/9
lOMoARcPSD| 61601608
ND7: QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT I.
Lý luận 1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi các dạng
vật chất của giới tự nhiên Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội
- Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật…;
- Sản xuất vật chất là cơ sở của tiến bộ xã hội;
- Cách thức sản xuất thay đổi. sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người và người cũng thay đổi, do đó, mọi mặt
của đời sống xã hội cũng thay đổi
2. Biện chứng của LLSX và QHSX
a. Khái niệm và vai trò của PTSX Khái
niệm PTSX:
Khái niệm PTSX dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch
sử nhất định.
Phương thức SX với tính cách là một chỉnh thể thống nhất, có thể tiếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát cắt”) sau đây:
- Thứ nhất, về mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ kĩ thuật của nền sản xuất thì phương
thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất).
- Thứ hai, về mặt kinh tế - hội, tức xem xét phương thức sản xuất từ mối quan hgiữa người người trong quá
trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là quan hệ sản xuất (cách thức quan hệ giữa người và người) Như vậy,
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cùng một phương thức sản xuất Vai trò của phương thức sản xuất:
- Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội
- Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp
- Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai trò, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp
- Phương thức sản xuất quyết định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; - Phương thức sản xuất quyết định mọi
mặt của đời sống xã hội.
Do vậy, phương thức sản xuất quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức sản
xuất từ thấp đến cao.
b. Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX Khái
niệm và kết cấu của LLSX và QHSX:
Khái niệm và kết cấu của LLSX:
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người giới tự nhiên, khẳng định khả năng chinh phục giới tự
nhiên của con người
- LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của QT SX, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra
sức sản xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất vật chất, tức tạo ra ng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- LLSX bao gồm người lao động liệu sản xuất; trong liệu SX gồm liệu lao động đối tượng lao động;
trong tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động
- Người lao động thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kĩ năng, kinh nghiệm… của
mình
- Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao động. Đối tượng lao
động bao gồm đối tượng lao động sẵn và đối tượng lao động nhân tạo. Đối tượng lao động sẵn những đối tượng tự
lOMoARcPSD| 61601608
trong giới tự nhiên; còn đối tượng lao động nhân tạo là những đối tượng được con người tạo ra trong QT SX, nó biểu hiện dưới
dạng nguyên, nhiên, vật liệu, bán phẩm.
Trong liệu lao động thì phương tiện lao động những phương tiện dùng để vận chuyển bảo quản sản phẩm; còn công cụ
lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó đóng vai trò là “sợi dây nối” giữa con
người và đối tượng lao động.
Để làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, đối tượng lao động ngày càng được mở rộng và công cụ lao động ngày
càng được cải tiến, hoàn thiện hơn. Do đó, công cụ lao động đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu SX.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phát triển nói riêng và đời sống
xã hội nói chung.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng trong sản
xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống.
C.Mác dự báo rằng, khoa học sẽ trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Qủa thật, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội, những thành tựu của khoa học được ứng dụng nhanh
chóng, rộng rãi vào sản xuất, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển. Nền sản xuất đã được khoa học hóa, khoa học
đã thâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình SX. Ngược lại, khoa học thì đã được vật chất hóa, nghĩa là nó trở
thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của lao động, khoa học đã tạo ra những vật liệu mới nhằm thúc đẩy s
phát triển của sản xuất và đời sống xã hội.
Tóm lại, trình độ của LLSX biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau:
- Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động
- Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào SX
- Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý SX
- Thứ tư, trình độ phân công lao động - Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động Khái niệm và kết cấu của quan
hệ SX:
- Quan hệ SX biểu hiện mqh giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội)
Quan hệ SX là “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế- xh, là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mối quan hệ khác, là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau
Quan hệ SX bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu SX; quan hệ trong tổ chức và quản lí SX; quan hệ trong phân phối sản
phẩm.
Quan hệ SX là hình thức xã hội của quá trình SX và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội. Ba mặt hợp thành QHSX gắn
hữu với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động không ngừng của LLSX, trong đó
QH sở hữu về tư liệu SX giữ vai trò quyết định, các mặt còn lại cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Tính chất của quan hsản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối với
TLSX quyết định trực tiếp địa vị của các tập đoàn người trong xã hội. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào quyền sở
hữu về TLSX thì giữ địa vị thống trị xã hội; ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào không có quyền sở hữu về TLSX thì bị
thống trị trong xã hội.
Đến lượt mình, địa vị của các tập đoàn người lại quy định cách thức tổ chức, quản lý sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân
phối sản phẩm. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị thống trị thì bằng quyền lực thống trị của mình thiết lập
nên bộ máy nhà nước và xây dựng nên hệ thống luật pháp, chính sách về tổ chức, quản lý SX, cũng như các nguyên tắc phân
phối sản phẩm. Ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị bị thống trị thì buộc phải phục tùng hệ thống luật pháp,
hệ thống chính sách về tổ chức, quản lí sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân phối sản phẩm do giai cấp thống trị thiết lập
nên.
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư
nhân và sở hữu công cộng.
- Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất
Quan htổ chức, quản SX quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, nhịp độ phát triển của nền SX xã hội. Đặc biệt, quan hệ này
ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại ngày nay, khi các quan hệ quản lý đang phát triển hết sức mạnh mẽ.
lOMoARcPSD| 61601608
- Về quan hệ phân phối sản phẩm
Quan hệ phân phối sản phẩm liên quan trực tiếp đến lợi ích của con người, cho nên nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích và các loại
hình lợi ích. Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn không được tuyệt đối hóa bất kỳ một mặt nào, mà cần phải xem xét chúng trong
sự thống nhất với nhau.
Sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa LLSX quan hệ SX hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng SX và QHSX thống nhất biện chứng với nhau, hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX, trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX, đồng thời, QHSX sự tác
động trở lại đối với LLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
Trong quá trình sản xuất, để làm thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự chi phí, tiêu hao năng lượng, thần kinh,
bắp thì các công cụ lao động ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Đồng thời với quá trình ấy, người lao động cũng ngày càng
phát triển với trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của mình.
Như vậy, LLSX trở thành yếu tố năng động nhất, thường xuyên nhất biến đổi, còn QHSX mang tính n định hơn. Khi LLSX phát
triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ, QHSX trở thành chướng ngại vật cản trở sự phát triển của LLSX.
Theo tính tất yếu khách quan, mâu thuẫn ấy được giải quyết bằng cách: QHSX bị a bỏ được thay thế bằng QHSX mới
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, báo hiệu phương thức SX mới ra đời.
Cứ như vậy, sự tác động của nó đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức
sản xuất từ thấp đến cao.
Ví dụ: Cách mạng tư sản Anh (1642 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến và thay bằng
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sở dĩ quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với LLSX, vì QHSX quy định mục đích của QT SX. Do đó QHSX ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình và khả năng sáng tạo của người lao động. Vì vậy, QHSX có thể làm thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, nếu QHSX không phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên, sự kìm hãm ấy cũng chỉ mang tính chất tạm thời, bởi sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách quan
vốn của nó, cho nên QHSX không phợp nhất định sẽ bị xóa bỏ và được thay thế bằng một QHSX mới cho phù hợp, thúc
đẩy nền sản xuất xã hội phát triển
Sự tác động của QHSX đối với LLSX thể hiện ở cả ba mặt của QHSX.
dụ. + Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời đổi mới đất nước, thực hiện chế quản kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu làm cho quan
hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn giữa hai hình thức toàn dân và tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã
hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong
khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Điều này đã tác động đến LLSX khiến LLSX không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người
dân gặp nhiều khó khăn
+ Trong một doanh nghiệp, một người giám đốc thấu hiểu, quan tâm người lao động, biết cách quản lí 1 cách chuyên sâu và hiệu
quả, phù hợp với trình độ phát triển của người lao động thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, từ đó QHSX sẽ phát triển
theo cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
II. Vận dụng
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
***Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay
lOMoARcPSD| 61601608
*Áp dụng thực tế: liên hệ bản thân
Là một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nhật thức rõ về CSHT và KTTT ở Việt Nam
hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào cách mạng màu, các diễn biến hòa bình của các
thế lực thù địch phản động.
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản thân cần cập nhật tin
tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối và pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải không ngừng cố gắng
để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
__________________________________________________________________________
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN
1. Khái niệm
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương
ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy.
XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát triển là một hình thái KT – XH. Đứng
trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển của những hình thái KT XH là một quá trình
LS – TN”.
Sự vận động phát triển của các hình thái KT XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người tuân theo các
quy luật khách quan của c yếu tố cấu thành nên hình thái KT XH. Chính sự tác động qua lại của các yếu tố cấu thành nên
hình thái KT XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái KT XH một quá
trình lịch sử - tự nhiên. i cách khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT XH của mình. Mỗi quốc gia đều
phải dựa trên cơ sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa chọn hình thái KT XH cho phù hợp.
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì QHSX
mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Tạo nên một hình thái KT XH mới.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan LS nhân loại quá trình thay thế tuần tự của c hình thái KT XH:
Nguyên thủy, lệ, PK, TBCN tương lai nhất định thuộc về hình thái KT XH CS CN. Chủ nghĩa Mác Lênin cũng đồng
thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế, pháp luật… đối với
QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra
với những con đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Cùng với tính năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác đã đạt được trước
đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái KT
XH.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào cả,
mà do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
+ Muốn nhận thức cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức tác động cả bốn yếu tố bản: LLSX, QHSX,
CSHT KTTT. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự bắt đầu từ việc xây dựng, phát
triển LLSX.
+ Phê phán quan điểm tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, không
thấy được nguồn gốc, động lực của sự phát triển lịch sử xã hội.
+ Không thể xuất phát từ tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong ĐSXH, phải xuất
phát từ bản thân thực trạng phát triển của xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của PTSX với cốt lõi là trình độ phát triển của
LLSX.
+ Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của ĐSXH thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động,
phát triển của XH.
+ Các phương tiện của ĐSXH tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó QHSX
đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ XH khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH khác
nhau.
lOMoARcPSD| 61601608
+ Sự phát triển của các hình thái KT XH là một quá trình LS – TN bao gồm cả sự phát triển tuần tự không tuần tự trải qua
các hình thái KT – XH. Vì vậy, việc vận dụng quan điểm LS – TN phải gắn với quan điểm LS – cụ thể.
Vận dụng:
Công cuộc đổi mới ở đất nước ta
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
— Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc
hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB.
Chỉ CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh
phúc cho nhân dân.
Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân
tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái KT
XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì đó chính là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với tính
quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử.
Con đường CNXH cho phép chúng ta thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết hiệu quả
các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn
đề của XH TB mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn tiếp thu, kế thừa những thành tựu
của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB. Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ.
— Trên sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Nước ta quá độ lên CNXH trong điều
kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của CNXH hầu như không có.
Trong tình hình đó, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường
tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
— Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng
là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế độ công hữu về TLSX, có nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh
em chung sống hòa bình, đoàn kết hợp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của chúng ta là: “Xây dựng một nước
VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
I. Lý luận
1. Định nghĩa giai cấp
Quan điểm phi mác-xít
lOMoARcPSD| 61601608
Định nghĩa của Lênin về GC
- Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin đã đưa ra định nghĩa giai cấp:
- “…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có
địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.”
Đặc trưng chung nhất của GC
-Giai cấp là những tập đoàn người to lớn có địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội (SXXH) nhất định.
- Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do: o Thứ nhất, khác nhau về quan hệ sở hữu (QHSH) đối với
TLSX. o Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX). o Thứ ba, khác nhau về phương thức quy
thu nhập của cải XH.
- Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC.
Nguồn gốc giai cấp:
- Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện “của
dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin
- “Đấu tranh giai cấp đấu tranh của một bộ phân nhân dân này chống một bộ phân khác, cuộc đấu tranh của quần chúng
bị tước hết quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
-Thực chất của đấu tranh giai cấp đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng
cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi.
- Có nhiều hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng... Trong thực tế còn có đấu tranh
dân tộc, tôn giáo
Nguyên nhân của ĐTGC
- Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX.
- Nguyên nhân trực tiếp: o GC bị trị >< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
o Mâu thuẫn giữa một bên GC tiến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên GC thống trị, bóc lột đại biểu cho
PTSX lỗi thời, lạc hậu.
ĐTCM (Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay – Hỏi thì mới trả lời).
3. Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC
- Thứ nhất, kết cục của ĐTGC, đó mâu thuận giữa LLSX QHSX được giải quyết, QHSX bị mất đi được thay
thế bằng QHSX mới, cơ sở hạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới xuất hiện, làm cho mọi mặt của đời
sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH.
- Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC bị xóa bỏ,
kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển.
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời có tác dụng cải tạo
bản thân các GC cách mạng (CM) và quần chúng CM, GC đó sẽ lãnh đạo CM và thúc đẩy XH phát triển.
- Thứ tư, ĐTGC không chỉ là đòn bẩy của LS trong thời kì CM, mà còn là động lực phát triển của XH ngay cả trong thời
“hòa bình” của XH GC. Trong tiến trình phát triển của LLSX, CM khoa học công nghệ, cải cách vdân chủ tiến bộ
XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động
4. Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ dưới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
Dưới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì:
lOMoARcPSD| 61601608
- Mâu thuẫn cơ bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính XH hóa và QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GC công nhân và GC tư sản
– mâu thuẫn đối kháng không thể điềua.
- Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất của CNTB là một chế độ áp bức, bóc lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì:
- Thứ nhất, trong TKQĐ lên CNXH vẫn tồn tại sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó nền KT vận hành theo
chế thị trường, nên bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành giàu, nghèo
- Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại.
- Thứ tư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tốt ngoại lai
không phù hợp.
- Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa bình”
chống lại thành quả cách mạng của nhân dân…
- Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu.
II. Vận dụng
1. ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
Mục tiêu:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- ĐTGC Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một bên quần
chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng lãnh đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức,
các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng, Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự XH và an ninh quốc gia.
- ĐTGC ở nước ta còn thể hiện ở “cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”.
Nội dung:
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước kém phát triển,
thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng thành công CNXH.
- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa GC công nhân và GC nông
dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH.
- Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay cần nhận thức tính chất gay go, phức tạp của cuộc ĐTGC. Cần nắm vững quan
điểm GC của chủ nghĩa Mác – Lênin, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm hoặc quá cường điệu cuộc ĐTGC đi đến rụt rè,
không dám đổi mới, hoặc mơ hồ mất cảnh giác đi đến phủ nhận ĐTGC
2. Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng
đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển
mới trong khoa học công nghệ. Chính vậy, thế hệ tr- những chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập,
sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh
chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời c giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một
động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và
tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.
lOMoARcPSD| 61601608
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác Lênin, học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại hệ thống mạng hội
đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực tiêu cực, một
trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành lối sống vô tâm,cảm, th
ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ
thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá những thông tin xuyên
tạc Đảng Nhà nước nếu không những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra
những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học
làm theo Bác, hỗ trợ Đảng Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội,
tuyên truyền đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản động.
Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong công cuộc xây dựng
đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ năm, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp
với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng phủ nhận
tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển
của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các
công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất
bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học,
công nghệ hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản
lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng thời
phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần
tự học tập, tự rèn luyện.
ND11: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
PHẦN VẬN DỤNG
1.TRONG ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Là một sinh viên, tôi đã bước ra một thế giới mới, xa vòng tay bảo bọc của gia đình. Do đó,tôi có nhiều không gian hơn để thỏa
sức sáng tạo cá nhân và khám phá nhiều thứ mới. Cũng từ đó, những suy nghĩ nổi loạn, tò mò, “sống thử” cũng ngày càng nhiều
hơn và thôi thúc tôi thử nghiệm tất cả. Vì vậy, tôi cần phải biết tôn trọng, bảo vệ những quan điểm tốt đẹp, lành mạnh, phát triển
những tư tưởng tiến bộ trong cách đối nhân xử thế như phải biết cách khen, biết cách ứng xử uyển chuyển trong từng tình huống
mối quan hệ cụ thể; loại bỏ những tưởng lạc hậu, phản tiến bộ, phản cách mạng, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục. Hơn nữa, trong môi trường giao lưu quốc tế như hiện nay, tôi cần phải thích nghi với hoàn cảnh, “hòa nhập nhưng không
hòa tan” và luôn giữ cho mình một lập trường vững vàng, không tuyệt đối hóa ý thức xã hội để tránh rơi vào chủ nghĩa duy tâm
chủ quan.
Trong học tập, thế hệ trẻ ngày nay có sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó,táo bạo, dám nghĩ dám làm là kim chỉ nam
cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến thắng,không tiếp tục
học tập thế hệ đi trước. Vì vậy, là một sinh viên sư phạm, là thế hệ trẻ của tổ quốc, tôi nhận thức được rằng chính mình cần phải
tìm ra phương pháp học tập hiệu quả từ các nguồn khác nhau, đúc kết để tìm ra được những phương châm đúng đắn. Song
song đó, tôi cần phải luôn giữ cho mình một lối sống lành mạnh, luôn cầu tiến, nỗ lực để bứt phá giới hạn của bản thân và luôn
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất của mình, giữ vững lập trường chính trị, đấu trah chống những cái sai, cái tiêu cực, lạc hậu trong
xã hội để trở thành một giáo viên mẫu mực trong tương lai.
2.TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Giáo dục một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, mục tiêu giáo dục theo hướng truyền thống nhân
đang được áp dụng rộng khắp cả nước. Thực tiễn cho thấy, Việt Nam cần phải căn cứ vào hai phương diện tồn tại hội và ý
thức hội khi nhận thức về mục đích giáo dục này. Việt Nam một quốc gia châu Á với nền văn minh lâu đời, truyền thống
hiếu học, tôn trọng đạo được lưu truyền hàng thế kỷ. Kế thừa truyền thống ấy, Việt Nam luôn một sự tôn trọng nhất định
cho giáo dục và những người làm giáo dục. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam cũng phải áp dụng
những phương pháp dạy học mới từ thế giới, tôn trọng và chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, khoa học, cách mạng trong cách thức
dạy học, tiếp thu phát triển những tinh hoa văn hóa. Song song đó, Việt Nam cũng phải loại bỏ những tư tưởng phản tiến
bộ, phản khoa học, phản cách mạng đang làm trì trệ sự phát triển nền giáo dục quốc gia. Trong mục tiêu giáo dục truyền thống
nhân không được tuyệt đối hóa tồn tại hội, tránh rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường cũng như không tuyệt đối hóa ý
thức hội, không thay đổi những sự lạc hậu, thô trong cách tiếp cận tri thức để phát triển đất nước theo hướng tích cực
chọn lọc.
3.TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
lOMoARcPSD| 61601608
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi khó
khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực củađời sống tinh
thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm
chủ quan trong việc xâydựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh ng nghiệphóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ởViệt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, hội phát triển nhanh, cấu
kinh tế có sựchuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của
hội nhập quốc tế đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá
trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng… vốn vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thốngcủa dân tộc Việt Nam đang
nguy bmai một bào mòn. Trong quá trình điềuchỉnh theo chế thị trường, dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm
giàu bằngmọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị văn hóa. Vì vậy, Việt Nam cần phải tôn trọng các tưởng tiến bộ, khoa học
của thế giới, gìn giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc chống lại những tưởng phản tiến bộ, phản khoa học,
phản cách mạng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601608
ND7: QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT I. Lý luận 1.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất -
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi các dạng
vật chất của giới tự nhiên Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì: -
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội -
Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật…; -
Sản xuất vật chất là cơ sở của tiến bộ xã hội; -
Cách thức sản xuất thay đổi. sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người và người cũng thay đổi, do đó, mọi mặt
của đời sống xã hội cũng thay đổi 2.
Biện chứng của LLSX và QHSX a.
Khái niệm và vai trò của PTSX Khái niệm PTSX:
Khái niệm PTSX dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức SX với tính cách là một chỉnh thể thống nhất, có thể tiếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát cắt”) sau đây: -
Thứ nhất, về mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ kĩ thuật của nền sản xuất thì phương
thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất). -
Thứ hai, về mặt kinh tế - xã hội, tức là xem xét phương thức sản xuất từ mối quan hệ giữa người và người trong quá
trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là quan hệ sản xuất (cách thức quan hệ giữa người và người) Như vậy,
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cùng một phương thức sản xuất Vai trò của phương thức sản xuất: -
Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội -
Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp -
Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai trò, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp -
Phương thức sản xuất quyết định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; -
Phương thức sản xuất quyết định mọi
mặt của đời sống xã hội.
Do vậy, phương thức sản xuất quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức sản
xuất từ thấp đến cao. b.
Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX Khái
niệm và kết cấu của LLSX và QHSX:
Khái niệm và kết cấu của LLSX: -
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên, khẳng định khả năng chinh phục giới tự nhiên của con người -
LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của QT SX, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra
sức sản xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất vật chất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. -
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất; trong tư liệu SX gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động;
trong tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động -
Người lao động thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kĩ năng, kinh nghiệm… của mình -
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao động. Đối tượng lao
động bao gồm đối tượng lao động có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo. Đối tượng lao động có sẵn là những đối tượng tự có lOMoAR cPSD| 61601608
trong giới tự nhiên; còn đối tượng lao động nhân tạo là những đối tượng được con người tạo ra trong QT SX, nó biểu hiện dưới
dạng nguyên, nhiên, vật liệu, bán phẩm.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và bảo quản sản phẩm; còn công cụ
lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó đóng vai trò là “sợi dây nối” giữa con
người và đối tượng lao động.
Để làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, đối tượng lao động ngày càng được mở rộng và công cụ lao động ngày
càng được cải tiến, hoàn thiện hơn. Do đó, công cụ lao động đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu SX.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phát triển nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng trong sản
xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống.
C.Mác dự báo rằng, khoa học sẽ trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Qủa thật, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội, những thành tựu của khoa học được ứng dụng nhanh
chóng, rộng rãi vào sản xuất, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển. Nền sản xuất đã được khoa học hóa, khoa học
đã thâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình SX. Ngược lại, khoa học thì đã được vật chất hóa, nghĩa là nó trở
thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của lao động, khoa học đã tạo ra những vật liệu mới nhằm thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất và đời sống xã hội.
Tóm lại, trình độ của LLSX biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau: -
Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động -
Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào SX -
Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý SX -
Thứ tư, trình độ phân công lao động -
Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động Khái niệm và kết cấu của quan hệ SX: -
Quan hệ SX biểu hiện mqh giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội)
Quan hệ SX là “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế- xh, là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mối quan hệ khác, là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau
Quan hệ SX bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu SX; quan hệ trong tổ chức và quản lí SX; quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ SX là hình thức xã hội của quá trình SX và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội. Ba mặt hợp thành QHSX gắn
bó hữu cơ với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động không ngừng của LLSX, trong đó
QH sở hữu về tư liệu SX giữ vai trò quyết định, các mặt còn lại cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. -
Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối với
TLSX quyết định trực tiếp địa vị của các tập đoàn người trong xã hội. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào có quyền sở
hữu về TLSX thì giữ địa vị thống trị xã hội; ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào không có quyền sở hữu về TLSX thì bị
thống trị trong xã hội.
Đến lượt mình, địa vị của các tập đoàn người lại quy định cách thức tổ chức, quản lý sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân
phối sản phẩm. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị thống trị thì bằng quyền lực thống trị của mình thiết lập
nên bộ máy nhà nước và xây dựng nên hệ thống luật pháp, chính sách về tổ chức, quản lý SX, cũng như các nguyên tắc phân
phối sản phẩm. Ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị bị thống trị thì buộc phải phục tùng hệ thống luật pháp,
hệ thống chính sách về tổ chức, quản lí sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân phối sản phẩm do giai cấp thống trị thiết lập nên.
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư
nhân và sở hữu công cộng. -
Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất
Quan hệ tổ chức, quản lý SX quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, nhịp độ phát triển của nền SX xã hội. Đặc biệt, quan hệ này
ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại ngày nay, khi các quan hệ quản lý đang phát triển hết sức mạnh mẽ. lOMoAR cPSD| 61601608 -
Về quan hệ phân phối sản phẩm
Quan hệ phân phối sản phẩm liên quan trực tiếp đến lợi ích của con người, cho nên nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích và các loại
hình lợi ích. Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn không được tuyệt đối hóa bất kỳ một mặt nào, mà cần phải xem xét chúng trong
sự thống nhất với nhau.
Sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa LLSX và quan hệ SX hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng SX và QHSX thống nhất biện chứng với nhau, hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX, trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX, đồng thời, QHSX có sự tác
động trở lại đối với LLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
Trong quá trình sản xuất, để làm thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự chi phí, tiêu hao năng lượng, thần kinh, cơ
bắp thì các công cụ lao động ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Đồng thời với quá trình ấy, người lao động cũng ngày càng
phát triển với trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của mình.
Như vậy, LLSX trở thành yếu tố năng động nhất, thường xuyên nhất biến đổi, còn QHSX mang tính ổn định hơn. Khi LLSX phát
triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ, QHSX cũ trở thành chướng ngại vật cản trở sự phát triển của LLSX.
Theo tính tất yếu khách quan, mâu thuẫn ấy được giải quyết bằng cách: QHSX cũ bị xóa bỏ và được thay thế bằng QHSX mới
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, báo hiệu phương thức SX mới ra đời.
Cứ như vậy, sự tác động của nó đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức
sản xuất từ thấp đến cao.
Ví dụ: Cách mạng tư sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến và thay bằng
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sở dĩ quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với LLSX, vì QHSX quy định mục đích của QT SX. Do đó QHSX ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình và khả năng sáng tạo của người lao động. Vì vậy, QHSX có thể làm thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, nếu QHSX không phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên, sự kìm hãm ấy cũng chỉ mang tính chất tạm thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách quan
vốn có của nó, cho nên QHSX không phù hợp nhất định sẽ bị xóa bỏ và được thay thế bằng một QHSX mới cho phù hợp, thúc
đẩy nền sản xuất xã hội phát triển
Sự tác động của QHSX đối với LLSX thể hiện ở cả ba mặt của QHSX.
Ví dụ. + Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời kì đổi mới đất nước, thực hiện cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu làm cho quan
hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn giữa hai hình thức toàn dân và tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã
hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong
khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Điều này đã tác động đến LLSX khiến LLSX không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn
+ Trong một doanh nghiệp, một người giám đốc thấu hiểu, quan tâm người lao động, biết cách quản lí 1 cách chuyên sâu và hiệu
quả, phù hợp với trình độ phát triển của người lao động thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, từ đó QHSX sẽ phát triển
theo cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. II. Vận dụng
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
***Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 61601608
*Áp dụng thực tế: liên hệ bản thân
Là một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nhật thức rõ về CSHT và KTTT ở Việt Nam
hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào cách mạng màu, các diễn biến hòa bình của các
thế lực thù địch phản động.
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản thân cần cập nhật tin
tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối và pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải không ngừng cố gắng
để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
__________________________________________________________________________
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN 1. Khái niệm •
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương
ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy. •
XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát triển là một hình thái KT – XH. Đứng
trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển của những hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN”. •
Sự vận động và phát triển của các hình thái KT – XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân theo các
quy luật khách quan của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT – XH. Chính sự tác động qua lại của các yếu tố cấu thành nên
hình thái KT – XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình thái KT – XH là một quá
trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT – XH của mình. Mỗi quốc gia đều
phải dựa trên cơ sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa chọn hình thái KT – XH cho phù hợp. •
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều có nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì QHSX
mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Tạo nên một hình thái KT – XH mới. •
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái KT – XH:
Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về hình thái KT – XH CS CN. Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đồng
thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế, pháp luật… đối với
QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra
với những con đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. •
Cùng với tính năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác đã đạt được trước
đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái KT – XH.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào cả,
mà do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
+ Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả bốn yếu tố cơ bản: LLSX, QHSX,
CSHT và KTTT. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển LLSX.
+ Phê phán quan điểm tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, không
thấy được nguồn gốc, động lực của sự phát triển lịch sử xã hội.
+ Không thể xuất phát từ tư tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong ĐSXH, mà phải xuất
phát từ bản thân thực trạng phát triển của xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của PTSX với cốt lõi là trình độ phát triển của LLSX.
+ Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của ĐSXH thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của XH.
+ Các phương tiện của ĐSXH tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó QHSX
đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ XH khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH khác nhau. lOMoAR cPSD| 61601608
+ Sự phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN bao gồm cả sự phát triển tuần tự và không tuần tự trải qua
các hình thái KT – XH. Vì vậy, việc vận dụng quan điểm LS – TN phải gắn với quan điểm LS – cụ thể. Vận dụng:
Công cuộc đổi mới ở đất nước ta
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
— Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc
hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB. •
Chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. •
Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân
tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
— Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái KT –
XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì đó chính là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với tính
quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử.
— Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả
các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn
đề của XH TB mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
— Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn tiếp thu, kế thừa những thành tựu
của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB. Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ.
— Trên cơ sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Nước ta quá độ lên CNXH trong điều
kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của CNXH hầu như không có.
Trong tình hình đó, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường
tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
— Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng
là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế độ công hữu về TLSX, có nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh
em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của chúng ta là: “Xây dựng một nước
VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay I. Lý luận 1. Định nghĩa giai cấp Quan điểm phi mác-xít lOMoAR cPSD| 61601608
Định nghĩa của Lênin về GC -
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin đã đưa ra định nghĩa giai cấp: -
“…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có
địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.”
Đặc trưng chung nhất của GC
-Giai cấp là những tập đoàn người to lớn có địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội (SXXH) nhất định. -
Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do: o Thứ nhất, khác nhau về quan hệ sở hữu (QHSH) đối với
TLSX. o Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX). o
Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH. -
Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC. Nguồn gốc giai cấp: -
Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện “của
dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác. -
Nguồn gốc trực tiếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. 2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin -
“Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phân nhân dân này chống một bộ phân khác, cuộc đấu tranh của quần chúng
bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh
của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
-Thực chất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng
cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi. -
Có nhiều hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng... Trong thực tế còn có đấu tranh dân tộc, tôn giáo Nguyên nhân của ĐTGC -
Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX. -
Nguyên nhân trực tiếp: o GC bị trị >< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
o Mâu thuẫn giữa một bên là GC tiến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên là GC thống trị, bóc lột đại biểu cho
PTSX lỗi thời, lạc hậu.
ĐTCM (Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay – Hỏi thì mới trả lời). 3.
Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC -
Thứ nhất, kết cục của ĐTGC, đó là mâu thuận giữa LLSX và QHSX được giải quyết, QHSX cũ bị mất đi được thay
thế bằng QHSX mới, cơ sở hạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới xuất hiện, làm cho mọi mặt của đời
sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH. -
Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC cũ bị xóa bỏ,
kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển. -
Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời có tác dụng cải tạo
bản thân các GC cách mạng (CM) và quần chúng CM, GC đó sẽ lãnh đạo CM và thúc đẩy XH phát triển. -
Thứ tư, ĐTGC không chỉ là đòn bẩy của LS trong thời kì CM, mà còn là động lực phát triển của XH ngay cả trong thời
kì “hòa bình” của XH có GC. Trong tiến trình phát triển của LLSX, CM khoa học – công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ
XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động 4.
Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ dưới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
Dưới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì: lOMoAR cPSD| 61601608 -
Mâu thuẫn cơ bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính XH hóa và QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GC công nhân và GC tư sản
– mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa. -
Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất của CNTB là một chế độ áp bức, bóc lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì: -
Thứ nhất, trong TKQĐ lên CNXH vẫn tồn tại cơ sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó là nền KT vận hành theo cơ
chế thị trường, nên bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành giàu, nghèo -
Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất. -
Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại. -
Thứ tư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tốt ngoại lai không phù hợp. -
Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa bình”
chống lại thành quả cách mạng của nhân dân… -
Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu. II. Vận dụng 1.
ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam Mục tiêu: -
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
ĐTGC ở Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên là ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là quần
chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng lãnh đạo, với một bên là các thế lực, các tổ chức,
các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng, Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật tự XH và an ninh quốc gia. -
ĐTGC ở nước ta còn thể hiện ở “cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”. Nội dung: -
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước kém phát triển,
thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng thành công CNXH. -
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa GC công nhân và GC nông
dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH. -
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay cần nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp của cuộc ĐTGC. Cần nắm vững quan
điểm GC của chủ nghĩa Mác – Lênin, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm hoặc quá cường điệu cuộc ĐTGC đi đến rụt rè,
không dám đổi mới, hoặc mơ hồ mất cảnh giác đi đến phủ nhận ĐTGC 2.
Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng
đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích ứng với những bước phát triển
mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước phải không ngừng học tập,
sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh
chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một
động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và
tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước. lOMoAR cPSD| 61601608
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại và hệ thống mạng xã hội
đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, một
trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành lối sống vô tâm, vô cảm, thờ
ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ
thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch truyền bá những thông tin xuyên
tạc Đảng và Nhà nước mà nếu không có những nhận thức chính trị đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra
những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học
và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội,
tuyên truyền đến người thân, bạn bè có cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch, phản động.
Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong công cuộc xây dựng
và đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thứ năm, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp
với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng phủ nhận
tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển
của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các
công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất
bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học,
công nghệ và hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản
lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng thời
phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần
tự học tập, tự rèn luyện.
ND11: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI PHẦN VẬN DỤNG
1.TRONG ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Là một sinh viên, tôi đã bước ra một thế giới mới, xa vòng tay bảo bọc của gia đình. Do đó,tôi có nhiều không gian hơn để thỏa
sức sáng tạo cá nhân và khám phá nhiều thứ mới. Cũng từ đó, những suy nghĩ nổi loạn, tò mò, “sống thử” cũng ngày càng nhiều
hơn và thôi thúc tôi thử nghiệm tất cả. Vì vậy, tôi cần phải biết tôn trọng, bảo vệ những quan điểm tốt đẹp, lành mạnh, phát triển
những tư tưởng tiến bộ trong cách đối nhân xử thế như phải biết cách khen, biết cách ứng xử uyển chuyển trong từng tình huống
và mối quan hệ cụ thể; và loại bỏ những tư tưởng lạc hậu, phản tiến bộ, phản cách mạng, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục. Hơn nữa, trong môi trường giao lưu quốc tế như hiện nay, tôi cần phải thích nghi với hoàn cảnh, “hòa nhập nhưng không
hòa tan” và luôn giữ cho mình một lập trường vững vàng, không tuyệt đối hóa ý thức xã hội để tránh rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
Trong học tập, thế hệ trẻ ngày nay có sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó,táo bạo, dám nghĩ dám làm là kim chỉ nam
cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến thắng,không tiếp tục
học tập thế hệ đi trước. Vì vậy, là một sinh viên sư phạm, là thế hệ trẻ của tổ quốc, tôi nhận thức được rằng chính mình cần phải
tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả từ các nguồn khác nhau, đúc kết để tìm ra được những phương châm đúng đắn. Song
song đó, tôi cần phải luôn giữ cho mình một lối sống lành mạnh, luôn cầu tiến, nỗ lực để bứt phá giới hạn của bản thân và luôn
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất của mình, giữ vững lập trường chính trị, đấu trah chống những cái sai, cái tiêu cực, lạc hậu trong
xã hội để trở thành một giáo viên mẫu mực trong tương lai.
2.TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, mục tiêu giáo dục theo hướng truyền thống – cá nhân
đang được áp dụng rộng khắp cả nước. Thực tiễn cho thấy, Việt Nam cần phải căn cứ vào hai phương diện tồn tại xã hội và ý
thức xã hội khi nhận thức về mục đích giáo dục này. Việt Nam là một quốc gia châu Á với nền văn minh lâu đời, truyền thống
hiếu học, tôn sư trọng đạo được lưu truyền hàng thế kỷ. Kế thừa truyền thống ấy, Việt Nam luôn có một sự tôn trọng nhất định
cho giáo dục và những người làm giáo dục. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập hóa, toàn cầu hóa, Việt Nam cũng phải áp dụng
những phương pháp dạy học mới từ thế giới, tôn trọng và chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, khoa học, cách mạng trong cách thức
dạy và học, tiếp thu và phát triển những tinh hoa văn hóa. Song song đó, Việt Nam cũng phải loại bỏ những tư tưởng phản tiến
bộ, phản khoa học, phản cách mạng đang làm trì trệ sự phát triển nền giáo dục quốc gia. Trong mục tiêu giáo dục truyền thống –
cá nhân không được tuyệt đối hóa tồn tại xã hội, tránh rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường cũng như không tuyệt đối hóa ý
thức xã hội, không thay đổi những sự lạc hậu, thô sơ trong cách tiếp cận tri thức để phát triển đất nước theo hướng tích cực có chọn lọc.
3.TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM HIỆN NAY lOMoAR cPSD| 61601608
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó
khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực củađời sống tinh
thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm
chủ quan trong việc xâydựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệphóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ởViệt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu
kinh tế có sựchuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của
hội nhập quốc tế đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá
trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng… vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thốngcủa dân tộc Việt Nam đang có
nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình điềuchỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm
giàu bằngmọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị văn hóa. Vì vậy, Việt Nam cần phải tôn trọng các tư tưởng tiến bộ, khoa học
của thế giới, gìn giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và chống lại những tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng.