người sản xuất và gia đình họ. Với kiểu tổ chức kinh tế này, sức
sản xuất luôn bị bó hẹp, lực lượng sản xuất phát triển chậm, tính chất sản xuất
mang tính cá thể cao. Kiểu tổ chức thứ hai là sản xuất hàng hóa. Với kiểu tổ
chức này, vật phẩm làm ra mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội, bên cạnh đó sản xuất hàng hóa cũng khắc phục triệt để những hạn chế
của sản xuất tự cung tự cấp và thể hiện rõ sự ưu việt của mình.
Khác với sản xuất tự cung tự cấp, kiểu tổ chức sản xuất hàng hóa bắt
buộc phải có hoạt động trao đổi mua bán. Khi đó, các chủ thể kinh tế bắt buộc
phải tuân thủ những quy luật kinh tế khách quan của thị trường, trong đó điển
hình là quy luật giá trị - quy luật cơ bản và chi phối toàn bộ nền sản xuất hàng
hóa, “ở đâu có sản xuất hàng hóa, ở đó có quy luật giá trị”. Chính vì vậy, tất
cả các quốc gia đang áp dụng kiểu tổ chức sản xuất hàng hóa đều phải nghiên
cứu và tuân thủ quy luật này.
Sau gần 35 đổi mới, Việt Nam đã dần định hình được con đường phát
triển đất nước với mô hình đúng đắn là nền KTTT định hướng XHCN. Việc
lựa chọn phát triển nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế
khách quan của thế giới, điều kiện thực tiễn của đất nước và đã mang lại cho
chúng ta những thành quả rực rỡ. Nhưng bên cạnh đó, vấn đề đặt ra là chúng
ta phải tuân thủ chặt chẽ những quy luật kinh tế khách quan, trong đó điển
hình là quy luật giá trị. Có làm được điều đó, chúng ta mới giữ được sự ổn
định của thị trường, kết hợp hài hòa với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
nhà nước để đảm bảo mục tiêu xây dựng XHCN. 4
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn vấn đề: “Quy luật giá trị và sự
tác động của nó đến Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện
nay”. Làm đề tài nghiên cứu của tiểu luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, luận giải một số vấn đề lý luận về quy luật giá trị, KTTT và
những tác động của quy luật giá trị đối với nền KTTT ở Việt Nam.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với việc phát triển nền KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Quy luật giá trị và sự tác động của nó đến Việt Nam trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Quy luật giá trị và sự tác động của nó đối với nền kinh tế thị trường.
- Không gian: Tại Việt Nam
- Thời gian: Từ sau đại hội VI (1986) đến nay.
4. Phương pháp nghiên nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh
tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học. Ngoài ra còn một số biện pháp khác
như: Phân tích - tổng hợp; thống kê - so sánh; logic - lịch sử; thu thập số liệu... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Tiểu luận góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quy luật giá
trị, KTTT và những tác động của quy luật giá trị đối với nền KTTT ở Việt
Nam. Từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối với việc phát triển nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. 6 Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY
LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Nội dung quy luật giá trị và sự vận động của quy luật giá trị
1.1.1. Vị trí, vai trò, khái niệm của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, là yêu cầu khách quan trong sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hoá thì ở đó quy luật giá trị phát sinh và phát huy tác dụng.
1.1.2. Nội dung và cơ chế hoạt động của quy luật giá trị * Nội dung
Nội dung quy luật giá trị chỉ ra rằng: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết và trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
Trong quá trình sản xuất, hao phí lao động cá biệt của các chủ thể sản
xuất phải phù hợp với hao phí lao động xã hội. Bởi hao phí lao động xã hội là
quy chuẩn chung, quyết định việc các chủ thể có thể bán được hàng hóa hay
không nếu hao phí cá biệt xa rời loại hao phí xã hội này. Về cơ bản, xã hội sẽ
luôn chấp nhận một mức hao phí trung bình đối với tất cả các chủ thể. Chủ
thể nào có mức hao phí cao hơn hao phí trung bình xã hội thì chắc chắn hàng
hóa sẽ không bán được, vì chi phí sản xuất cao, tỷ lệ thuận với giá thành và
khách hàng nghiễm nhiên sẽ không lựa chọn. Còn chủ thể nào có hao phí cá
biệt thấp hơn hao phí xã hội sẽ đạt mức lợi nhuận cao và luôn là mục tiêu
phấn đấu của tất cả chủ thể sản xuất.
Còn trong quá trình trao đổi hàng hóa, nguyên tắc cố hữu cần phải thực
hiện đó là trao đổi ngang giá, nghĩa là giá cả phải trên cơ sở giá trị, một lượng 7
giá trị bằng nhau thì có thể trao đổi được cho nhau. Đó chính là yêu cầu của giá trị. * Cơ chế hoạt động
Quy luật giá trị hoạt động thông qua sự lên xuống của giá cả thị trường.
Theo đó, giá cả thị trường là tín hiệu, mệnh lệnh đối với tất cả những người
sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Ngoài thị trường giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Việc trao đổi
hàng hóa phải thực hiện trên cơ sở ngang giá. Giá cả hàng hóa luôn biến đổi
lên xuống xung quanh trục giá trị.
Cụ thể, sự tác động lên xuống của giá cả hàng hoá trên thị trường luôn
thông qua quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường:
Khi, cung = cầu, lúc đó: Giá cả = giá trị
Khi, cung > cầu, lúc đó: Giá cả < giá trị
Khi, cung < cầu, lúc đó: Giá cả > giá trị
Bất cứ ở đâu và khi nào có sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và giá
trị hàng hóa hay có sự trao đổi không ngang giá giữa các hàng hóa thì quy
luật giá trị sẽ phát huy tác dụng thông qua việc điều chỉnh quan hệ cung - cầu,
đưa giá cả thị trường về mức phù hợp với giá trị hàng hóa.
1.1.3. Những biểu hiện khác của quy luật giá trị và mối quan hệ giữa
giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá cả hàng hóa * Những biểu hiện khác
Quy luật giá trị tồn tại và vận hành ở mọi xã hội có nền sản xuất hàng
hóa, trong đó bảo gồm cả xã hội TBCN. Theo đó, với từng giai đoạn phát
triển của CNTB, quy luật giá trị lại biểu hiện dưới một hình thái khác nhau, cụ thể: 8
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật biểu hiện
thành quy luật lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Còn trong giai đoạn
của chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị lại biểu hiện thành quy luật
giá cả độc quyền của các tổ chức độc quyền.
* Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá cả hàng hóa - Giá cả:
Chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Trong mối quan hệ
này, giá trị là cơ sở, là nội dung của giá cả. Giá cả là hình thứ, là biểu hiện và
luôn luôn xoay quanh trục giá trị. Khi quan hệ cung bằng cầu, giá cả sẽ bằng
giá trị, hay lúc này, giá cả sẽ do chính giá trị quyết định.
Tuy nhiên, trong nền sản xuất hàng hóa, giá cả hàng hóa luôn luôn thay
đổi, tùy thuộc vào những sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan
như: Cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền... Lúc này sự biểu hiện
của quy luật giá trị trực tiếp chính là sự biến thiên của giá cả hàng hóa trên thị
trường. Như phân tích ở trên, mặc dù giá cả luôn tách rời giá trị nhưng sự
biến thiên đó luôn được cố định trong một trục giá trị ổn định về lượng. Vấn
đề này có thể hiểu theo hai góc độ:
Thứ nhất, không kể đến sự tác động của quy luật cung - cầu, giá cả
không tách rời giá trị xã hội.
Thứ hai, khi nghiên cứu sự biến thiên của giá cả hàng hóa trong một
thời gian đủ dài, chúng ta thấy: Tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị. Theo đó,
bộ phận giá cả vượt quá giá trị tổng hàng hóa sẽ được bù vào bộ phận giá cả
hàng hóa thâm hơn (thâm hụt) giá trị. Giá cả ở đây là giá cả thị trường - định
mức biểu hiện giá trị hàng hóa được tạo ra giữa sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. 9 - Giá cả sản xuất:
Là hình thái biến tướng của giá trị, được tính bằng chi phí sản xuất của
hàng hóa cộng với lợi nhuận bình quân.
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, trực tiếp là sự cạnh tranh giữa
các ngành làm hình thành lợi nhuận bình quân nên hàng hóa không bán theo
giá trị mà phải bán theo giá cả sản xuất.
Giá trị hàng hóa biến đổi thành giá cả sản xuất không phải một sự phủ
định đối với quy luật giá trị mà đây là một sự biến đối của chính quy luật này
để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Từ hai nội dung trên, chúng ta thấy rằng:
Thứ nhất, tuy giá cả sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc
ngành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị, nhưng tổng giá trị sản xuất
của toàn bộ hàng hóa của tất cả các ngành trong toàn xã hội đều bằng tổng giá
trị của nó. Khi đó, tổng số lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được cũng bằng
tổng số giá trị thặng dư của toàn bộ công nhân tạo ra.
Thứ hai, giá cả sản xuất phụ thuộc trực tiếp vào giá trị. Giá trị hàng hóa
giảm xuống làm giá cả sản xuất giảm theo, giá trị hàng hóa tăng lên kéo theo
giá cả sản xuất răng lên. - Giá cả độc quyền:
Giá cả độc quyền chính là sự ấn định giá bán của các tổ chức độc quyền
khi đã bỏ qua hầu hết yếu tố cạnh tranh. Lúc này, CNTB độc quyền đã nâng
giá bán hàng hóa cao hơn giá cả sản xuất và giá trị của hàng hóa. Theo đó, giá
cả độc quyền sẽ được tính bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền
cao (tính riêng lợi nhuận độc quyền cũng sẽ cao hơn lợi lợi nhuận bình quân và giá trị thặng dư). 10
Giá cả độc quyền được hình thành ở cả hai chiều hướng: Đó là bán
hàng hóa với giá cả độc quyền cao, thu lợi nhuận độc quyền cao và việc bỏ
chi phí sản xuất với giá mua độc quyền rẻ.
Nhìn vào biểu hiện bề ngoài, dường như ta thấy độc quyền đang thủ
tiêu cạnh tranh và loại bỏ quy luật giá trị. Tuy nhiên, độc quyền không những
không thủ tiêu cạnh tranh mà còn làm cạnh tranh mở rộng và gay gắt hơn.
Cùng với đó, giá cả độc quyền không xóa bỏ giới hạn của giá trị hàng hóa,
nghĩa là giá cả độc quyền không thể tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị và tổng
giá trị thặng dư do toàn bộ giai cấp công nhân tạo ra. Phần giá trị độc quyền
vượt quá giá trị chính là phần giá trị mà những người bán mất đi. Xét trong
phạm vi toàn xã hội, toàn bộ giá cả độc quyền đều được bù trừ một cách
nguyên vệ để cho quy luật giá trị luôn luôn tồn tại - tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
1.2. Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Điều tiết sản xuất là sự dịch chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ
ngành này sang ngành khác, làm cho quy mô sản xuất của ngành này bị thu
hẹp, ngành khác được mở rộng. Quá trình đó diễn ra một cách tự phát dưới
tác động của quy luật giá trị như sau:
- Nếu một mặt hàng nào đó có cung nhỏ hơn cầu, khi đó: Giá bán lớn
hơn giá trị, người sản xuất thu lãi nhiều, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, mặt khác, những người sản xuất ở ngành khác thấy có lợi sẽ dịch
chuyển đầu tư sang sản xuất ở ngành đó.
- Trong trường hợp cung lớn hơn cầu, sản phẩm tạo ra quá nhiều, khi
đó: Giá bán nhỏ hơn giá trị, sản xuất không có lãi, buộc người sản xuất phải
ngừng hoặc giảm sản xuất. 11
- Trong trường hợp cung cầu tạm thời cân bằng, giá cả bằng giá trị.
Trên mặt kinh tế người ta gọi là “bão hoà”, khi đó, sự tác động trên của quy
luật giá trị tự phát dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất vào
sản xuất những mặt hàng có lãi.
Điều tiết lưu thông là sự dịch chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác
(từ nơi có giá bán thấp đến nơi có giá bán hơn cao, từ nơi dư thừa đến nơi
khan hiếm). Như vậy, quy luật giá trị đã có tác động tự phát điều tiết sản xuất
và lưu thông, làm cân bằng mức cung - cầu hàng hoá và ổn định giá cả thị trường.
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản
xuất làm tăng năng suất lao động
Hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau thì có giá
trị cá biệt khác nhau, trong khi trao đổi hàng hóa lại luôn dựa trên giá trị xã
hội của hàng hóa. Để giành ưu thế trong cạnh tranh và thu được nhiều lợi
nhuận… Chỉ có cách cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản
xuất, tăng năng suất lao động. Việc làm này lúc đầu diễn ra ở một số cơ sở sản
xuất sau toàn xã hội nhưng sau đó lan rộng ra toàn xã hội.
1.2.3. Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất, làm tự
phát nảy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau, trình độ
tổ chức sản xuất khác nhau… Dẫn tới giá trị cá biệt của hàng hóa do các chủ
thể khác nhau tạo ra là khác nhau, có thể thấp hơn hay cao hơn giá trị xã hội
của hàng hoá đó. Kết quả là luôn có một bộ phận người sản xuất làm ăn có
lãi, ngày càng giàu lên; trái lại, một bộ phận người sản xuất làm ăn thua lỗ…
Người bị mất tư liệu sản xuất chỉ còn cách đi làm thuê để duy trì cuộc
sống, trong khi người làm ăn có lãi lại có nhu cầu mở rộng sản xuất để thu lợi 12
nhiều hơn nữa, họ sẵn sàng mua thêm tư liệu sản xuất và thuê người khác làm
việc cho mình. Đây chính là quan hệ sản xuất TBCN.
Như vậy, quan hệ sản xuất TBCN đã ra đời một cách tự phát trong quá
trình vận động và phát triển của sản xuất hàng hóa giản đơn, dưới tác động
của quy luật giá trị. Tuy nhiên quá trình này diễn ra rất chậm chạp. Thực tiễn
trong lịch sử, quan hệ sản xuất TBCN đã ra đời nhanh chóng ở Tây Âu và
Nhật Bản nhờ quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản. Đây là quá trình giai cấp
thống trị sử dụng bạo lực để tước đoạt tư liệu sản xuất của những người sản
xuất nhỏ và biến họ thành những người làm thuê. * * * Chương 2
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.1. Quan niệm về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa trong
đó có toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều thông
qua thị trường, do đó kinh tế thị trường có những đặc trưng cụ thể như sau:
Một là, trong nền KTTT các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền
tự chủ trong sản xuất và kinh doanh. Có nghĩa là các chủ thể kinh tế có quyền
tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, loại hình kinh doanh, địa bàn kinh
doanh...và có quyền độc lập trong sản xuất và kinh doanh. Đây là một ưu
điểm của KTTT, vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế có thể 13
sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực mà họ có thế mạnh và nhà nước
không cấm, nhờ đó sẽ tạo được sự năng động của các chủ thể kinh tế trong thị trường.
Hai là, giá cả do thị trường quyết định. Mọi yếu tố của quá trình sản
xuất đều thông qua thị trường , giá cả của hàng hóa là kết quả của các yếu tố
trong thị trường. Có hai loại giá được hình thành: Giá người mua và giá người
bán. Giá người bán chính là sự kết hợp của giá trị hàng hóa, sự tương tác giữa
cung - cầu và năng lực của doanh nghiệp. Giá người mua chính là sự kết hợp
của thu nhập và sự tương tác giữa cung - cầu, tâm lý tiêu dùng.
Ba là, nền kinh tế luôn chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... Sự tác động
của các quy luật đó hình thành quy luật tự điều tiết của nền kinh tế.
Bốn là, nền KTTT hiện đại có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước
thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hóa các chính sách kinh tế để hạn chế
các mặt trái của nền KTTT.
2.1.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT ở Việt Nam
Nền kinh tế nước ta tuy trình độ phát triển ở mức thấp nhưng vẫn tồn
tại những cơ sở khách quan để phát triển KTTT.
Một là, phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Sự phát triển của phân công lao động diễn ra trong từng
khu vực, từng địa phương thể hiện ở tính phong phú và đa dạng về mẫu mã
cũng như chất lượng hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường.
Hai là, nền kinh tế Việt Nam tồn tại nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ,
sở hữu tư bản tư nhân ), sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế 14
độc lập với lợi ích riêng và chỉ quan hệ với nhau thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
Ba là, trong cơ cấu các thành phần kinh tế ở Việt Nam thì kinh tế Nhà
nước và kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo, cùng dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất nhưng vẫn có sự khác biệt nhất định. Chúng là những
thành phần kinh tế riêng biệt có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có
lợi ích riêng, có trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ tổ chức quản lý khác
nhau. Do đó chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Bốn là, xu thế của thế giới hiện nay là toàn cầu hóa vì vậy chúng ta
cũng phải giao lưu với nước ngoài. Và quan hệ hàng hóa – tiền tệ là yếu tố
cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong điều kiện phân
công lao động quốc tế đang ngày càng sâu sắc như hiện nay. Mỗi quốc gia,
mỗi chủ sở hữu phải đưa hàng hóa của mình ra trao đổi với các nước khác trên thế giới.
* Những đặc điểm và bản chất của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta là nền KTTT gồm nhiều thành phần tham
gia trong đó thành phần kinh tế Nhà Nước giữ vai trò chủ đạo.
Thứ hai, nền KTTT ở nước ta vận hành theo cơ chế thị trường nhưng
có sự quản lý của Nhà nước XHCN.
Thứ ba, nền KTTT ở nước ta tồn tại nhiều hình thức phân phối nhưng
trong đó phân phối theo lao động là hình thức phân phối cơ bản nhất.
Thứ tư, nền KTTT ở nước ta phát triển theo mô hình mở cửa , hội nhập
với khu vực và quốc tế theo nguyên tắc đa phương hóa các quan hệ Quốc tế ,
đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại. 15
2.2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1. Trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa
Đại hội VI (1986) là sự kiện đánh dấu bước chuyển đổi mô hình kinh tế
của Việt Nam từ sản xuất kế hoạch hóa tập trung sang sản xuất hàng hóa với
sự điều tiết của thị trường. Với sự thay đổi này, chúng ta đã tôn trọng quy luật
giá trị, công nhận sự điều tiết của thị trường thay vì tuyệt đối hóa vai trò điều
hành của nhà nước. Và cũng chính từ sự thay đổi này, lực lượng sản xuất
được giải phóng, năng suất lao động tăng, bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt
Nam thay đổi theo chiều hướng tích cực.
Nguyên tắc căn bản cả quy luật giá trị bắt buộc người sản xuất hàng
hóa phải cân đối với hao phí lao động xã hội. Xét ở góc độ vĩ mô, các chủ thể
phải tìm mọi cách để hạ thấp chi phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận cao.
Còn ở góc độ vi mô, mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
Từ đó, nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích nâng cao
trình độ chuyên môn; từng doanh nghiệp chú trọng áp dụng KHCN hiện đại,
cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm; nâng cao tay nghề của người lao động.
Nếu không thực hiện được điều đó, quy luật giá trị sẽ thực hiện chức năng đào thải của mình.
* Tạo sự năng động của nền KTTT ở Việt Nam
Trong nền KTTT, việc sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất
như thế nào là vấn đề của từng chủ thể sản xuất kinh doanh. Việc tuân thủ các
quy luật khách quan nói chung, quy luật giá trị nói riêng giúp các chủ thể đón
bắt được thông tin thị trường, tự dịch chuyển và hợp lý hóa nguồn vốn, tạo ra
cơ hội công bằng cho tất cả mọi người. Biến nền kinh tế Việt Nam từ chỗ 16
chưa phát triển tiến tới trở thành một nền kinh tế có tiềm năng, là môi trường
đầu tư tốt mà bất cứ quốc gia nào cũng muốn tham gia.
* Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung được nhận định là chỉ phù hợp trong bối
cảnh đất nước còn chiến tranh. Vì khi đó chúng ta sẽ huy động được sức
người sức của cho thời chiến. Tuy nhiên trong thời bình, nhiệm vụ bức thiết
đặt ra là phải phát triển kinh tế. Chính vì vậy phải xây dựng nền kinh tế hàng
hóa, tuân thủ chặt chẽ các quy luật kinh tế khách quan mới tạo được động lực
thúc đẩy sản xuất. Cũng chính từ việc tuân thủ quy luật giá trị mà chúng ta đã
dần giải quyết và tận dụng tốt lợi thế so sánh, khai thác được tiềm năng, tài
nguyên quốc gia, bên cạnh đó là tranh thủ hết mức sự tác động từ bên ngoài.
* Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc
gia đang dần gắn chặt lợi ích của mình lại với nhau bằng cách hợp tác cùng
phát triển. Trên cơ sở mỗi quốc gia đều có những thế mạnh riêng, việc san sẻ
tài nguyên, nguồn lực là vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy bắt buộc các
quốc gia trong đó có Việt Nam phải tham gia vào một thị trường chung, với
một chuỗi giá trị toàn cầu.
Đối với Việt Nam đó chính là xu hướng mở cửa hội nhập, giao lưu và
hợp tác quốc tế. Việc xây dựng nền kinh tế thị trường và tuân thủ chặt chẽ quy
luật giá trị là bước đầu tiên để cụ thể hóa mục tiêu này.
2.2.2. Tác động đến quá trình hình thành giá cả
Giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Quá trình hình
thành giá cả bắt buộc phải đặt dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan, trong đó có quy luật giá trị. Theo đó, dù các quy luật như: Cạnh tranh,
cung cầu là giá cả hàng hóa có biến thiên thì mức giá cả cũng vẫn luôn xoay 17
quanh trục giá trị. Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lý, tức là bù đắp giá
thành sản xuất, đồng thời phải đảm một mức lãi thích đáng tạo động lực cho
nhà sản xuất. Đó là nguyên tắc áp dụng phổ biến cho quan hệ trao đổi.
Ở Việt Nam tác dụng hình thành giá cả của quy luật hình thành rất rõ.
Trong năm 2019, khi dịch tả lợn châu Phi làm tổng đàn lợn của Việt Nam
giảm sút, thiếu hụt nguồn cung thịt lợn trên phạm vi rộng cộng thêm sự xuất
hiện của hiện tượng đầu cơ, làm giá cả thịt lợn tăng vọt. Tuy nhiên chính phủ
không thể vì lợi ích của người tiêu dùng mà áp chính sách giảm giá bắt buộc
đối với doanh nghiệp cung ứng mà phải tuân thủ quy luật thị trường, tuân thủ
quy luật giá trị. Thay vào đó, Chính Phủ Việt Nam đã nhập khẩu thịt lợn để
tăng nguồn cung từ đó hạ giá thành mặt hàng này.
2.3. Một số giải pháp vĩ mô và kiến nghị của bản thân để vận dụng
có hiệu quả quy luật giá trị vào xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2.3.1. Giải pháp vĩ mô
Thứ nhất, Tập trung phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Thứ ba, tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của KTTT, tăng cường vai
trò quản lý nền kinh tế của nhà nước.
Thứ tư, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ năm, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập,
tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. 18
2.3.2. Kiến nghị của bản thân
Thứ nhất, nhà nước cần ban hành cơ chế chính sách để thúc đẩy thị
trường, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy
nhanh CNH, HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ hai, nhà nước cần chú ý hơn tới phát triển đồng bộ hệ thống thị
trường ở nước ta. Ở nước ta một số loại thị trường thì phát triển nhanh
chóng,phát huy được hiệu quả trong nền kinh tế thị trường,trong khi đó một
số loại thị trường còn rất sơ khai, chưa hình thành một cách đầy đủ và bị biến
dạng. Vì thế nhà nước cần có những biện pháp để vực dậy một số thị trường còn bỏ ngỏ.
Thứ ba, vận dụng quy luật giá trị trong hình thành giá cả phải có giới
hạn, có căn cứ kinh tế. Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất.
Thứ tư, vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ mục tiêu định hướng
XHCN, kết hợp hài hòa các mục tiêu còn lại, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của từng thời kỳ. 19 KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng
hóa. Ở đâu có nền sản xuất hàng hóa, ở đó tồn tại sự vận hành của quy luật
giá trị. Quy luật giá trị tác động trực tiếp, khách quan và quy định hoạt động
của các chủ thể khi tham gia vào thị trường. Nói cách khác, các chủ thể sản
xuất kinh doanh muốn hoạt động có hiệu quả cần tôn trọng và thực hiện đúng
quy luật giá trị trong mọi trường hợp, kết hợp khéo léo với sự điều tiết của các
cơ quan quản lý nhà nước nhằm khắc phục những điểm hạn chế của thị trường.
Việt Nam xác định xây dựng nền kinh tế hàng hóa với mô hình KTTT
định hướng XHCN. Chính con đường này đã mở ra một thời đại mới trong
lịch sử phát triển của Việt Nam. Việc tuân thủ là một vấn đề cần thiết, kết hợp
nó với quá trình quản lý của nhà nước nhằm tạo lập một thị trường lành mạnh tại Việt Nam. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,2021.
2. Quy luật giá trị - Wikipedia
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_lu%E1%BA%ADt_gi%C3%A1_tr %E1%BB%8B
3. Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
http://tailieu.vn/doc/luan-van-su-hinh-thanh-va-phat-trien-nen-kinh-te-thi-
truong-dinh-huong-xhcn-o-viet-nam--267974.html
4. Cơ sở lý luận thực tiễn của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
https://123docz.net/document/4824000-phan-tich-co-so-ly-luan-thuc-tien-cua-
nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-hien- nay.htm
5. Luận văn:Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về KTTT và sự vận dụng nó
xây dựng KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
https://tailieu.vn/doc/luan-van-ly-luan-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-kinh-te-
thi-truong-va-su-van-dung-cua-no-o-viet-nam--1311456.html
6. Tạp chí cộng sản: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta - Nhận thức lý luận, thực tiễn và kiến nghị
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/823673/mot-so-
van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi- chu-nghia-o-viet-nam.aspx 21 22