











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LLSX (TRANG 180)
“Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch
sử nối tiếp của các phương thức sản xuất từ thấp
đến cao.” (Cách hỏi khác)
Ghi trong giáo trình, bổ sung một số cái như sau:
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: trang 186 GHI THÊM VÍ DỤ
Ví dụ: Cách mạng tư sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ
phương thức sản xuất phong kiến và thay bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
*Tóm lại: cuối trang 186
LLSX như thế nào thì QHSX như thế đấy.
LLSX thay đổi thì QHSX thay đổi
Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX trong lòng PTSX được biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giai cấp:
+ Giữa giai cấp bị trị, tiêu biểu cho LLSX tiến bộ, đại diện cho PTSX mới.
+ Với giai cấp thống trị, tiêu biểu cho những QHSX đã lỗi thời, nhưng vẫn đang còn thống trị.
=>Giải quyết thông qua các cuộc đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là CMΧΗ
*Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Trang 187 GHI THÊM VÍ DỤ lOMoAR cPSD| 58490434
Ví dụ: Từ 1986 đến nay, xây dựng QHSX trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX,
cụ thể thực hiện nhiều hình thức sở hữu, cơ chế thị trường, nhiều hình thức phân phối…
VẬN DỤNG QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hình thànhnên các
quy luật về sự phù hợp, đây được xem là quy luật cơ bản nhất, phổ biếnnhất chi
phối sự vận động và phát triển của xã hội loài người, không những thếmà còn tác
động đến nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Điều này đòi hỏichúng ta
muốn phát triển kinh tế đất nước cần phải có một quá trình đổi mớisong song với
việc giải quyết những lý luận đã và đang được đặt ra, cần nhậnthức đúng đắn để
hành động phù hợp, đẩy nhanh tiến trình xây dựng chủ nghĩaxã hội ở Việt Nam.
*Thời kì trước năm 1986:
Đây được xem là thời kì trước đổi mới, ngay sau khi đánh thắng đế quốc Mỹvà
dành được chính quyền, nước ta quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, lúcbấy
giờ Việt Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp với lực lượng sản xuất vàlực
lượng lao động phát triển chưa đồng bộ, tư liệu lao động còn thô sơ, lạc hậu
Về bản chất, việc chúng ta muốn có ngay Chủ nghĩa xã hội đã đẩy quan hệ sảnxuất
lên quá cao, trong trong khi lực lượng sản xuất còn yếu kém, chúng ta chỉchủ
trương phát triển quan hệ sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước và tập thể, xóabỏ
nhanh chế độ tư hữu. Chủ trương phát triển nền kinh tế quốc doanh và kinh tếhợp
tác xã ồ ạt mà không quan tâm tới sở hữu tư nhân, không tìm cách để pháttriển
kinh tế tư nhân với quan niệm rằng việc phát triển hoặc có tồn tại hình thứcsở hữu
tư nhân và phát triển nền kinh tế tư nhân, sợ rằng Việt Nam sẽ đi theocon đường tư
bản chủ nghĩa. Về mặt tổ chức quản lý, nước ta lại thực hiện cáccơ chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp, các hoạt động sản xuất và kinhdoanh của chúng ta
lúc bấy giờ không tuân theo quy luật của thị trường mà chỉtuân theo những mệnh
lệnh hành chính của cơ quan nhà nước, can thiệp trực tiếpvà chỉ đạo các đơn vị sản
xuất kinh doanh để sản xuất, như vậy rõ ràng về mặt tổchức quản lý ở đây, chúng
ta vi phạm các cái quy luật của thị trường. Về mặtphân phối, chúng ta thực hiện
nguyên tắc phân phối bình quân, các công cụ laođộng và khoa học công nghệ lúc lOMoAR cPSD| 58490434
bấy giờ còn hết sức lạc hậu, người lao động vớitrình độ và kỹ năng lao động vẫn
còn hạn chế, tinh thần tự giác, tính trách nhiệmtrong lao động còn rất thấp. Qua đó
ta có thể thấy lực lượng sản xuất còn yếukém như vậy trong khi đó chúng ta lại đưa
quan hệ sản xuất lên quá cao, điềunày hoàn toàn mâu thuẫn với sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với lực lượngsản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất và làm cho kinh tế ViệtNam rơi vào tình trạng trì trệ dẫn tới sự khủng hoảng
trầm trọng về kinh tế xã hội
*Thời kì sau năm 1986:
Từ lý luận và thực tiễn, chúng ta nhận thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thểphát
triển khi có một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất lạchậu hơn
hay tiên tiến hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽkìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Đứng trước hoàn cảnh đó Đảngvà Nhà nước ta
đã nhận thức lại, cần phải đổi mới, trước hết là đổi mới về tư duy một cách toàn
diện trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm từng bướcđổi mới về chính trị xã hội.
Do đó trong giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây, Đảng và nhà nước ta đã nhậnthức
được rằng cần phải đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước đổi mới vềchính trị,
cụ thể chúng ta cần đẩy mạnh phát triển lực lượng, thực hiện côngnghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước từ đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩymạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triểnnền kinh tế tri thức, nâng
cao mức cạnh tranh thị trường. Tiếp tục thực hiện cảitạo quan hệ sản xuất, nhất là
về quan hệ sở hữu, chúng ta thực hiện đa dạng hóahình thức sở hữu bao gồm sở
hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sởhữu hỗn hợp. Về kinh tế, Đảng
ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa đathành phần, chuyển dịch theo cơ
chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theođịnh hướng Xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp và hàng hoá dịch vụ chủ động hộinhập quốc một cách tích cực, lĩnh
hội những thành tựu về khoa học công nghệ.Bên cạnh đó, về mặt tổ chức quản lý
chúng ta đã xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tậptrung quan liêu bao cấp và chuyển sang
cơ chế thị trường, quá trình sản xuấtkinh doanh đều tuân theo các quy luật của thị
trường và do thị trường điều chứkhông dựa vào ý muốn chủ quan để thay cho các
quy luật của thị trường. Về mặtphân phối, từ khi đổi mới hiện nay, nước ta đã thực
hiện nhiều hình thức phânphối trong đó lấy phân phối theo lao động làm cơ bản từ
đó đẩy mạnh phát triểnlực lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn lOMoAR cPSD| 58490434
tới quan hệ sản xuấtdần dần phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
làm cho kinh tếngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, mức sống
của nhân dânngày càng được cải thiện. Điều đó cho thấy rằng quy luật giữa quan
hệ sản xuất với trình độ phát triểncủa lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào điều
kiện hoàn cảnh thực tiễn củaViệt Nam để xây dựng và phát triển sao cho phù hợp.
Đây được coi là một trongnhững quy luật quan trọng nhất và chính sự vận động nội
tại của quy luật này mà làm cho các hình thái kinh tế xã hội vận động thay thế nhau
từ thấp lên cao, vậy nên cần phải nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp vớitrình độ phát triển của lực lượng sản xuất để vận dụng vào quá trình
đổi mớikinh tế, xã hội ở nước ta.
Để đất nước chúng ta tiếp tục phát triển và đi lên, đạt nhiều thành quả tốt
đẹptrong việc xây dựng, phát triển toàn diện kinh tế – xã hội của quốc gia, thì
ta cần xác định rõ phương hướng phát triển lượng sản xuất song song
hoànthiện quan hệ sản xuất. Thực hiện hiệu quả quy luật quan hệ sản xuất
phù hợpvới trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thông qua việc nâng
cao trình độ học vấn, đào tạo tay nghề cho người lao động , đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, thiết bị kĩ thuật,trang bị máy móc hiện đại theo kịp sự phát triển của
khoa học kĩ thuật. Phát triểnnền kinh kế đa dạng thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nềnkinh tế tri thức hội nhập với nền kinh tế quốc
tế đa phương. Phát huy tích cực vai trò quản lí, lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước ta trong mọi vấn đề xã hội cũngnhư trong công cuộc đổi mới toàn diện
nền kinh tế thị trường, đổi mới về chính trị xã hội, ổn định đời sống của nhân dân
Q:Đảng và Nhà nước đã vận dụng quy luật này trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội như thế nào?
1. Trong lĩnh vực y tế:
-Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được tăng cường, chất
lượng dân số từng bước được cải thiện, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được
nâng cao và từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên.
- Sự tác động của lĩnh vực y tế đối với các bác sĩ, bệnh viện và y tá thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX: lOMoAR cPSD| 58490434
+ Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đã hình thành 3 trung tâm y tế
chuyên sâu và đang thực hiện đầu tư xây dựng mới 5 bệnh viện tuyến Trung ương
và tuyến cuối tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Số giường bệnh trên 1 vạn
dân đạt 28 giường vào năm 2020, vượt mục tiêu đề ra (26,5 giường). (Văn kiện đại
hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.20)
+ Về quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất: Hệ thống y tế dự phòng từ Trung ương đến
địa phương và mạng lưới y tế cơ sở được tiếp tục củng cố và phát triển; đã từng
bước kiểm soát được dịch bệnh Covid-19, không để lây lan trên diện rộng, được
ghi nhận, đánh giá cao. Tỉ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 8,2 bác sĩ năm 2016 lên 9
bác sĩ năm 2020, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác dự phòng, phát hiện sớm,
quản lý các bệnh không lây nhiễm được chú trọng; triển khai đồng bộ hệ thống
quản lý tiêm chủng tới tất cả các điểm cho người dân; năng lực giám sát, dự báo,
phát hiện và khống chế dịch bệnh được nâng lên. Tình hình ngộ độc thực phẩm đã
có xu hướng giảm. (Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.19)
+ Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là triển khai nền tảng hỗ
trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến, từ xa. Nhiều dịch vụ y tế kỹ thuật cao, tiên
tiến được áp dụng . Đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từng bước giải quyết
tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên và tăng cường thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh; phát triển và nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình.
Đã xây dựng Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền
với y học hiện đại. (Trích văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.20).
2. Trong lĩnh vực giáo dục:
-Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh, sinh viên,
chúng ta cũng cần chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục để phù hợp
với trình độ phát triển của học sinh.
- Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo được mở rộng về quy mô.
- Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng hơn. lOMoAR cPSD| 58490434
- Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành và đang
tích cực triển khai; phương pháp giảng dạy và học tập có bước đổi mới.
- Giáo dục mầm non đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ thông có
chuyển biến tốt, được thế giới công nhận.
- Công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn.
-Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng giáo dục đại học từng bước
được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp có nhiều chuyển biến.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng
cả về số lượng và chất lượng.
- Chi đầu tư cho giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường.
- Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo dục và đào tạo từng bước đổi mới.
- Cơ chế tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể
chế hoá và đạt kết quả bước đầu.
- Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất
lượng cao tăng cả về số lượng và chất lượng.
- Sự tác động của giáo dục đối với học sinh, sinh viên, giáo viên thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
+ Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: đưa ra các luật bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, luật chống lại việc đạo văn cũng như luật Đầu tư để có thể mở rộng quy mô
giáo dục, xây dựng trường học ở các vùng còn khó khăn, trẻ em chưa có điều kiện để đến trường.
+ Về tổ chức, quản lý sản xuất: Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và
các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, lOMoAR cPSD| 58490434
tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII tập 1)
+ Về phân phối sản phẩm: Nghị định 116 về việc chu cấp sinh hoạt phí cho sinh
viên sư phạm, điều 70 Luật giáo dục năm 2019 về việc giáo viên được bảo vệ nhân
phẩm, sức khỏe, hưởng quyền lợi vật chất, tinh thần.
3. Trong lĩnh vực kinh tế:
-Bên cạnh việc trau dồi, phát huy lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục, đời sống
xã hội của người dân thì kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của đất nước.
- Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn, thực hiện
quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực cạnh tranh khu vực và
quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao
khả năng huy động nguồn lực.
- Sự tác động của nền kinh tế đối với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
+ Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước…
+ Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Quan tâm đầu tư đúng mức nghiên cứu
khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số.
Tăng cường, liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, trong
đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ và từng
bước tham gia tạo ra công nghệ mới. Tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả
năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, thông tin, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ
điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường
+ Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ban hành Bộ luật Lao động, Thực hiện phúc lợi
thông qua các hoạt động đào tạo, văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí mang tính tập
thể cho người lao động, trang bị đầy đủ thiết bị, cơ sở vật chất cũng như là môi
trường làm việc chất lượng cho người lao động. lOMoAR cPSD| 58490434
4. Trong lĩnh vực khoa học – công nghệ:
-Hệ thống khoa học- công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát
triển. Nó cần được đổi mới căn bản và toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử
lý trong chiến lược phát triển khao học-công nghệ giai đoạn tới là:
+ Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công nghệ này. Đồng
thời, cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu quyết
định triển vọng phát triển của nền khoa học, công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung.
+ Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
họccông nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội.
Sự tác động của lĩnh vực khoa học – công nghệ với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
+ Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Phải từ thực tiễn tìm tòi ,thử nghiệm để xây
dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng và quan hệ sản xuất theo định hướng
XHCN mới nói chung với những bước đi vững chắc. Ban hành Quyết định số 706
thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử quốc gia, nghị quyết số 46 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
+ Về quan hệ quản lý, tổ chức sản xuất: Nhà nước ta là nhà nước XHCN ,quản lý
nền kinh tế bằng pháp luật ,chiến lược quy hoạch, kế hoạch ,chính sách ,sử dụng cơ
chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực ,hạn
chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân
lao động . Theo Khoản 11 Điều 3 Luật khoa học và công nghệ 2013 (LKH&CN)
quy định Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động
dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Về quan hệ phân phối sản phẩm: “Hệ thống điều khiển tích hợp dùng trong khai
thác than hầm lò” được Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa nghiên
cứu tổ chức thiết kế, xây dựng giải pháp tổng thể phục vụ cho công tác quản lý,
giám sát điều hành sản xuất tập trung tại phòng điều khiển trung tâm của mỏ than,
Internet hỗ trợ người dân tìm kiếm việc làm, tạo công ăn việc làm và làm giảm rủi ro thất nghiệp
Q: Trên cơ sở phân tích kết cấu của lực lượng sản xuất, anh (chị) hãy đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Hướng dẫn:
1. Phân tích kết cấu LLSX (Lí luận) trang 182
2. Một số biện pháp để từ đó nâng cao chất lượng lực lượng sản xuất.
*Thực trạng: Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và đã có nhiều giải pháp
tạo việc làm cho người lao động được đưa ra. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chất
lượng lao động ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là trong bối cảnh hội nhập và
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo áp lực lớn đối với cơ cấu lao động, chất
lượng lao động và giải quyết việc làm cho người lao động. *Thuận lợi:
-Tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển con người chính là việc tạo ra các cơ
hội việc làm mang lại thu nhập cho người dân. -
Thời gian qua, tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn ở mức ổn định từ 6,5 –
7%/nămđã tạo ra chuyển biến tích cực, tạo ra việc làm cho người lao động.
-Cùng với đó, những đổi mới trong khu vực kinh tế nhà nước, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Cách mạng công nghiệp 4.0… trong những năm qua đã
làm thay đổi đáng kể áp lực việc làm; làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, đòi hỏi
một lực lượng lao động lớn có tay nghề, trình độ đáp ứng được yêu cầu.
*Khó khăn, hạn chế: -
Năng suất lao động, trình độ chuyên môn nước ta hiện nay tuy được cải
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp.. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp trong công việc còn yếu,
vẫn còn khuynh hướng vững lí thuyết, kém thực hành.
-Mức lương tối thiểu giữa khu vực công và khu vực tư nhân có sự khác biệt khá lớn ở Việt Nam. -
Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng mới ra trường thường thiếu kinh
nghiệm, thiếu kỹ năng, đào tạo chưa gắn liền trực tiếp với ngành nghề cụ thể..
*Một số biện pháp để nâng cao chất lượng LLSX: -
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
-Ban hành những Bộ luật bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như xây dựng
môi trường, cơ sở vật chất chất lượng, phù hợp với người lao động. -
Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi
mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị… -
Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục
tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm
chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. (Văn kiện đại hội Đảng
lần thứ XIII tập 2 tr.139) -
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bổ sung, đào tạo tại doanh nghiệp,
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để thu hút hiệu quả lao động tại chỗ
nhằm giải quyết triệt để vấn đề thiếu hụt nhân lực cục bộ, vấn đề đứt gãy lao động
phục vụ phục hồi kinh tế nhanh và bền vững. -
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn, minh bạch góp phần
thu hútđầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm để giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Khuyến khích người lao động có
trình độ tay nghề đi làm việc ở nước ngoài nhất là thị trường có thu nhập cao và ổn
định, qua đó, sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn ngoại tệ của đất nước, tăng tích lũy
và cải thiện đời sống người lao động và gia đình; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Các doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn hàng để
bố trí việc làm cho người lao động, tăng cường đào tạo nghề dự phòng nhằm giữ
chân người lao động. Đặc biệt các doanh nghiệp cần có kế hoạch chuẩn bị, sắp
xếp, bố trí nhân sự khi tiếp nhận các đơn hàng trong thời gian tới. -
Người lao động cũng cần chủ động học thêm nghề, trang bị kiến thức, kỹ
năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm, kỷ luật, đạo đức nghề
nghiệp và trách nhiệm lao động, năng lực ứng dụng tin học và ngoại ngữ, để có
việc làm bền vững, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và
hội nhập quốc tế sâu rộng.
*GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY: (tham khảo thôi chứ viết ở trên đi) a) Về giáo dục: -
Giáo dục là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của một quốc gia; người lao
động cần phải nângcao trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của mình. -
Ngoài dạy các kiến thức cơ sở cần thiết, còn cần phổ cập kỹ năng tin học và
ngoạingữ cho họcsinh, sinh viên, chú trọng phát triển các kỹ năng mềm như giải
quyết vấn đề, làm việc nhóm,...
b) Về khoa học – kĩ thuật: -
Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình công nghệ này.
Đồng thời, trong giai đoạn trước mắt, cần đặc biệt coi trọng pháttriển và áp dụng
công nghệ thích hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động. -
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu
quyết định triển vọng phát triển của nền khoa học, công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung. -
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa
học- công nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội.
Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN.
c) Về quan hệ kinh tế đối ngoại: lOMoAR cPSD| 58490434
- Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng
lãnh thổ ,các trung tâm chính trị ,kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế và khu vực
theo các nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ,không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ
lực;bình đẳng và cùng có lợi ;giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương
lượng hoà bình;làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền
d) Về cơ sở hạ tầng
- Nâng cao kết cấu hạ tầng, khắc phục tình trạng thiếu tính đồng bộ và mất cân đối
giữa các vùng miền: giúp cho việc lưu thông hàng hóa, hiện đại hóa quá trình sản
xuất mà còn là độnglực thúc đẩy quá trình sản xuất và hội nhập quốc tế, đảm bảo
nhu cầu thông tin liên lạc…
Q: Hãy phân tích nhận định sau: “Lịch sử phát triển của xã hội loài người là
lịch sử nối tiếp của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao.”? Hướng dẫn:
-Nêu định nghĩa về “Phương thức sản xuất” → chỉ ra được “phương thức sản
xuất” bao gồm “lực lượng sản xuất” và “quan hệ sản xuất” (trang 181)
- Nêu các định nghĩa về “lực lượng sản xuất” và “quan hệ sản xuất” (có thể nêu
kếtcấu của mỗi khái niệm) (trang 182)
- Phân tích nội dung quy luật: (ĐÂY LÀ PHẦN QUAN TRỌNG) (trang 186)