/19
lOMoARcPSD| 61622044
7. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: Lý luận và vận dụng
- Các khái niệm cần phân tích:
+ Hình thái kinh tế - xã hội: ĐN.
+ Lực lượng sản xuất: ĐN, kết cấu.
NLĐ + TLSX (ĐTLĐ + TLLĐ (CCLĐ + PTLĐ))
+ Quan hệ sản xuất: ĐN, kết cấu.
QH SỞ HỮU TLSX
QH TC, QL
QH PHÂN PHỐI SP.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất (VC) đối với quan hệ sản xuất (YT): PHÂN TÍCH RA!!!
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- YNPPL: MUỐN PHÁT TRIỂN KT PHÁT TRIỂN LLSX.
- Sự vận dụng quy luật này Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của
Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình, tài liệu chính thống):
+ Để phát triển lực lượng sản xuất nước ta, không có cách nào khác ngoài con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay thông qua việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011):
Về sở hữu: Nước ta có 3 hình thức sở hữu chủ yếu.
Về thành phần kinh tế: Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế.
Về tổ chức, quản lý: Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…
Về phân phối: Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, hiệu quả kinh tế,…
8. QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG * -
HTKT – XH LÀ GÌ?
- Khái quát về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- CSHT: ĐN
TOÀN BỘ QHSX.
QHSX THỐNG TRỊ = QH SỞ HỮU TLSX
QHSX TÀN DƯ
QHSX MẦM MỐNG
+ Kiến trúc thượng tầng: ĐN
HTYTXH (TRIẾT HỌC, VĂN HOÁ, TƯ TƯỞNG, Đ Đ….) + TCCT – XH (NHÀ NƯỚC, ĐẢNG PHÁI,
GÍAO HỘI, TC CT – XH) - Mối
quan hệ biện chứng giữa
CSHT (KT) KTTT (CT):
+ Vai trò quyết định của CSHT với KTTT: CSHT NÀO THÌ KTTT ĐÓ!
lOMoARcPSD| 61622044
+ Sự tác động trở lại của KTTT với CSHT: BẢO VỆ, DUY TRÌ, CỦNG CỐ…
- YNPPL: GIẢI QUYẾT MQH GIỮA KT & CT T ĐẾN CÙNG, ……(KT)……….. ĐÓNG VAI TRÒ
QUYẾT ĐỊNH.
- Liên hệ Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước
thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
KT: TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH, BỀN VỮNG VỀ KT:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
+ Bắt kịp xu thế toàn cầu hoá, hiện đại hoá, tham gia một cách tích cực các tổ chức tiến bộ trên thế giới.
CT: ỔN ĐỊNH VỀ CT (KTTT)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Tích cực xây dựng, chỉnh đốn đảng - trong sạch, vững mạnh.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
9. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT-XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN: LÝ LUẬN
VẬN DỤNG.
- HTKTXH: Định nghĩa
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội tuân theo các quy luật khách quan, tất yếu.
- Các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : KHÁI QUÁT LLSX
QUYẾT ĐỊNH QHSX/ QHSX TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI LLSX.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng: KHÁI QUÁT. CSHT QUYẾT ĐỊNH
KTTT/ KTTT TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CSHT.
+ Ngoài ra còn có các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, văn hoá, giáo dục, y tế, pháp luật và các bộ
phận khác nhau của KTTT.
- Như vâỵ, sự phát triển của các HTKTXH một quá trình lịch sử tự nhiên bao gồm cả sự phát triển tuần tự
vàkhông tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội, tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi quốc gia.
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải
bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với kinh tế tri thức.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội…
10. Tính tất yếu, vai trò nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay: luận vận dụng-
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp:
+ Khái niệm giai cấp
+ Nguồn gốc của giai cấp
+ Kết cấu xã hội – giai cấp
lOMoARcPSD| 61622044
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về đấu tranh giai cấp:
+ Khái niệm đấu tranh giai cấp
+ Nguyên nhân đấu tanh giai cấp
+ ĐTGC là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp
+ Tính tất yếu của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trong điều kiện hiện nay
- Liên hệ Việt Nam (Đối với yêu cầu liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần
phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý: Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội: Đặc điểm - Mục tiêu - Nội dung.
11. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội (VC) và ý thức xã hội (YT): Lý luận và vận dụng
- Tồn tại xã hội: Khái niệm
- Ý thức xã hội: Khái niệm; Kết cấu của ý thức xã hội- Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH & YTXH
+ Vai trò quyết định của TTXH & YTXH
+ Tính độc lập tương đối của YTXH
- Ý nghĩa phương pháp luận
- Liên hệ (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát
các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý:
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội ở Việt Nam
+ Đặc trưng của nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay
+ Nhiệm vụ cơ bản của tiến trình xây dựng nền văn hoá tinh thần ở Việt Nam hiện nay
12. Quan điểm của CNDVLS về con người và bản chất con người: Lý luận và vận dụng- Con người và bản chất
con người:
+ Con người là một thực thể SINH HỌC – XÃ HỘI = CÁ NHÂN
+ Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
+ Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải
bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
+ Đầu tư giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Phát triển con người TOÀN DIỆN: TÀI - ĐỨC... = GD-ĐT
12A. Quan điểm của CNDVLS về vấn đề giải phóng con người: Lý luận và vận dụng
* THA HOÁ TRONG LAO ĐỘNG: 1. LAO ĐỘNG KHÔNG CÒN LÀ TỰ NGUYỆN, SÁNG TẠO MÀ LÀ
BỊ CƯỠNG BỨC/ 2. SẢN PHẨM LĐ CỦA CON NGƯỜI LẠI THUỘC VỀ KẺ KHÁC/ 3. SỨC LAO ĐỘNG
CỦA CON NGƯỜI THÌ THUỘC VỀ KẺ KHÁC.
* NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ THA HOÁ: TƯ HỮU TLSX.
* GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI KHỎI SỰ THA HOÁ:
XOÁ TƯ HỮU TLSX
XÂY DỰNG THÀNH CÔNG CNXH
CNCS = CÔNG HỮU VỀ TLSX.
lOMoARcPSD| 61622044
* LIÊN HỆ VN:
- QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUATBCN
- ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH
- KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN
- PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TOÀN DIỆN….
1. Q.LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT P.HỢP VỚI TRÌNH Đ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
- K/n p.thức sx: trang 291-292 (giáo trình)
- K/n LLSX, TLSX: trang 292-296 (giáo trình)
- K/n QHSX: trang 297-298 (giáo trình)
- Nội dung q.luật: trang 299-304 (giáo trình)
- Ý nghĩa trong đời sống XH: trang 304-305 (giáo trình)
2. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
- K/n CSHT, KTTT: trang 305-308 (giáo trình)
- Nội dung q.luật: trang 308-315 (giáo trình)
- Ý nghĩa trong đời sống XH: trang 315-316 (giáo trình)
- Vận dụng + Thực tiễn: trang 316 (giáo trình)
(Trung tâm của k.tế là CSHT. Trung tâm của KTTT là chính trị)
3. SỰ P.TRIỂN CỦA H.THÁI KT-XH LÀ 1 Q.TRÌNH LS TỰ NHIÊN
Tại sao sự p.triển của các h.thái KT-XH1 q.trình LS tự nhiên ? -
K/n, kết cấu h.thái KT-XH: trang 317-318 (giáo trình)
- Tiến trình LS-tự nhiên của XH loài người: trang 318-321 (giáo trình)
4. TÍNH TẤT YẾU, V.TRÒ VÀ ND ĐẤU TRANH GIAI CẤP TRONG G.ĐOẠN H.NAY
- K/n giai cấp: trang 330-336 (giáo trình)
- K/n đấu tranh giai cấp: trang 342-346 (giáo trình)
- Quy luật QHSX p.hợp với trình độ p.triển của LLSX là tính tất yếu của đấu tranh giai cấp - V.trò: trang
346-349 (giáo trình)
- Mở rộng: Theo quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập, đấu tranh giai cấp nguồn gốc, động
lực của sự p.triển
- Nội dung (?): đấu tranh giữa 2 con đường
+ Giai cấp công nhân liên minh với nông dân và đội ngũ trí thức tiến bộ để xây dựng 1 XH hòa bình, tốt
đẹp, tiến bộ
+ Chống lại công cuộc xây dựng đó trên mọi lĩnh vực KT, CT, VH, tư tưởng
- Đấu tranh giai cấp ở VN: trang 356-362 (giáo trình)
5. MQH BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XH VÀ Ý THỨC XH
(Thực chất là một phần nhỏ trong mqh giữa vật chất và ý thức)
- K/n, các yếu tố của tồn tại XH: trang 419-421 (giáo trình)
- K/n, kết cấu, tính giai cấp (,các hình thái?) ý thức xã hội: trang 421-427 (giáo trình)
- Nội dung mqh: trang 440-447 (giáo trình)
- Ý nghĩa PPL: trang 138 (Sách Tự học)
6. Q.ĐIỂM CỦA CNDVLS VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI, GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI
- K/n, bản chất con người: trang 447-457 (giáo trình)
- Giải phóng con người: trang 461-464 (giáo trình) → làm con người trở thành Con Người đúng nghĩa của nó
(dân độc lập, dân tự do, dân hạnh phúc)
Câu hỏi thêm:
Phân tích luận điểm của C. Mác: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế -hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên”. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng quan điểm này trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế
nào?
->Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Thừa nhận quy luật khách quan của lịch sử:
Đảng ta khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại.
Tuy nhiên, Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, nên phải thực hiện từng bước, lâu dài, phứctạp.
lOMoARcPSD| 61622044
2. Tôn trọng điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam:
Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên không thể sao chép mô hìnhnước
khác.
Phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Kết hợp giữa tính khách quan và chủ quan:
Tôn trọng quy luật khách quan (kinh tế, xã hội, chính trị…) nhưng phát huy vai trò của nhân tố con người, của
Đảngvà Nhà nước để định hướng, dẫn dắt.
Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng quan hệ sản xuất
tiếnbộ.
4. Xây dựng xã hội hài hòa, công bằng, dân chủ, văn minh:
Vừa phát triển kinh tế, vừa thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
=>Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo quan điểm này bằng cách xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nước, từng bước đi vững chắc, không duy ý chí, nhằm đạt tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
ND7: QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
I. Lý luận
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi
các dạng vật chất của giới tự nhiên Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội
- Sản xuất vật chất sở hình thành nên các quan hệ hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật…; -
Sản xuất vật chất là cơ sở của tiến bộ xã hội;
- Cách thức sản xuất thay đổi. sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người và người cũng thay đổi, do đó,
mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi
2. Biện chứng của LLSX và QHSX
a. Khái niệm vai trò của PTSX Khái
niệm PTSX:
Khái niệm PTSX dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức SX với tính cách là một chỉnh thể thống nhất, có thể tiếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát cắt”) sau đây:
- Thứ nhất, về mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ thuật của nền sản xuất
thì phương thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất).
- Thứ hai, về mặt kinh tế - hội, tức là xem xét phương thức sản xuất tmối quan hệ giữa người người trong
quá trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện quan hệ sản xuất (cách thức quan hệ giữa người
người)
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cùng một phương thức sản xuất Vai
trò của phương thức sản xuất:
- Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội
- Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp
- Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai trò, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp - Phương thức sản xuất quyết
định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; - Phương thức sản xuất quyết định mọi mặt của đời sống hội.
Do vậy, phương thức sản xuất quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương
thức sản xuất từ thấp đến cao.
b. Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX Khái
niệm và kết cấu của LLSX và QHSX:
Khái niệm và kết cấu của LLSX:
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người giới tự nhiên, khẳng định khả năng chinh phục
giới tự nhiên của con người
- LLSX toàn bộ các nhân tố vật chất, thuật của QT SX, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau
tạo ra sức sản xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất vật chất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến
đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- LLSX bao gồm người lao động và liệu sản xuất; trong tư liệu SX gồm có liệu lao động đối tượng lao
động; trong tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động
lOMoARcPSD| 61622044
- Người lao động thể hiện ý thức, phẩm chất trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, năng, kinh nghiệm…
của mình
- Đối tượng lao động một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao động. Đối
tượng lao động bao gồm đối tượng lao động có sẵn đối tượng lao động nhân tạo. Đối tượng lao động có sẵn là những
đối tượng tự trong giới tự nhiên; còn đối tượng lao động nhân tạo những đối tượng được con người tạo ra trong
QT SX, nó biểu hiện dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu, bán phẩm.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và bảo quản sản phẩm; còn
công cụ lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó đóng vai trò là “sợi
dây nối” giữa con người và đối tượng lao động.
Để làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, đối tượng lao động ngày càng được mrộng công cụ lao
động ngày càng được cải tiến, hoàn thiện hơn. Do đó, công cụ lao động đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu
SX.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phát triển nói riêng và
đời sống xã hội nói chung.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học ngày càng vai trò quan trọng
trong sản xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất
và trong đời sống. C.Mác dự báo rằng, khoa học sẽ trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Qủa thật, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của hội, những thành tựu của khoa học được ứng
dụng nhanh chóng, rộng rãi vào sản xuất, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển. Nền sản xuất đã được khoa
học hóa, khoa học đã thâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình SX. Ngược lại, khoa học thì đã được
vật chất hóa, nghĩa là nó trở thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của lao động, khoa học đã tạo ra
những vật liệu mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và đời sống xã hội.
Tóm lại, trình độ của LLSX biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau:
- Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động
- Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào SX
- Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý SX
- Thứ tư, trình độ phân công lao động - Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động Khái niệm và kết cấu của
quan hệ SX:
- Quan hệ SX biểu hiện mqh giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội) Quan
hệ SX là “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế- xh, là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mối quan
hệ khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau
Quan hệ SX bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu SX; quan hệ trong tổ chức và quản lí SX; quan hệ trong phân
phối sản phẩm.
Quan hệ SX hình thức hội của quá trình SX sở sâu xa của đời sống tinh thần hội. Ba mặt hợp thành
QHSX gắn hữu cơ với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động không ngừng
của LLSX, trong đó QH sở hữu về liệu SX giữ vai tquyết định, các mặt còn lại cũng đóng vai trò hết sức quan
trọng.
- Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối
với TLSX quyết định trực tiếp địa vị của các tập đoàn người trong xã hội. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào
quyền sở hữu về TLSX thì giữ địa vị thống trị hội; ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào không quyền
sở hữu về TLSX thì bị thống trị trong xã hội.
Đến lượt mình, địa vị của các tập đoàn người lại quy định cách thức tổ chức, quản lý sản xuất, cũng như các nguyên tắc
phân phối sản phẩm. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị thống trị thì bằng quyền lực thống trị của
mình thiết lập nên bộ máy nhà nước và xây dựng nên hệ thống luật pháp, chính sách về tổ chức, quản lý SX, cũng như
các nguyên tắc phân phối sản phẩm. Ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị bị thống trị thì buộc phải
phục tùng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách về tổ chức, quản lí sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân phối sản
phẩm do giai cấp thống trị thiết lập nên.
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:
sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.
- Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất
Quan hệ tổ chức, quản lý SX quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, nhịp độ phát triển của nền SX xã hội. Đặc biệt, quan
hệ này ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại ngày nay, khi các quan hệ quản lý đang phát triển hết sức mạnh mẽ.
- Về quan hệ phân phối sản phẩm
Quan hệ phân phối sản phẩm liên quan trực tiếp đến lợi ích của con người, cho nên đóng vai trò là động lực thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
lOMoARcPSD| 61622044
Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích
và các loại hình lợi ích. Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn không được tuyệt đối hóa bất kỳ một mặt nào, mà cần phải
xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau.
Sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa LLSX và quan hệ SX hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng SX QHSX thống nhất biện chứng với nhau, hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX, trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi phát triển của QHSX, đồng thời,
QHSX có sự tác động trở lại đối với LLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
Trong quá trình sản xuất, để làm thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự chi phí, tiêu hao năng lượng, thần
kinh, cơ bắp thì các công cụ lao động ngày càng đưc cải tiến và hoàn thiện. Đồng thời với quá trình ấy, người lao động
cũng ngày càng phát triển với trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của mình. Như vậy, LLSX
trở thành yếu tố năng động nhất, thường xuyên nhất biến đổi, còn QHSX mang tính ổn định hơn. Khi LLSX phát triển
đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ, QHSX trở thành chướng ngại vật cản trở sự phát triển của
LLSX. Theo nh tất yếu khách quan, mâu thuẫn ấy được giải quyết bằng cách: QHSX bị xóa bỏ được thay thế
bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, báo hiệu phương thức SX mới ra đời. Cứ như vậy, sự tác
động của nó đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ
thấp đến cao.
dụ: Cách mạng sản Anh (1642 1651), Pháp (1789 1799) đã xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến
thay bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sở dĩ quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với LLSX, vì QHSX quy định mục đích của QT SX. Do đó QHSX ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình và khả năng sáng tạo của người lao động. Vì vậy, QHSX có thể làm thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX tsẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, nếu QHSX không
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên, sự kìm hãm ấy cũng chỉ mang tính chất tạm thời, bởi sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật
khách quan vốn có của nó, cho nên QHSX không phù hợp nhất định sẽ bxóa bỏ và được thay thế bằng một QHSX mới
cho phù hợp, thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển
Sự tác động của QHSX đối với LLSX thể hiện ở cả ba mặt của QHSX.
Ví dụ. + Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời kì đổi mới đất nước, thực hiện cơ chế quản lý kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu
làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn giữa hai hình thức toàn dân tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ
sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Điều này đã
tác động đến LLSX khiến LLSX không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp
nhiều khó khăn
+ Trong một doanh nghiệp, một người giám đốc thấu hiểu, quan tâm người lao động, biết cách quản lí 1 cách chuyên
sâu và hiệu quả, phù hợp với trình độ phát triển của người lao động thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, từ đó
QHSX sẽ phát triển theo cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
II. Vận dụng
Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay(tr.187) -
Trong lĩnh vực y tế:
Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được tăng cường, chất lượng dân số từng bước được cải thiện,
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao và từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. S
tác động của lĩnh vực y tế đối với các bác sĩ, bệnh viện và y tá thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
- Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đã hình thành 3 trung tâm y tế chuyên sâu và đang thực hiện đầu xây
dựng mới 5 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến cuối tại Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Số giường bệnh trên 1
vạn dân đạt 28 giường vào năm 2020, vượt mục tiêu đề ra (26,5 giường). (trích Văn kiện đại hội Đảng lần thứ
XIII tập 2 tr.20)
- Về quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất: Hệ thống y tế dự phòng từ Trung ương đến đa phương và mạng lưới y tế
sở được tiếp tục củng cố và phát triển; đã từng bước kiểm soát được dịch bệnh Covid-19, không để lây lan
trên diện rộng, được ghi nhận, đánh giá cao. Tỉ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 8,2 bác sĩ năm 2016 lên 9 bác sĩ
năm 2020, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác dự phòng, phát hiện sớm, quản các bệnh không lây nhiễm
được chú trọng; triển khai đồng bộ hệ thống quản lý tiêm chủng tới tất cả c điểm cho người dân; năng lực
lOMoARcPSD| 61622044
giám sát, dự báo, phát hiện khống chế dịch bệnh được nâng lên. Tình hình ngộ độc thực phẩm đã xu
hướng giảm.(Trích văn kiện đại hội
Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.19)
- Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là triển khai nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến, từ xa. Nhiều dịch
vụ y tế kỹ thuật cao, tiên tiến được áp dụng . Đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từng bước giải quyết tình
trạng quá tải bệnh viện tuyến trên và tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
phát triển và nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình. Đã xây dựng Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y dược cổ truyền với y học hiện đại. ((Trích văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.20).
- Trong lĩnh vực giáo dục
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh, sinh viên, chúng ta cũng cần chủ trương đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục để phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Mạng lưới sở giáo dục đào tạo
được mở rộng về quy mô. Giáo dục đào tạo những vùng khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú
trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành đang tích cực triển khai; phương
pháp giảng dạy học tập bước đổi mới. Giáo dục mầm non đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi giáo dục phổ
thông có chuyển biến tốt, được thế giới công nhận. Công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn.
Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp
có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng cả về số lượng
và chất lượng. Chi đầu tư cho giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường. Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo
dục và đào tạo từng bước đổi mới. Cơ chế tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế
hoá đạt kết quả bước đầu. Hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng cao
tăng cả về số lượng và chất lượng. Sự tác động của giáo dục đối với học sinh, sinh viên, giáo viên thể hiện ở cả 3 mặt
của QHSX:
- Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: đưa ra các luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, luật chống lại việc đạo
văn cũng như luật Đầu tư để có thể mở rộng quy mô giáo dục, xây dựng trường học ở các vùng còn khó khăn,
trẻ em chưa có điều kiện để đến trường.
- Về tổ chức, quản sản xuất: Phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản các lĩnh vực then chốt trên sở nâng cao, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh
con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.(Văn kiện
đại hội Đảng XII tập 1)
- Về phân phối sản phẩm: Nghị định 116 về việc chu cấp sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm, điều 70 Luật giáo
dục năm 2019 về việc giáo viên được bảo vệ nhân phẩm, sức khỏe, hưởng quyền lợi vật chất, tinh thần.
Trong lĩnh vực kinh tế:
Bên cạnh việc trau dồi, phát huy lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục, đời sống xã hội của người dân thì kinh tế đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước
có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế trong
một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn
lực.
Sự tác động của nền kinh tế đối với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
- Về quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất: Ban hành Luật Đầu nước ngoài tại Việt Nam, Bộ luật Dân sự,
Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh nghiệp Nhà nước…
- Về quan hệ tổ chức, quản sản xuất: Quan tâm đầu đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Tăng cường, liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường
đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ từng bước tham gia
tạo ra công nghệ mới. Tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số,
thông tin, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường
- Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ban hành Bộ luật Lao động, Thực hiện phúc lợi thông qua các hoạt động đào
tạo, văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải tmang tính tập thể cho người lao động, trang bị đầy đủ thiết bị, sở
vật chất cũng như là môi trường làm việc chất lượng cho người lao động.
Trong lĩnh vực khoa học – công ngh
Hệ thống khoa học- công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát triển. Nó cần được đổi mới căn bản và
toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong chiến lược phát triển khao học-công nghệ giai đoạn tới là: Lựa chọn
hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các
lOMoARcPSD| 61622044
chương trình công nghệ này. Đồng thời, cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, có khả năng
thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ năng lực. Đây khâu quyết định triển vọng phát triển của nền
khoa học, công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học- công nghệ với các nhu cầu kinh tếxã
hội.
Sự tác động của lĩnh vực khoa học – công nghệ với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
- Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Phải từ thực tiễn tìm tòi ,thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu côngcộng
nói riêng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi vững chắc. Ban hành Quyết
định số 706 thành lập, tổ chức hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia, nghị
quyết số 46 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Về quan hệ quản lý, tchức sản xuất: Nhà nước ta nhà nước XHCN ,quản nền kinh tế bằng pháp luật
,chiến lược quy hoạch, kế hoạch ,chính sách ,sử dụng cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh
tế của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực ,hạn chế khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động . Theo Khoản 11 Điều 3 Luật khoa học và công
nghệ 2013 (LKH&CN) quy định Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng
ký hoạt động theo quy đnh của pháp luật.
- Về quan hệ phân phối sản phẩm: “Hệ thống điều khiển tích hợp dùng trong khai thác than hầm lò” được
ViệnNghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa nghiên cứu tổ chức thiết kế, xây dựng giải pháp tổng thể phục vụ cho
công tác quản lý, giám sát điều hành sản xuất tập trung tại phòng điều khiển trung tâm của mỏ than, Internet hỗ trợ
người dân tìm kiếm việc làm, tạo công ăn việc làm và làm giảm rủi ro thất nghiệp
Phân tích quan hệ sản xuất kết cấu sản xuất để tđó nêu một số biện pháp để nâng cao chất lượng lực lượng sản
xuất.
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất: (tr.184)
Một số biện pháp để nâng cao chất lượng lực lượng sản xuất:
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới ng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhiều
công trình kết cấu hạ tầng hiện đại được xây dựng, đưa vào sử dụng.
- Ban hành những Bộ luật bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như xây dựng môi trường, sở vật chất
chất lượng, phù hợp với người lao động.
- Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển
lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường
xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây
dựng và bảo vTổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong
nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn
thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường;
bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. (Trích Văn kiện
đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.138)
- Chủ động thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống sức khoẻ nhân
dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường
sống, bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi
trường.(Trích Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.139)
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
***Lý luận:
*Cơ sở hạ tầng (CSHT):
— Khái niệm CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của XH.
—( CSHT của XH được tạo nên bởi: (1) các QHSX thống trị: phản ánh bản chất của XH; (2) các QHSX không thống
trị (QHSX tàn dư của XH cũ và QHSX mầm mống của XH tương lai) phản ánh tính đa dạng, phong phú của XH. VD,
trong XH phong kiến thì CSHT sẽ bao gồm: QHSX tàn dư của XH cũ chính là QHSX chiếm hữu nô lệ; QHSX thống
trị chính là QHSX phong kiến và QHSX mầm mống của XH tương lai sẽ là QHSX tư bản chủ nghĩa (TBCN). — Tính
chất của CSHT do QHSX thống trị quyết định, bởi vì nó đóng vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, định hướng
sự phát triển của đời sống XH.) *Kiến trúc thượng tầng (KTTT):
lOMoARcPSD| 61622044
Khái niệm KTTT dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật… cùng với các thiết chế XH (TCXH) tương ứng như nhà nước (NN), đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…
được hình hành trên một CSHTnhất định. Trong đó, kết cấu của KTTT bao gồm: (1) hệ thống hình thái ý thức XH như:
chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo…; (2) thiết chế chính trị hội tương ứng như: Nhà nước, Đảng phái chính
trị, tòa án, viện kiểm sát, nhà chùa, nhà thờ, giáo hội…
Trong c XH giai cấp thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cùng nhà nước và đảng phái là quan trọng nhất;
đồng thời, hệ tư tưởng của giai cấp (GC) thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHTKTTT: CSHT KTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó, CSHT
giữ vai trò quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
— Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
+ Thứ nhất, CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, KTTT là sự phản ánh CSHT:
GC nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và toàn bộ đời sống tinh thần của XH;
GC nào nắm trong tay quyền sở hữu về TLSX thì cũng chi phối toàn bộ đời sống XH;
Hệ tư tưởng của GC thống trị là hệ tư tưởng thống trị trong XH;
Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế làm nảy sinh mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng; Sự phụ thuộc về
kinh tế dẫn đến sự phụ thuộc về tinh thần (TT).
VD: Trong XH công nguyên thủy, do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT XH thời đó chưa
nhà nước, pháp luật; tuy nhiên, khi XH cớ sự đối kháng về lợi ích của giai cấp kinh tế của GC thì tất yếu KTTT phải
nhà nước và pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của GC thống trị.
+ Thứ hai, mỗi khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT phong kiến cũng phải biến đổi theo. Nếu CSHT phong kiến biến đổi thành tư
bản tnhững quan điểm chính trị, pháp quyền cùng với những TCXH như: nhà nước, đảng phái phong kiến… cũng
phải biến đổi tương ứng.
(Mặc dù vậy, những toàn bộ phận của KTTT tồn tại rất dai dẳng cho CSHT sinh ra đã bị mất đi từ rất lâu. Vì: ●
Các bộ phận ấy mang tính bảo thủ, đã ăn sâu vào tiềm thức của con người và được trải nghiệm trong cuộc sống.
Các bộ phận ấy gắn liền với lợi ích của giai cấp cấp thống trị.)
+ Thứ ba, sbiến đổi của CSHT và KTTT diễn ra rất phức tạp thông qua các QT cải tạo XH, các cuộc đấu tranh GC
đỉnh cao là cách mạng XH.
VD, khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản thì nhà nước, chế độ pháp luật cũng biến đổi theo để bảo vệ lợi ích
tư bản (không duy trì chế độ cũ mà bảo vệ quyền lợi của giai cấp phong kiến).
VD,Sự tác động của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng bằng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách và kinh tế, đồng thời
tạo mội trường chính trị ổn định, chống lại các thế lực muốn xóa bỏ chế độ kinh tế.
VD: Cơ chế bao cấp tương ướng với nó là Nhà nước xơ cứng, mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị trường tương ứng với nó
là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả.
— Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ Thứ nhất, KTTT thực hiện chức năng duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT đã sinh đã ra nó, chống lại mọi nguy làm suy
yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. VD, khi QHSX sản thống trị thì cần phải thiết lập NN sản để bảo vệ cho
QHSX sinh ra nó, tức là NN vô sản để vệ và phát triển sở hữu XH tập thể.
+ Thứ hai, mọi yếu tố của KTTT đều có tác động trở lại đối với CSHT:
Trong đó, NN là bộ phận có sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đối với CSHT.
Các bộ phận khác như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… thì tác động một cách gián tiếp phải thông qua
vai trò của NN.
+ Thứ ba, sự tác động của NN đối với CSHT bằng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách về kinh tế; đồng thời, tạo
môi trường chính trị ổn định, chống lại các thế lực muốn xóa bỏ chế độ kinh tế đó. + Thư tư, sự tác động của KTTT đối
với CSHT có thể được diễn ra theo 2 xu hướng:
Nếu KTTT tác động cùng chiều với CSHT, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan → Thúc đầy sự phát
triển của các quá trình KTXH.
Nếu KTTT tác động ngược chiều với CSHT, không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan.
→ Kìm hãm sự phát triển của các quá trình KTXH.
Nhưng sự kìm hãm ấy chỉ mang tính chất tạm thời, vì xét đến cùng, nhân tố kinh tế là cái quyết định sự PT của
XH.
VD: NN thực thi pháp luật đúng và nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn XH, an lòng nhân dân, ổn định và thúc đẩy
XH PT. Ngược lại, người dân sẽ mất lòng tin, XH ngày càng suy kiệt, không thể PT bền vững và rồi NN tiêu vong.
VD: Trong phòng chống dịch Covid 19, Nhà nước (NN) đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước
ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa. Nhà nước
còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
lOMoARcPSD| 61622044
***Vận dụng:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để, một giai
đoạn lịch sử chuyển tiếp nó. Bởi vì, CSHT mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế đổi mới thể chế chính trị một quá trình mang tính cách mạng lâu dài. CSHT
thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần KT như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế bản nhà nước,
kinh tếthể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
KTTT XH chủ nghĩa phản ánh CSHT của XH chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần NN phải
thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước XH hoá nền sản xuất với hình thức và bước đi thích
hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần
phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với nhau trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh
tế hành chính giáo dục, trong thì biện pháp kinh tế quan trọng nhất nhằm từng bước hội hóa nền sản xuất
với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai tchủ đạo, kinh
tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức nghiệp,
công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về KTTT, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành
động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Trong cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
***Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay *Thực
trạng Việt Nam hiện nay:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTTcơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Theo quy luật, nếu KTTT kìm hãm sự PT của CSHT thì KTTT ấy sẽ dần bị loại bỏ.
Vì vậy, nhờ vận dụng sáng tạo mà Việt Nam đang ngày càng thay đổi và PT.
CSHT ở Việt Nam hiện nay đang trong quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế PT còn thấp kém. Là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành đầy đủ đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó nền kinh tế hội nhập quốc tế, có sự quản lý của NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế NN giữ vai trò chính, kinh tế nhân động lực đặc biệt của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được
khuyến khích tăng trưởng hết mọi tiềm năng. Đảng và NN đang thực hiện đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác —
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới có bước đi, lộ trình, kế hoạch. Các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của NN đang ngày càng phản ánh đúng tình hình thực tiễn, phản ánh phù hợp các QHSX và đời sống vật chất của nhân
dân trong XH. Từ đó giúp thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam vươn xa.
*Áp dụng thực tế:
Là một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nhật thức rõ về CSHT và KTTT
Việt Nam hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào ch mạng màu, các diễn
biến hòa bình của các thế lực thù địch phản động.
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản thân cần
cập nhật tin tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải không ngừng
cố gắng để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
__________________________________________________________________________
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN
1. Khái niệm
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX với
một KTTT tương ứng đưc xây dựng lên trên những QHSX ấy.
lOMoARcPSD| 61622044
XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát triển là một hình thái KT
XH. Đứng trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển của những hình thái KT
– XH là một quá trình LS – TN”.
Sự vận động phát triển của các hình thái KT XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân
theo các quy luật khách quan của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT XH. Chính sự tác động qua lại của các yếu
tố cấu thành nên nh thái KT XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình
thái KT – XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT –
XH của mình. Mỗi quốc gia đều phải dựa trên cơ sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa
chọn hình thái KT – XH cho phù hợp.
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất
định thì QHSX mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Tạo nên một hình thái KT – XH
mới.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái KT
XH: Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về hình thái KTXH CS CN. Chủ nghĩa Mác – Lênin
cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tkhác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế,
pháp luật… đối với QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác động của các nhân tố này tiến trình phát triển của mỗi
cộng đồng người thể diễn ra với những con đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự
phát triển của lịch sử nhân loại.
Cùng với tính năng động sáng tạo mỗi quốc gia thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác đã đạt
được trước đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một vài hình
thái KT – XH.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí
nào cả, mà do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy
luật khách quan.
+ Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả bốn yếu tố cơ bản: LLSX,
QHSX, CSHT và KTTT. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự bắt đầu từ việc
xây dựng, phát triển LLSX.
+ Phê phán quan điểm tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan hệ sản xuất kiến trúc thượng
tầng, không thấy được nguồn gốc, động lực của sự phát triển lịch sử xã hội.
+ Không thể xuất phát từ tư tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong ĐSXH,
mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của PTSX với cốt lõi là
trình độ phát triển của LLSX.
+ Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của ĐSXH thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật
vận động, phát triển của XH.
+ Các phương tiện của ĐSXH tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong
đó QHSX đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ XH khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các chế độ XH khác nhau.
+ Sự phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN bao gồm cả sự phát triển tuần tự và không tuần tự
trải qua các hình thái KT – XH. Vì vậy, việc vận dụng quan điểm LS – TN phải gắn với quan điểm LS – cụ thể.
Vận dụng:
Công cuộc đổi mới ở đất nước ta
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
Nước ta nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua
CNTB.
Chỉ CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống
ấm lo hạnh phúc cho nhân dân.
Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho
các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
— Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái
KT – XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì đó chính là sự lựa chọn đúng đắn,
phù hợp với tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình thái KT XH trong sự phát triển lịch sử. Con
đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả
các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho
các vấn đề của XH TB mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
lOMoARcPSD| 61622044
— Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB. Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa
học công nghệ.
Trên sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Nước ta quá độ lên CNXH trong
điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của
CNXH hầu như không có. Trong tình hình đó, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau.
Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời
đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
— Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm
xây dựng một xã hội của dân, do dân, dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế độ công hữu
về TLSX, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển
về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của
chúng ta là: “Xây dựng một nước VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
I. Lý luận
1. Định nghĩa giai cấp
Quan điểm phi mác-xít
Định nghĩa của Lênin về GC
- Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin đã đưa ra định nghĩa giai cấp:
- “…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.”
Đặc trưng chung nhất của GC
- Giai cấpnhững tập đoàn người to lớn địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội (SXXH)
nhất định.
- Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do: o Thứ nhất, khác nhau về quan hệ sở hữu
(QHSH) đối với TLSX. o Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX).
o Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH.
- Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC.
Nguồn gốc giai cấp:
- Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện
“của dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác. - Nguồn gốc trực
tiếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin
- “Đấu tranh giai cấp đấu tranh của một bộ phân nhân dân này chống một bộ phân khác, cuộc đấu tranh của
quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức bọn ăn
bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản
hay giai cấp tư sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh
của quần chúng cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi.
- Có nhiều hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng... Trong thực tế còn có
đấu tranh dân tộc, tôn giáo
Nguyên nhân của ĐTGC
- Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX.
- Nguyên nhân trực tiếp: o GC bị trị >< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế. o Mâu thuẫn giữa
một bên GC tiến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên GC thống trị, bóc lột đại biểu cho
PTSX lỗi thời, lạc hậu.
ĐTCM (Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay – Hỏi thì mới trả lời).
3. Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC
- Thứ nhất, kết cục của ĐTGC, đó là mâu thuận giữa LLSXQHSX được giải quyết, QHSX cũ bị mất đi được
thay thế bằng QHSX mới, cơ sở hạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới xuất hiện, làm cho mọi
mặt của đời sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH.
- Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC bị
xóa bỏ, kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển.
lOMoARcPSD| 61622044
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời có tác dụng
cải tạo bản thân các GC cách mạng (CM) và quần chúng CM, GC đó sẽ lãnh đạo CM và thúc đẩy XH phát triển. - Thứ
tư, ĐTGC không chỉ đòn bẩy của LS trong thời CM, mà còn động lực phát triển của XH ngay cả trong thời
“hòa bình” của XH GC. Trong tiến trình phát triển của LLSX, CM khoa học công nghệ, cải cách về dân chủ
tiến bộ XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động
4. Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ dưới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
Dưới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì:
- Mâu thuẫn bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính XH hóa QHSX dựa trên chế
độ chiếm hữu nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GC công
nhân và GC tư sản – mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa.
- Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất của CNTB một chế độ áp bức,bóc
lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì:
- Thứ nhất, trong TKQĐ lên CNXH vẫn tồn tại cơ sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó là nền KT vận hành
theo cơ chế thị trường, nên bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành giàu, nghèo -
Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại.
- Thứ tư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tốt
ngoại lai không phù hợp.
- Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa
bình” chống lại thành quả cách mạng của nhân dân… - Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu.
II. Vận dụng
1. ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
Mục tiêu:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- ĐTGC ở Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên là ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là
quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng lãnh đạo, với một bên các
thế lực, các tổ chức, các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng, Nhà nước pháp luật, phá hoại trật
tự XH và an ninh quốc gia.
- ĐTGC ở nước ta còn thể hiện ở “cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”.
Nội dung:
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước kém
phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng
và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực t
địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng thành công CNXH.
- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước đại đoàn kết toàn dân trên sở liên minh giữa GC công nhân và
GC nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng kết hợp hài hòa các lợi
ích cá nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH.
- Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay cần nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp của cuộc ĐTGC. Cần nắm vững
quan điểm GC của chủ nghĩa Mác – Lênin, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm hoặc quá cường điệu cuộc ĐTGC
đi đến rụt rè, không dám đổi mới, hoặc mơ hồ mất cảnh giác đi đến phủ nhận ĐTGC
2. Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau
xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung sinh viên Việt Nam nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích
ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai
của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến
thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tnạn hội; biết
đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị n hoá - đạo đức truyền thống của dân
tộc. Đây sẽ một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con
người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước.
lOMoARcPSD| 61622044
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chnghĩa Mác Lênin, học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại và hệ thống
mạng xã hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành
lối sống vô tâm, vô cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên
mạng hội chưa được kiểm chứng cụ thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo hội cho các
thế lực thù địch truyền những thông tin xuyên tạc Đảng Nhà nước nếu không những nhận thức chính trị
đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh
viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong
việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng hội, tuyên truyền đến người thân, bạn
cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch,
phản động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong
công cuộc xây dựng đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa hội ở Việt Nam. Thứ
năm, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù
hợp với hoàn cảnh gia đình hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam hội chủ nghĩa, ta không nên
quáng phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp
với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là
đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với
những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học, công nghệ hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay
phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng,
tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng thời phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội
và văn hóa thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
ND11: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
PHẦN LÝ LUẬN ֎ KHÁI NIỆM:
1. Khái niệm tồn tại xã hội
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để ch phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm: Điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất
là yếu tố cơ bản nhất.
(Ví dụ: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Côngcụ còn rất thô song đã
những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiềuloại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người
nhận biết tậndụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đóđiều kiện khí hậu
thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nênnguồn tài nguyên rất phong phú) 2. Khái niệm ý thức
xã hội
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng...của những cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn tại hội và phản ánh tồn tại
hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không đồng nhất. Bởi ý thức cá nhân không
phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng xã hội nhất định.
(Ví dụ: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên phương thức
canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải
co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững,…)
3. Kết cấu của ý thức xã hội
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức
tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học... Theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: Ý thức xã hội thông thường và ý
thức lý luận.
thức hội thông thường toàn bộ những tri thức, quan niệm...của những con người trong một cộng đồng người
nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành lý luận.
Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hành ngày của con người. Trong ý thức
xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng.
Ý thức luận là những tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết hội, được
trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
Ý thức luận khả năng phản ánh một cách khái quát, sâu sắc chính xác bản nhất quy luật của sự vật, hiện
tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành hệ tư tưởng.
lOMoARcPSD| 61622044
dụ: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa;truyền thống hiếu học được truyền từ đời này
sang đời khác. Ngoài ra Việt Namcó hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất là phong
kiến là tư tưởng Nho giáo)
֎ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Thứ nhất, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hộisự phản ánh tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại
hội.
Thứ hai, mỗi khi tồn tại hội (nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tưởng, luận về hội, những
quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật, triết học... tất yếu sẽ biến đổi theo. Trên thực tế, những
điều kiện vật chất khác nhau, hoàn cảnh xã hội khác nhau thì những tư tưởng, quan điểm, lý luận về hội cũng khác
nhau.
Thứ ba, không phải bất kỳ tư tưởng nào cũng phản ánh trực tiếp những quan hkinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng
thì những quan hệ kinh tế mới được phản ánh trong các tư tưởng ấy.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi. Điều đó là do: Một
là, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung tồn tại xã hội phải biến đổi trước rồi ý thức xã hội mới biến
đổi.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của các giai cấp nhất định. Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các giai cấp
phản tiến bộ cổ tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình. Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Những tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, tưởng khoa học, tiên tiến không thoát ly tồn tại hội, mà suy đến cùng khả năng
vượt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Thứ ba, ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Ý thức hội không xuất hiện trên mảnh đất trống
không, mà trên cơ sở kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các thời đại trước. Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Mỗi hình thái ý thức hội những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại
hội, mà phải trong sự tác động qua lại giữa các hình thái với nhau. Tùy từng điều kiện lịch sử những hình thái ý thức
xã hội nào đó nổi lên hàng đầu chi phối và tác động đến các hình thái khác, Thứ năm, ý thức xã hội tác động trở lại tồn
tại xã hội.
Ý thức hội tiến bộ, cách mạng thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển; ngược lại, ý thức hội lạc hậu, phản cách mạng
thì kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, khi nhận thức các hiện tượng xã hội và trong thực tiễn cần phải căn cứ vào cả hai phương diện tồn tại xã hội
và ý thức xã hội.
Thứ hai, cần phải tôn trọng các tư tưởng tiến bộ, khoa học, cách mạng.
Thứ ba, cần phải chống lại tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng.
Thứ tư, không được tuyệt đối hóa tồn tại xã hội hoặc ý thức xã hội, bởi vì nếu tuyệt đối hóa tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy vật tầm thường; còn nếu tuyệt đối hóa ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
PHẦN VẬN DỤNG
1. TRONG ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Là một sinh viên, tôi đã bước ra một thế giới mới, xa vòng tay bảo bọc của gia đình. Do đó,tôi có nhiều không gian hơn
để thỏa sức sáng tạo cá nhân và khám phá nhiều thứ mới. Cũng từ đó, những suy nghĩ nổi loạn, tò mò, “sống thử” cũng
ngày càng nhiều hơn và thôi thúc tôi thử nghiệm tất cả. Vì vậy, tôi cần phải biết tôn trọng, bảo vệ những quan điểm tốt
đẹp, lành mạnh, phát triển những tư tưởng tiến bộ trong cách đối nhân xử thế như phải biết cách khen, biết cách ứng xử
uyển chuyển trong từng tình huống và mối quan hệ cụ thể;loại bỏ những tư tưởng lạc hậu, phản tiến bộ, phản cách
mạng, không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Hơn nữa, trong môi trường giao lưu quốc tế như hiện nay, tôi cần phải
thích nghi với hoàn cảnh, “hòa nhập nhưng không hòa tan” luôn giữ cho mình một lập trường vững vàng, không
tuyệt đối hóa ý thức xã hội để tránh rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
Trong học tập, thế hệ trẻ ngày nay sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó,táo bạo, dám nghĩ dám làm
kim chỉ nam cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến
thắng,không tiếp tục học tập thế hệ đi trước. Vì vậy, là một sinh viên phạm, là thế hệ trẻ của tổ quốc, tôi nhận thức
được rằng chính mình cần phải tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả từ các nguồn khác nhau, đúc kết để tìm ra được
lOMoARcPSD| 61622044
những phương châm đúng đắn. Song song đó, tôi cần phải luôn giữ cho mình một lối sống lành mạnh, luôn cầu tiến, n
lực để bứt phá giới hạn của bản thân luôn rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất của mình, giữ vững lập trường chính trị,
đấu trah chống những cái sai, cái tiêu cực, lạc hậu trong xã hội để trở thành một giáo viên mẫu mực trong tương lai.
2. TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Giáo dục một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, mục tiêu giáo dục theo hướng truyền thống
cá nhân đang được áp dụng rộng khắp cả nước. Thực tiễn cho thấy, Việt Nam cần phải căn cứ vào hai phương diện tồn
tại xã hội và ý thứchội khi nhận thức về mục đích giáo dục này. Việt Nam là một quốc gia châu Á với nền văn minh
lâu đời, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo được lưu truyền hàng thế kỷ. Kế thừa truyền thống ấy, Việt Nam luôn
có một stôn trọng nhất định cho giáo dục và những người làm giáo dục. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập hóa, toàn
cầu hóa, Việt Nam cũng phải áp dụng những phương pháp dạy học mới từ thế giới, tôn trọng chọn lọc những tưởng
tiến bộ, khoa học, cách mạng trong cách thức dạy và học, tiếp thu và phát triển những tinh hoa văn hóa. Song song đó,
Việt Nam cũng phải loại bỏ những tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng đang làm trì trệ sự phát triển
nền giáo dục quốc gia. Trong mục tiêu giáo dục truyền thống cá nhân không được tuyệt đối hóa tồn tại xã hội, tránh
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường cũng như không tuyệt đối hóa ý thức hội, không thay đổi những sự lạc hậu,
thô sơ trong cách tiếp cận tri thức để phát triển đất nước theo hướng tích cực có chọn lọc.
3. TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vi nhiều thời cơ, thuận lợi
và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực
củađời sống tinh thần hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan trong việc xâydựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệphóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ởViệt Nam, kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có sựchuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp
dịch vụ. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đã đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng… vốn có vị trí quan trọng
trong hệ giá trị văn hoá truyền thốngcủa dân tộc Việt Nam đang nguy bị mai một bào mòn. Trong quá trình
điềuchỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằngmọi thủ đoạn, làm phá vỡ những
giá trị văn hóa. Vì vậy, Việt Nam cần phải tôn trọng các tư tưởng tiến bộ, khoa học của thế giới, gìn giữ những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và chống lại những tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng.
ND12: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
LUẬN:
Vị trí của vấn đề con người trong triết học:
Vấn đề con người một trong những vấn đề trọng tâm của việc nghiên cứu triết học nói chung, của triết học Mác
Lênin nói riêng. Triết học Mác Lênin xuất phát từ con người mục đích con người, sự nghiệp đấu tranh giải
phóng con người và xã hội loài người. Qua đó cho thấy triết học Mác – Lênin là một học thuyết nhân đạo và mang tính
nhân văn sâu sắc.
Triết học Mác – Lênin khẳng định rằng, trong sự tồn tại của mình, bất kỳ con người nào cũng đều chịu sự chi phối của
hệ thống các quy luật sau:
- Các quy luật sinh vật học hình thành nên phương diện sinh học trong con người. Lấy ví dụ như quy luật đồng
hóa, dịhóa, quy luật di truyền và biến dị,..
- Các quy luật tâm lý – ý thức được hình thành trên nền tảng sinh học của nó. Chẳng hạn như quy luật hình thành
tìnhcảm, niềm tin, ước mơ, khát vọng, hoài bão, lý tưởng,...
- Các quy luật xã hội hình thành nên phương diện hội trong con người. Chẳng hạn như quy luật quan hệ sản
xuấtphù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật biện chứng về mối quan hệ giữa sở hạ tầng kiến
trúc thượng tầng, quy luật đạo đức, thẩm mĩ,...
Bản chất con người là thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội, hay mặt sinh vật với mặt xã hội.
Cái sinh vật dùng để chỉ những cái tất yếu khách quan, cần phải trong mỗi con người, kể cả cấu tạo giải phẫu của
con người, nhờ đó con người mới thể tồn tại hoạt động. Nhưng cái sinh vật này không tồn tại một cách chung
chung, trừu tượng mà nó được cụ thể hóa thông qua các nhu cầu tự nhiên của con người. Nhu cầu thì lại hết sức đa dạng
như nhu cầu ăn uống, nhu cầu tình cảm, nhu cầu vui chơi, giải trí,... Trong đó, nhu cầu tồn tại quan trọng nhất, cao
nhất và cơ bản nhất vì chỉ khi tồn tại, con người mới có thể thực hiện được các nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội.
Để thỏa mãn những nhu cầu ấy thì con người buộc phải lao động, do lao động là hoạt động chủ đạo, sáng tạo góp phần
hình thành nên phương diện xã hội của con người. Có thể giải thích điều này bằng những lí do sau:
- Lao động nguồn gốc sâu xa của sự chuyển biến từ vượn thành người, từ tâm con vật trở thành ý thức
conngười.
lOMoARcPSD| 61622044
VD: con người từ thuở vượn chỉ biết săn bắt hái lượm. Về sau, con người nhận ra rằng muốn có nhiều thức ăn thì phải
trồng trọt, chăn nuôi để duy trì nguồn cung cấp thức ăn. Ta nói đã có sự chuyển biến từ tâm lý con vật sang ý thức con
người.
- Lao động là nguồn gốc của mọi văn minh vật chất và văn minh tinh thần. Thông qua lao động, con người đã tác
độngvào tự nhiên, cải tạo nó để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Do đó, con người vừa là chủ thể, vừa
là sản phẩm của lịch sử, và hoạt động thực tiễn vừa là phương thức tồn tại của con người, vừa là điều kiện của mọi biến
đổi xã hội.
- Thông qua lao động, con người đã hình thành nên những quan hệ hội, những năng lực, thuộc tính và phẩm
chất xãhội trong con người.
VD: Con người làm việc trong công ty thì sẽ đương nhiên phát sinh mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, giữa bản
thân là nhân viên với sếp lớn,... Trong các mối quan hệ này, con người có thể hình thành các thuộc tính như: tinh thần
làm việc nhóm, sức sáng tạo, năng lực tư duy, bộc lộ tình cảm, thái độ,..
Giữa cái sinh vật và cái xã hội thì cái sinh vật là tiền đề, còn cái xã hội mang tính quyết định. Cái sinh vật là tiền đề vì
nhờ nó mà con người mới tồn tại; còn cái xã hội quyết định, vì nếu không có nó, con người cũng chỉ là một sinh vật mà
thôi.
VD: Con người có ăn uống, hít thở thì mới có sức khỏe để học tập và làm việc. Tuy nhiên, nếu con người không chịu
lao động, học tập và làm việc, không rèn luyện đức – trí – thể - mỹ mà chỉ muốn hưởng thụ thì con người chẳng khác
gì con vật.
Mặt khác, trong đời sống xã hội, cái sinh vật không tồn tại một cách thuần túy mà đã bị cái xã hội quy đnh, chế ước, b
xã hội hóa và mang tính xã hội.
Nhu cầu tự nhiên luôn biến đổi nên nhu cầu xã hội cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế, bản chất con người không phải là bất
biến, mà nó biến đổi cùng với sự vận động, phát triển của xã hội.
VD: Khi con người chuyển từ nhu cầu ý tưởng sang nhu cầu ước mơ có thể kéo đến các nhu cầu về tri thức, tình cảm,
văn hóa cũng sẽ biến đổi sao cho phù hợp với nhu cầu đã biến đổi.
Thực tế, nhu cầu của con người thường lớn hơn so với khả năng, lợi ích mà xã hội đáp ứng. Đó là sự mâu thuẫn. Để giải
quyết nó, con người đã hình thành nên một đời sống nội tâm trong mỗi con người, buộc con người phải day dứt, dằn
vặt, giằng xé để điều chỉnh các hành vi trong cuộc sống nhằm hoàn thiện bản chất của mình.
VD: Sinh viên luôn khao khát đạt kết quả tốt trong khi hội yêu cầu khách quan rằng muốn đạt được kết quả tốt thì
phải chăm chỉ và học tập nghiêm túc. Để làm được điều này, sinh viên luôn phải đấu tranh tâm lý, dằn vặt bên trong bản
thân để từ đó có thể giải quyết mâu thuẫn nhằm giúp bản thân có thể học tốt.
Như vậy, bản chất con người là thể thống nhất giữa cái sinh vật và cái xã hội. Do đó, trong nhận thức thực tiễn không
được tuyệt đối hóa bất kì mặt nào mà phải xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau.
VẬN DỤNG: (Để hoàn thiện bản thân, trở thành con người XHCN thì cần phải làm gì?)
..., con người mới hội chủ nghĩa phải là con người được đào tạo bài bản, sống có tưởng Cách mạng, tư tưởng chính
trị, lập trường vững vàng, sẵn sàng chung tay, vững bước cùng xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh. Việc phát triển
con người một cách toàn diện thực chất là xây dựng con người mới có đủ năng lực làm chủ bản thân và xã hội.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã khẳng định: con người là một khối tổng hòa của các yếu tố tri thức, đạo đức,
thể lực, lối sống và thẩm mỹ và con người mới xã hội chủ nghĩa phải được trang bị đầy đủ các yếu tố đó. Nếu thiếu đi
một yếu tố nào đó thì vấn đề phát triển toàn diện sẽ không còn được đảm bảo.
(TS. Trần Lê Hưng, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội)
Phương pháp vận dụng: xét cái sinh vật (mong muốn, hoài bão, niềm tin, ý chí) cái xã hội (quan hệ xã hội) trong mỗi
chúng ta, những mâu thuẫn nào đang tồn tại? Làm thế nào để giải quyết những mâu thuẫn đó để trở thành một con người
toàn diện trong XH hiện nay? (Bài mẫu gợi ý)
- Em có ước mơ và mong muốn mình sẽ trở thành một người giáo viên với chuyên môn vững vàng và khả năng
hiểuthấu đáo tâm lý học sinh, nhưng hiện tại trình độ chuyên môn của mình còn rất thấp chưa thực sự thể phán
đoán và hiểu rõ tâm lý của các bạn và mọi người xung quanh. Thế nên, em nghĩ mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa
bằng cách ra sức học tập, trau dồi những kỹ năng nghề nghiệp thật tốt, luôn tinh thần học tập thái độ cầu tiến,
nâng cao chuyên môn của mình khi cơ hội. Thêm vào đó, em cần học tập những phương pháp giảng dạy, tham gia
nhiều hoạt động trải nghiệm với Đoàn, Hội cũng như tiếp xúc với nhiều người để nâng cao trình độ hiểu biết tạo
dựng các mối quan hệ hội tốt hơn. Cứ như vậy, tri thức của mình sẽ vững chắc để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội - Đạo đức là một vấn đề rất quan trọng trong việc định hình nhân cách và làm nên giá trị xã hội của một con
người. Bác Hồ ta cũng từng nói: “Có tài mà không đức người dụng.” Tuy nhiên, bản thân em nhận thấy rằng
đạo đức của mình chưa thật sự đủ nếu như muốn làm một người giáo viên tâm. thế, em nghĩ mình cần luôn tu
dưỡng, rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, thái độ đúng mực trong cách xử sự, giao tiếp với mọi người xung
quanh. Luôn chủ động tiếp thu những ý kiến đóng góp tích cực của người khác trong lời ăn tiếng nói, trong cách học
tập và làm việc (sự trách nhiệm) để có thể trở thành người tài đức vẹn toàn.
lOMoARcPSD| 61622044
- Em luôn mong muốn mình có một cơ thể khỏe mạnh, sức khỏe thể chất tốt để học tập và làm việc. Tuy nhiên,
donhững điều kiện khách quan như học tập theo tiến độ chương trình trường điều kiện chủ quan như không thể
đưa ra một kế hoạch tập luyện có hiệu quả dẫn đến em chưa thể có được điều em muốn. Vì vậy, em nghĩ mình
thể thay đổi bằng cách chọn một số bài tập cơ bản với vai, tay và chân để tập luyện thường xuyên ở nhà. Em nên dành
510 phút mỗi buổi để tập một số động tác tại chỗ nhằm duy trì sự dẻo dai và sức chịu đựng của cơ thể. Nếu có cơ hội,
em muốn được luyện một môn thể thao vừa sức với bản thân như cầu lông hay tennis,... để tạo ra những xúc cảm lành
mạnh, nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của mình.
- Lối sống biết ơn luôn là điều mà em cho rằng cần phải được học tập và phát huy nhiều hơn. Lòng biết ơn góp
phầnduy trì những mối quan hệ thân thiết một cách bền vững, đồng thời thể hiện cái sự quan tâm và trân trọng đối với
những người có ý nghĩa trong đời. Xã hội chúng ta luôn đề cao cái lòng biết ơn giữa người với nhau. Tuy nhiên, không
phải lúc nào lòng biết ơn cũng được thể hiện đúng chỗ. Cho nên, em nghĩ mình cần phải thể hiện sự tinh tế trong cách
bày tỏ lòng biết ơn bằng nhiều cách phù hợp với từng đối tượng. Như vậy, giá trị của lòng biết ơn sẽ không bị hủy hoại,
bản thân ta cũng sẽ trở thành người thấu đáo và sống có tình nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622044
7. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: Lý luận và vận dụng
- Các khái niệm cần phân tích:
+ Hình thái kinh tế - xã hội: ĐN.
+ Lực lượng sản xuất: ĐN, kết cấu.
NLĐ + TLSX (ĐTLĐ + TLLĐ (CCLĐ + PTLĐ))
+ Quan hệ sản xuất: ĐN, kết cấu. QH SỞ HỮU TLSX QH TC, QL QH PHÂN PHỐI SP.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất (VC) đối với quan hệ sản xuất (YT): PHÂN TÍCH RA!!!
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- YNPPL: MUỐN PHÁT TRIỂN KT  PHÁT TRIỂN LLSX.
- Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của
Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình, tài liệu chính thống):
+ Để phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta, không có cách nào khác ngoài con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay thông qua việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011):
Về sở hữu: Nước ta có 3 hình thức sở hữu chủ yếu.
Về thành phần kinh tế: Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế.
Về tổ chức, quản lý: Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…
Về phân phối: Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, hiệu quả kinh tế,…
8. QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG * - HTKT – XH LÀ GÌ?
- Khái quát về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: - CSHT: ĐN TOÀN BỘ QHSX.
QHSX THỐNG TRỊ = QH SỞ HỮU TLSX QHSX TÀN DƯ QHSX MẦM MỐNG
+ Kiến trúc thượng tầng: ĐN
HTYTXH (TRIẾT HỌC, VĂN HOÁ, TƯ TƯỞNG, Đ Đ….) + TCCT – XH (NHÀ NƯỚC, ĐẢNG PHÁI,
GÍAO HỘI, TC CT – XH) - Mối
quan hệ biện chứng giữa CSHT (KT)  KTTT (CT):
+ Vai trò quyết định của CSHT với KTTT: CSHT NÀO THÌ KTTT ĐÓ! lOMoAR cPSD| 61622044
+ Sự tác động trở lại của KTTT với CSHT: BẢO VỆ, DUY TRÌ, CỦNG CỐ… -
YNPPL: GIẢI QUYẾT MQH GIỮA KT & CT  XÉT ĐẾN CÙNG, ……(KT)……….. ĐÓNG VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH. -
Liên hệ Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước
thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
KT: TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH, BỀN VỮNG VỀ KT:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
+ Bắt kịp xu thế toàn cầu hoá, hiện đại hoá, tham gia một cách tích cực các tổ chức tiến bộ trên thế giới.
CT: ỔN ĐỊNH VỀ CT (KTTT)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tích cực xây dựng, chỉnh đốn đảng - trong sạch, vững mạnh.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
9. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT-XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG. - HTKTXH: Định nghĩa
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội tuân theo các quy luật khách quan, tất yếu.
- Các quy luật khách quan đó là:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : KHÁI QUÁT  LLSX
QUYẾT ĐỊNH QHSX/ QHSX TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI LLSX.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: KHÁI QUÁT. CSHT QUYẾT ĐỊNH
KTTT/ KTTT TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CSHT.
+ Ngoài ra còn có các yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, văn hoá, giáo dục, y tế, pháp luật và các bộ phận khác nhau của KTTT.
- Như vâỵ, sự phát triển của các HTKTXH là một quá trình lịch sử tự nhiên bao gồm cả sự phát triển tuần tự
vàkhông tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội, tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi quốc gia.
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải
bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với kinh tế tri thức.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội…
10. Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay: Lý luận và vận dụng-
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp: + Khái niệm giai cấp
+ Nguồn gốc của giai cấp
+ Kết cấu xã hội – giai cấp lOMoAR cPSD| 61622044
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về đấu tranh giai cấp:
+ Khái niệm đấu tranh giai cấp
+ Nguyên nhân đấu tanh giai cấp
+ ĐTGC là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp
+ Tính tất yếu của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
+ Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trong điều kiện hiện nay
- Liên hệ Việt Nam (Đối với yêu cầu liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần
phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý: Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội: Đặc điểm - Mục tiêu - Nội dung.
11. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội (VC) và ý thức xã hội (YT): Lý luận và vận dụng
- Tồn tại xã hội: Khái niệm
- Ý thức xã hội: Khái niệm; Kết cấu của ý thức xã hội- Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH & YTXH
+ Vai trò quyết định của TTXH & YTXH
+ Tính độc lập tương đối của YTXH
- Ý nghĩa phương pháp luận
- Liên hệ (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát
các nội dung liên hệ trong giáo trình): Gợi ý:
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội ở Việt Nam
+ Đặc trưng của nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay
+ Nhiệm vụ cơ bản của tiến trình xây dựng nền văn hoá tinh thần ở Việt Nam hiện nay
12. Quan điểm của CNDVLS về con người và bản chất con người: Lý luận và vận dụng- Con người và bản chất con người:
+ Con người là một thực thể SINH HỌC – XÃ HỘI = CÁ NHÂN
+ Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
+ Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải
bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
+ Đầu tư giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Phát triển con người TOÀN DIỆN: TÀI - ĐỨC... = GD-ĐT
12A. Quan điểm của CNDVLS về vấn đề giải phóng con người: Lý luận và vận dụng
* THA HOÁ TRONG LAO ĐỘNG: 1. LAO ĐỘNG KHÔNG CÒN LÀ TỰ NGUYỆN, SÁNG TẠO MÀ LÀ LĐ
BỊ CƯỠNG BỨC/ 2. SẢN PHẨM LĐ CỦA CON NGƯỜI LẠI THUỘC VỀ KẺ KHÁC/ 3. SỨC LAO ĐỘNG
CỦA CON NGƯỜI THÌ THUỘC VỀ KẺ KHÁC.
* NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ THA HOÁ: TƯ HỮU TLSX.
* GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI KHỎI SỰ THA HOÁ: XOÁ TƯ HỮU TLSX XÂY DỰNG THÀNH CÔNG CNXH
CNCS = CÔNG HỮU VỀ TLSX. lOMoAR cPSD| 61622044 * LIÊN HỆ VN:
- QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CĐ TBCN
- ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH
- KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN
- PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TOÀN DIỆN….
1. Q.LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT P.HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
- K/n p.thức sx: trang 291-292 (giáo trình)
- K/n LLSX, TLSX: trang 292-296 (giáo trình)
- K/n QHSX: trang 297-298 (giáo trình)
- Nội dung q.luật: trang 299-304 (giáo trình)
- Ý nghĩa trong đời sống XH: trang 304-305 (giáo trình)
2. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
- K/n CSHT, KTTT: trang 305-308 (giáo trình)
- Nội dung q.luật: trang 308-315 (giáo trình)
- Ý nghĩa trong đời sống XH: trang 315-316 (giáo trình)
- Vận dụng + Thực tiễn: trang 316 (giáo trình)
(Trung tâm của k.tế là CSHT. Trung tâm của KTTT là chính trị)
3. SỰ P.TRIỂN CỦA H.THÁI KT-XH LÀ 1 Q.TRÌNH LS TỰ NHIÊN
Tại sao sự p.triển của các h.thái KT-XH là 1 q.trình LS tự nhiên ? -
K/n, kết cấu h.thái KT-XH: trang 317-318 (giáo trình)
- Tiến trình LS-tự nhiên của XH loài người: trang 318-321 (giáo trình)
4. TÍNH TẤT YẾU, V.TRÒ VÀ ND ĐẤU TRANH GIAI CẤP TRONG G.ĐOẠN H.NAY
- K/n giai cấp: trang 330-336 (giáo trình)
- K/n đấu tranh giai cấp: trang 342-346 (giáo trình)
- Quy luật QHSX p.hợp với trình độ p.triển của LLSX là tính tất yếu của đấu tranh giai cấp - V.trò: trang 346-349 (giáo trình)
- Mở rộng: Theo quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, đấu tranh giai cấp là nguồn gốc, động lực của sự p.triển
- Nội dung (?): đấu tranh giữa 2 con đường
+ Giai cấp công nhân liên minh với nông dân và đội ngũ trí thức tiến bộ để xây dựng 1 XH hòa bình, tốt đẹp, tiến bộ
+ Chống lại công cuộc xây dựng đó trên mọi lĩnh vực KT, CT, VH, tư tưởng
- Đấu tranh giai cấp ở VN: trang 356-362 (giáo trình)
5. MQH BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XH VÀ Ý THỨC XH
(Thực chất là một phần nhỏ trong mqh giữa vật chất và ý thức)
- K/n, các yếu tố của tồn tại XH: trang 419-421 (giáo trình)
- K/n, kết cấu, tính giai cấp (,các hình thái?) ý thức xã hội: trang 421-427 (giáo trình)
- Nội dung mqh: trang 440-447 (giáo trình)
- Ý nghĩa PPL: trang 138 (Sách Tự học)
6. Q.ĐIỂM CỦA CNDVLS VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI, GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI
- K/n, bản chất con người: trang 447-457 (giáo trình)
- Giải phóng con người: trang 461-464 (giáo trình) → làm con người trở thành Con Người đúng nghĩa của nó
(dân độc lập, dân tự do, dân hạnh phúc) Câu hỏi thêm:
Phân tích luận điểm của C. Mác: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên”. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng quan điểm này trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?
->Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Thừa nhận quy luật khách quan của lịch sử:
• Đảng ta khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại.
• Tuy nhiên, Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, nên phải thực hiện từng bước, lâu dài, phứctạp. lOMoAR cPSD| 61622044
2. Tôn trọng điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam:
• Xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên không thể sao chép mô hìnhnước khác.
• Phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Kết hợp giữa tính khách quan và chủ quan: •
Tôn trọng quy luật khách quan (kinh tế, xã hội, chính trị…) nhưng phát huy vai trò của nhân tố con người, của
Đảngvà Nhà nước để định hướng, dẫn dắt. •
Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiếnbộ.
4. Xây dựng xã hội hài hòa, công bằng, dân chủ, văn minh:
• Vừa phát triển kinh tế, vừa thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
=>Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo quan điểm này bằng cách xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nước, từng bước đi vững chắc, không duy ý chí, nhằm đạt tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
ND7: QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT I. Lý luận 1.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại, phát triển xã hội
Khái niệm sản xuất vật chất -
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi
các dạng vật chất của giới tự nhiên Vai trò của sản xuất vật chất:
Sản xuất đóng vai trò là cơ sở, nền tảng và động lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, vì: -
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội -
Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật…; -
Sản xuất vật chất là cơ sở của tiến bộ xã hội; -
Cách thức sản xuất thay đổi. sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, quan hệ giữa người và người cũng thay đổi, do đó,
mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi 2.
Biện chứng của LLSX và QHSX a.
Khái niệm và vai trò của PTSX Khái niệm PTSX:
Khái niệm PTSX dùng để chỉ cách thức mà con người sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức SX với tính cách là một chỉnh thể thống nhất, có thể tiếp cận đến nó từ hai phương diện (“lát cắt”) sau đây: -
Thứ nhất, về mặt kinh tế - kỹ thuật, tức là xem xét phương thức sản xuất từ trình độ kĩ thuật của nền sản xuất
thì phương thức sản xuất biểu hiện là LLSX (cách thức sản xuất). -
Thứ hai, về mặt kinh tế - xã hội, tức là xem xét phương thức sản xuất từ mối quan hệ giữa người và người trong
quá trình sản xuất thì phương thức sản xuất biểu hiện là quan hệ sản xuất (cách thức quan hệ giữa người và người)
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của cùng một phương thức sản xuất Vai
trò của phương thức sản xuất: -
Phương thức sản xuất quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội -
Trong các xã hội có giai cấp, phương thức sản xuất quyết định kết cấu giai cấp -
Phương thức sản xuất quyết định vị trí vai trò, sứ mệnh lịch sử của các giai cấp - Phương thức sản xuất quyết
định tương quan lực lượng giữa các giai cấp; - Phương thức sản xuất quyết định mọi mặt của đời sống xã hội.
Do vậy, phương thức sản xuất quyết định lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương
thức sản xuất từ thấp đến cao. b.
Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX Khái
niệm và kết cấu của LLSX và QHSX:
Khái niệm và kết cấu của LLSX: -
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên, khẳng định khả năng chinh phục
giới tự nhiên của con người -
LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của QT SX, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau
tạo ra sức sản xuất làm cải biển các đối tượng trong quá trình sản xuất vật chất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến
đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. -
LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất; trong tư liệu SX gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao
động; trong tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động lOMoAR cPSD| 61622044 -
Người lao động thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kĩ năng, kinh nghiệm… của mình -
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao động. Đối
tượng lao động bao gồm đối tượng lao động có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo. Đối tượng lao động có sẵn là những
đối tượng tự có trong giới tự nhiên; còn đối tượng lao động nhân tạo là những đối tượng được con người tạo ra trong
QT SX, nó biểu hiện dưới dạng nguyên, nhiên, vật liệu, bán phẩm.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và bảo quản sản phẩm; còn
công cụ lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó đóng vai trò là “sợi
dây nối” giữa con người và đối tượng lao động.
Để làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, đối tượng lao động ngày càng được mở rộng và công cụ lao
động ngày càng được cải tiến, hoàn thiện hơn. Do đó, công cụ lao động đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu SX.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phát triển nói riêng và
đời sống xã hội nói chung.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội.
Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học ngày càng có vai trò quan trọng
trong sản xuất. Khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất
và trong đời sống. C.Mác dự báo rằng, khoa học sẽ trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
Qủa thật, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng SX trực tiếp của xã hội, những thành tựu của khoa học được ứng
dụng nhanh chóng, rộng rãi vào sản xuất, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển. Nền sản xuất đã được khoa
học hóa, khoa học đã thâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình SX. Ngược lại, khoa học thì đã được
vật chất hóa, nghĩa là nó trở thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của lao động, khoa học đã tạo ra
những vật liệu mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và đời sống xã hội.
Tóm lại, trình độ của LLSX biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau: -
Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động -
Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào SX -
Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý SX -
Thứ tư, trình độ phân công lao động - Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động Khái niệm và kết cấu của quan hệ SX: -
Quan hệ SX biểu hiện mqh giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội) Quan
hệ SX là “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế- xh, là quan hệ kinh tế cơ bản, quyết định tất cả mối quan
hệ khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau
Quan hệ SX bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu SX; quan hệ trong tổ chức và quản lí SX; quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Quan hệ SX là hình thức xã hội của quá trình SX và là cơ sở sâu xa của đời sống tinh thần xã hội. Ba mặt hợp thành
QHSX gắn bó hữu cơ với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động không ngừng
của LLSX, trong đó QH sở hữu về tư liệu SX giữ vai trò quyết định, các mặt còn lại cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. -
Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Quan hệ sở hữu đối
với TLSX quyết định trực tiếp địa vị của các tập đoàn người trong xã hội. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào
có quyền sở hữu về TLSX thì giữ địa vị thống trị xã hội; ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào không có quyền
sở hữu về TLSX thì bị thống trị trong xã hội.
Đến lượt mình, địa vị của các tập đoàn người lại quy định cách thức tổ chức, quản lý sản xuất, cũng như các nguyên tắc
phân phối sản phẩm. Cụ thể là, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị thống trị thì bằng quyền lực thống trị của
mình thiết lập nên bộ máy nhà nước và xây dựng nên hệ thống luật pháp, chính sách về tổ chức, quản lý SX, cũng như
các nguyên tắc phân phối sản phẩm. Ngược lại, tập đoàn người nào, giai cấp nào giữ địa vị bị thống trị thì buộc phải
phục tùng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách về tổ chức, quản lí sản xuất, cũng như các nguyên tắc phân phối sản
phẩm do giai cấp thống trị thiết lập nên.
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người tồn tại hai loại hình sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:
sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. -
Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất
Quan hệ tổ chức, quản lý SX quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, nhịp độ phát triển của nền SX xã hội. Đặc biệt, quan
hệ này ngày càng trở nên quan trọng trong thời đại ngày nay, khi các quan hệ quản lý đang phát triển hết sức mạnh mẽ. -
Về quan hệ phân phối sản phẩm
Quan hệ phân phối sản phẩm liên quan trực tiếp đến lợi ích của con người, cho nên nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất nói riêng và đời sống xã hội nói chung. lOMoAR cPSD| 61622044
Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích
và các loại hình lợi ích. Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn không được tuyệt đối hóa bất kỳ một mặt nào, mà cần phải
xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau.
Sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa LLSX và quan hệ SX hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Lực lượng SX và QHSX thống nhất biện chứng với nhau, hình thành nên quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX, trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX, đồng thời,
QHSX có sự tác động trở lại đối với LLSX.
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
Trong quá trình sản xuất, để làm thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự chi phí, tiêu hao năng lượng, thần
kinh, cơ bắp thì các công cụ lao động ngày càng được cải tiến và hoàn thiện. Đồng thời với quá trình ấy, người lao động
cũng ngày càng phát triển với trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của mình. Như vậy, LLSX
trở thành yếu tố năng động nhất, thường xuyên nhất biến đổi, còn QHSX mang tính ổn định hơn. Khi LLSX phát triển
đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX cũ, QHSX cũ trở thành chướng ngại vật cản trở sự phát triển của
LLSX. Theo tính tất yếu khách quan, mâu thuẫn ấy được giải quyết bằng cách: QHSX cũ bị xóa bỏ và được thay thế
bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, báo hiệu phương thức SX mới ra đời. Cứ như vậy, sự tác
động của nó đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử nối tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao.
Ví dụ: Cách mạng tư sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến và
thay bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
Sở dĩ quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với LLSX, vì QHSX quy định mục đích của QT SX. Do đó QHSX ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích, lòng nhiệt tình và khả năng sáng tạo của người lao động. Vì vậy, QHSX có thể làm thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, nếu QHSX không
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Tuy nhiên, sự kìm hãm ấy cũng chỉ mang tính chất tạm thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật
khách quan vốn có của nó, cho nên QHSX không phù hợp nhất định sẽ bị xóa bỏ và được thay thế bằng một QHSX mới
cho phù hợp, thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển
Sự tác động của QHSX đối với LLSX thể hiện ở cả ba mặt của QHSX.
Ví dụ. + Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời kì đổi mới đất nước, thực hiện cơ chế quản lý kinh
tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu
làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn giữa hai hình thức toàn dân và tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ
sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.  Điều này đã
tác động đến LLSX khiến LLSX không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn
+ Trong một doanh nghiệp, một người giám đốc thấu hiểu, quan tâm người lao động, biết cách quản lí 1 cách chuyên
sâu và hiệu quả, phù hợp với trình độ phát triển của người lao động thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, từ đó
QHSX sẽ phát triển theo cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. II. Vận dụng
Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay(tr.187) - Trong lĩnh vực y tế:
Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được tăng cường, chất lượng dân số từng bước được cải thiện,
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao và từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. Sự
tác động của lĩnh vực y tế đối với các bác sĩ, bệnh viện và y tá thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX:
- Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đã hình thành 3 trung tâm y tế chuyên sâu và đang thực hiện đầu tư xây
dựng mới 5 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến cuối tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Số giường bệnh trên 1
vạn dân đạt 28 giường vào năm 2020, vượt mục tiêu đề ra (26,5 giường). (trích Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.20) -
Về quan hệ tổ chức, quản lí sản xuất: Hệ thống y tế dự phòng từ Trung ương đến địa phương và mạng lưới y tế
cơ sở được tiếp tục củng cố và phát triển; đã từng bước kiểm soát được dịch bệnh Covid-19, không để lây lan
trên diện rộng, được ghi nhận, đánh giá cao. Tỉ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 8,2 bác sĩ năm 2016 lên 9 bác sĩ
năm 2020, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác dự phòng, phát hiện sớm, quản lý các bệnh không lây nhiễm
được chú trọng; triển khai đồng bộ hệ thống quản lý tiêm chủng tới tất cả các điểm cho người dân; năng lực lOMoAR cPSD| 61622044
giám sát, dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh được nâng lên. Tình hình ngộ độc thực phẩm đã có xu
hướng giảm.(Trích văn kiện đại hội
Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.19) -
Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là triển khai nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến, từ xa. Nhiều dịch
vụ y tế kỹ thuật cao, tiên tiến được áp dụng . Đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, từng bước giải quyết tình
trạng quá tải bệnh viện tuyến trên và tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
phát triển và nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình. Đã xây dựng Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp
y dược cổ truyền với y học hiện đại. ((Trích văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.20). - Trong lĩnh vực giáo dục
Bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh, sinh viên, chúng ta cũng cần chủ trương đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục để phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
được mở rộng về quy mô. Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú
trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành và đang tích cực triển khai; phương
pháp giảng dạy và học tập có bước đổi mới. Giáo dục mầm non đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ
thông có chuyển biến tốt, được thế giới công nhận. Công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn.
Quản lý, quản trị đại học có bước đổi mới, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề nghiệp
có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chú trọng cả về số lượng
và chất lượng. Chi đầu tư cho giáo dục và xã hội hoá giáo dục được tăng cường. Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo
dục và đào tạo từng bước đổi mới. Cơ chế tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế
hoá và đạt kết quả bước đầu. Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng cao
tăng cả về số lượng và chất lượng. Sự tác động của giáo dục đối với học sinh, sinh viên, giáo viên thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX: -
Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: đưa ra các luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, luật chống lại việc đạo
văn cũng như luật Đầu tư để có thể mở rộng quy mô giáo dục, xây dựng trường học ở các vùng còn khó khăn,
trẻ em chưa có điều kiện để đến trường. -
Về tổ chức, quản lý sản xuất: Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh
con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.(Văn kiện
đại hội Đảng XII tập 1) -
Về phân phối sản phẩm: Nghị định 116 về việc chu cấp sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm, điều 70 Luật giáo
dục năm 2019 về việc giáo viên được bảo vệ nhân phẩm, sức khỏe, hưởng quyền lợi vật chất, tinh thần. Trong lĩnh vực kinh tế:
Bên cạnh việc trau dồi, phát huy lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục, đời sống xã hội của người dân thì kinh tế đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước
có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt động, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế trong
một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
Sự tác động của nền kinh tế đối với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX: -
Về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ luật Dân sự,
Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh nghiệp Nhà nước… -
Về quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Quan tâm đầu tư đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Tăng cường, liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường
đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia
tạo ra công nghệ mới. Tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số,
thông tin, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường -
Về quan hệ phân phối sản phẩm: Ban hành Bộ luật Lao động, Thực hiện phúc lợi thông qua các hoạt động đào
tạo, văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí mang tính tập thể cho người lao động, trang bị đầy đủ thiết bị, cơ sở
vật chất cũng như là môi trường làm việc chất lượng cho người lao động.
Trong lĩnh vực khoa học – công nghệ
Hệ thống khoa học- công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát triển. Nó cần được đổi mới căn bản và
toàn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong chiến lược phát triển khao học-công nghệ giai đoạn tới là: Lựa chọn
hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các lOMoAR cPSD| 61622044
chương trình công nghệ này. Đồng thời, cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu quyết định triển vọng phát triển của nền
khoa học, công nghệ nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học- công nghệ với các nhu cầu kinh tếxã hội.
Sự tác động của lĩnh vực khoa học – công nghệ với lực lượng sản xuất thể hiện ở cả 3 mặt của QHSX: -
Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Phải từ thực tiễn tìm tòi ,thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu côngcộng
nói riêng và quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với những bước đi vững chắc. Ban hành Quyết
định số 706 thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử quốc gia, nghị
quyết số 46 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. -
Về quan hệ quản lý, tổ chức sản xuất: Nhà nước ta là nhà nước XHCN ,quản lý nền kinh tế bằng pháp luật
,chiến lược quy hoạch, kế hoạch ,chính sách ,sử dụng cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh
tế của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực ,hạn chế và khắc phục
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động . Theo Khoản 11 Điều 3 Luật khoa học và công
nghệ 2013 (LKH&CN) quy định Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng
ký hoạt động theo quy định của pháp luật. -
Về quan hệ phân phối sản phẩm: “Hệ thống điều khiển tích hợp dùng trong khai thác than hầm lò” được
ViệnNghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa nghiên cứu tổ chức thiết kế, xây dựng giải pháp tổng thể phục vụ cho
công tác quản lý, giám sát điều hành sản xuất tập trung tại phòng điều khiển trung tâm của mỏ than, Internet hỗ trợ
người dân tìm kiếm việc làm, tạo công ăn việc làm và làm giảm rủi ro thất nghiệp
Phân tích quan hệ sản xuất và kết cấu sản xuất để từ đó nêu một số biện pháp để nâng cao chất lượng lực lượng sản xuất.
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất: (tr.184)
Một số biện pháp để nâng cao chất lượng lực lượng sản xuất: -
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhiều
công trình kết cấu hạ tầng hiện đại được xây dựng, đưa vào sử dụng. -
Ban hành những Bộ luật bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như xây dựng môi trường, cơ sở vật chất
chất lượng, phù hợp với người lao động. -
Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển
lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và
xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong
nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn
thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường;
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. (Trích Văn kiện
đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.138) -
Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân
dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường
sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi
trường.(Trích Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII tập 2 tr.139)
ND8: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG & KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ***Lý luận: *Cơ sở hạ tầng (CSHT):
— Khái niệm CSHT dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của XH.
—( CSHT của XH được tạo nên bởi: (1) các QHSX thống trị: phản ánh bản chất của XH; (2) các QHSX không thống
trị (QHSX tàn dư của XH cũ và QHSX mầm mống của XH tương lai) phản ánh tính đa dạng, phong phú của XH. VD,
trong XH phong kiến thì CSHT sẽ bao gồm: QHSX tàn dư của XH cũ chính là QHSX chiếm hữu nô lệ; QHSX thống
trị chính là QHSX phong kiến và QHSX mầm mống của XH tương lai sẽ là QHSX tư bản chủ nghĩa (TBCN). — Tính
chất của CSHT do QHSX thống trị quyết định, bởi vì nó đóng vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, định hướng
sự phát triển của đời sống XH.) *Kiến trúc thượng tầng (KTTT): lOMoAR cPSD| 61622044
— Khái niệm KTTT dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật… cùng với các thiết chế XH (TCXH) tương ứng như nhà nước (NN), đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…
được hình hành trên một CSHTnhất định. Trong đó, kết cấu của KTTT bao gồm: (1) hệ thống hình thái ý thức XH như:
chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo…; (2) thiết chế chính trị — xã hội tương ứng như: Nhà nước, Đảng phái chính
trị, tòa án, viện kiểm sát, nhà chùa, nhà thờ, giáo hội…
— Trong các XH có giai cấp thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cùng nhà nước và đảng phái là quan trọng nhất;
đồng thời, hệ tư tưởng của giai cấp (GC) thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT và KTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó, CSHT
giữ vai trò quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
— Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
+ Thứ nhất, CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, KTTT là sự phản ánh CSHT: ●
GC nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và toàn bộ đời sống tinh thần của XH; ●
GC nào nắm trong tay quyền sở hữu về TLSX thì cũng chi phối toàn bộ đời sống XH; ●
Hệ tư tưởng của GC thống trị là hệ tư tưởng thống trị trong XH; ●
Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế làm nảy sinh mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng; ● Sự phụ thuộc về
kinh tế dẫn đến sự phụ thuộc về tinh thần (TT).
VD: Trong XH công xã nguyên thủy, do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT XH thời đó chưa có
nhà nước, pháp luật; tuy nhiên, khi XH cớ sự đối kháng về lợi ích của giai cấp kinh tế của GC thì tất yếu KTTT phải có
nhà nước và pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của GC thống trị.
+ Thứ hai, mỗi khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT phong kiến cũng phải biến đổi theo. Nếu CSHT phong kiến biến đổi thành tư
bản thì những quan điểm chính trị, pháp quyền cùng với những TCXH như: nhà nước, đảng phái phong kiến… cũng
phải biến đổi tương ứng.
(Mặc dù vậy, có những toàn bộ phận của KTTT tồn tại rất dai dẳng cho dù CSHT sinh ra đã bị mất đi từ rất lâu. Vì: ●
Các bộ phận ấy mang tính bảo thủ, đã ăn sâu vào tiềm thức của con người và được trải nghiệm trong cuộc sống. ●
Các bộ phận ấy gắn liền với lợi ích của giai cấp cấp thống trị.)
+ Thứ ba, sự biến đổi của CSHT và KTTT diễn ra rất phức tạp thông qua các QT cải tạo XH, các cuộc đấu tranh GC mà
đỉnh cao là cách mạng XH.
VD, khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản thì nhà nước, chế độ pháp luật cũng biến đổi theo để bảo vệ lợi ích
tư bản (không duy trì chế độ cũ mà bảo vệ quyền lợi của giai cấp phong kiến).
VD,Sự tác động của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng bằng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách và kinh tế, đồng thời
tạo mội trường chính trị ổn định, chống lại các thế lực muốn xóa bỏ chế độ kinh tế.
VD: Cơ chế bao cấp tương ướng với nó là Nhà nước xơ cứng, mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị trường tương ứng với nó
là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả.
— Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ Thứ nhất, KTTT thực hiện chức năng duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT đã sinh đã ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy
yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. VD, khi QHSX vô sản thống trị thì cần phải thiết lập NN vô sản để bảo vệ cho
QHSX sinh ra nó, tức là NN vô sản để vệ và phát triển sở hữu XH tập thể.
+ Thứ hai, mọi yếu tố của KTTT đều có tác động trở lại đối với CSHT: ●
Trong đó, NN là bộ phận có sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đối với CSHT. ●
Các bộ phận khác như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… thì tác động một cách gián tiếp phải thông qua vai trò của NN.
+ Thứ ba, sự tác động của NN đối với CSHT bằng hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách về kinh tế; đồng thời, tạo
môi trường chính trị ổn định, chống lại các thế lực muốn xóa bỏ chế độ kinh tế đó. + Thư tư, sự tác động của KTTT đối
với CSHT có thể được diễn ra theo 2 xu hướng: ●
Nếu KTTT tác động cùng chiều với CSHT, phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan → Thúc đầy sự phát
triển của các quá trình KTXH. ●
Nếu KTTT tác động ngược chiều với CSHT, không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan.
→ Kìm hãm sự phát triển của các quá trình KTXH. ●
Nhưng sự kìm hãm ấy chỉ mang tính chất tạm thời, vì xét đến cùng, nhân tố kinh tế là cái quyết định sự PT của XH.
VD: NN thực thi pháp luật đúng và nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn XH, an lòng nhân dân, ổn định và thúc đẩy
XH PT. Ngược lại, người dân sẽ mất lòng tin, XH ngày càng suy kiệt, không thể PT bền vững và rồi NN tiêu vong.
VD: Trong phòng chống dịch Covid — 19, Nhà nước (NN) đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước
ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa. Nhà nước
còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv lOMoAR cPSD| 61622044 ***Vận dụng:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai
đoạn lịch sử chuyển tiếp nó. Bởi vì, CSHT mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa
giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình mang tính cách mạng lâu dài. CSHT
thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần KT như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
KTTT XH chủ nghĩa phản ánh CSHT của XH chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần NN phải
thực hiện biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước XH hoá nền sản xuất với hình thức và bước đi thích
hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp , công ty cổ phần
phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với nhau trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh
tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất
với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp,
công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về KTTT, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành
động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Trong cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
***Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay *Thực
trạng Việt Nam hiện nay:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Theo quy luật, nếu KTTT kìm hãm sự PT của CSHT thì KTTT ấy sẽ dần bị loại bỏ.
Vì vậy, nhờ vận dụng sáng tạo mà Việt Nam đang ngày càng thay đổi và PT.
CSHT ở Việt Nam hiện nay đang trong quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế PT còn thấp kém. Là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế hội nhập quốc tế, có sự quản lý của NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế NN giữ vai trò chính, kinh tế tư nhân là động lực đặc biệt của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác được
khuyến khích tăng trưởng hết mọi tiềm năng. Đảng và NN đang thực hiện đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác —
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới có bước đi, lộ trình, kế hoạch. Các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của NN đang ngày càng phản ánh đúng tình hình thực tiễn, phản ánh phù hợp các QHSX và đời sống vật chất của nhân
dân trong XH. Từ đó giúp thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam vươn xa. *Áp dụng thực tế:
Là một người con được sinh ra từ dân tộc Việt nam, trước hết bản thân chúng ta cần nhật thức rõ về CSHT và KTTT ở
Việt Nam hiện nay (nêu ra). Đồng thời phải luôn giữ vững lập trường để không sa ngã vào cách mạng màu, các diễn
biến hòa bình của các thế lực thù địch phản động.
Trong thời đại công nghệ phát triển, thì sự đấu tranh của các giai cấp trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết, bản thân cần
cập nhật tin tức kịp thời để luôn có sự lựa chọn đúng đắn.
Ngoài ra, cần làm theo các chủ trương, chính sách, đường lối và pháp luật của nhà nước. Bản thân cần phải không ngừng
cố gắng để góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
__________________________________________________________________________
ND9: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KT – XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN 1. Khái niệm •
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với
một KTTT tương ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy. lOMoAR cPSD| 61622044 •
XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát triển là một hình thái KT –
XH. Đứng trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: “Sự phát triển của những hình thái KT
– XH là một quá trình LS – TN”. •
Sự vận động và phát triển của các hình thái KT – XH không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân
theo các quy luật khách quan của các yếu tố cấu thành nên hình thái KT – XH. Chính sự tác động qua lại của các yếu
tố cấu thành nên hình thái KT – XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các hình
thái KT – XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách khác, con người không được tự do lựa chọn hình thái KT –
XH của mình. Mỗi quốc gia đều phải dựa trên cơ sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa
chọn hình thái KT – XH cho phù hợp. •
Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT, VH… suy đến cùng đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất
định thì QHSX mới được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Tạo nên một hình thái KT – XH mới. •
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái KT –
XH: Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất định thuộc về hình thái KT – XH CS CN. Chủ nghĩa Mác – Lênin
cũng đồng thời khẳng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo dục, y tế,
pháp luật… đối với QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác động của các nhân tố này mà tiến trình phát triển của mỗi
cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự
phát triển của lịch sử nhân loại. •
Cùng với tính năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của các quốc gia khác đã đạt
được trước đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển của mình, có quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái KT – XH.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng tinh thần hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí
nào cả, mà do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
+ Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả bốn yếu tố cơ bản: LLSX,
QHSX, CSHT và KTTT. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự là bắt đầu từ việc
xây dựng, phát triển LLSX.
+ Phê phán quan điểm tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng, không thấy được nguồn gốc, động lực của sự phát triển lịch sử xã hội. +
Không thể xuất phát từ tư tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong ĐSXH,
mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của PTSX với cốt lõi là
trình độ phát triển của LLSX.
+ Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của ĐSXH thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật
vận động, phát triển của XH.
+ Các phương tiện của ĐSXH tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong
đó QHSX đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các quan hệ XH khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các chế độ XH khác nhau.
+ Sự phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN bao gồm cả sự phát triển tuần tự và không tuần tự
trải qua các hình thái KT – XH. Vì vậy, việc vận dụng quan điểm LS – TN phải gắn với quan điểm LS – cụ thể. Vận dụng:
Công cuộc đổi mới ở đất nước ta
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
— Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB. •
Chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống
ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. •
Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại mới, tạo khả năng thực hiện cho
các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
— Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của XHCN, không mâu thuẫn với hình thái
KT – XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì đó chính là sự lựa chọn đúng đắn,
phù hợp với tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử. — Con
đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả
các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho
các vấn đề của XH TB mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người… lOMoAR cPSD| 61622044
— Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng Đảng ta vẫn tiếp thu, kế thừa những
thành tựu của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB. Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ.
— Trên cơ sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Nước ta quá độ lên CNXH trong
điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của
CNXH hầu như không có. Trong tình hình đó, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau.
Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời
đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
— Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm
xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế độ công hữu
về TLSX, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển
về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của
chúng ta là: “Xây dựng một nước VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
ND10: GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay I. Lý luận 1. Định nghĩa giai cấp Quan điểm phi mác-xít
Định nghĩa của Lênin về GC -
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin đã đưa ra định nghĩa giai cấp: -
“…GC là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định.”
Đặc trưng chung nhất của GC -
Giai cấp là những tập đoàn người to lớn có địa vị KT-XH khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội (SXXH) nhất định. -
Sự khác nhau về địa vị của các GC trong hệ thống SX là do: o Thứ nhất, khác nhau về quan hệ sở hữu (QHSH) đối với TLSX. o
Thứ hai, khác nhau về tổ chức, quản lý sản xuất (QLSX). o
Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải XH. -
Lênin đã dựa vào QHSX để định nghĩa GC. Nguồn gốc giai cấp: -
Nguồn gốc sâu xa của sự xuất hiện GC: sự phát triển của LLSX làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện
“của dư”, tạo điều kiện cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác. - Nguồn gốc trực
tiếp của sự xuất hiện GC: chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. 2. Định nghĩa ĐTGC
Quan điểm về ĐTGC của Lênin -
“Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phân nhân dân này chống một bộ phân khác, cuộc đấu tranh của
quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn
bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. -
Thực chất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh
của quần chúng cùng khổ, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền đặc lợi. -
Có nhiều hình thức đấu tranh: Đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng... Trong thực tế còn có
đấu tranh dân tộc, tôn giáo Nguyên nhân của ĐTGC -
Nguyên nhân sâu xa: LLSX >< QHSX trong long PTSX. -
Nguyên nhân trực tiếp: o GC bị trị >< GC thống trị về lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế. o Mâu thuẫn giữa
một bên là GC tiến bộ, cách mạng, đại diện cho PTSX mới với một bên là GC thống trị, bóc lột đại biểu cho
PTSX lỗi thời, lạc hậu.
ĐTCM (Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay – Hỏi thì mới trả lời). 3.
Vai trò của ĐTGC trong sự phát triển của các XH có GC -
Thứ nhất, kết cục của ĐTGC, đó là mâu thuận giữa LLSX và QHSX được giải quyết, QHSX cũ bị mất đi được
thay thế bằng QHSX mới, cơ sở hạ tầng (CSHT) mới ra đời, kiến trúc thượng tầng (KTTT) mới xuất hiện, làm cho mọi
mặt của đời sống SX phát triển, từ đó thúc đẩy cho sự phát triển của XH. -
Thứ hai, ĐTGC lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng với quá trình đó, kết cấu XH-GC cũ bị
xóa bỏ, kết cấu XH-GC mới được hình thành làm cho XH phát triển. lOMoAR cPSD| 61622044 -
Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động lạc hậu, mà còn đồng thời có tác dụng
cải tạo bản thân các GC cách mạng (CM) và quần chúng CM, GC đó sẽ lãnh đạo CM và thúc đẩy XH phát triển. - Thứ
tư, ĐTGC không chỉ là đòn bẩy của LS trong thời kì CM, mà còn là động lực phát triển của XH ngay cả trong thời kì
“hòa bình” của XH có GC. Trong tiến trình phát triển của LLSX, CM khoa học – công nghệ, cải cách về dân chủ và
tiến bộ XH…không tách rời khỏi cuộc ĐTGC tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động 4.
Tính tất yếu và thực chất của ĐTGC trong giai đoạn hiện nay
ĐTGC là một tất yếu không chỉ dưới chủ nghĩa tư bản (CNTB), mà ngay cả trong thời kì quá độ (TKQĐ).
Dưới CNTB, ĐTGC vẫn là một tất yếu, bỏi vì: -
Mâu thuẫn cơ bản giữa CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính XH hóa và QHSX dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX vẫn chưa được giải quyết. Biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GC công
nhân và GC tư sản – mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa. -
Hơn nữa, nhiều vấn đề XH nan giải không thể giải quyết. Đặc biệt, bản chất của CNTB là một chế độ áp bức,bóc lột.
TKQĐ lên chủ nghĩa XH (CNXH), ĐTGC vẫn là một tất yếu, bởi vì: -
Thứ nhất, trong TKQĐ lên CNXH vẫn tồn tại cơ sở KT làm phân hóa XH thành GC, đó là nền KT vận hành
theo cơ chế thị trường, nên bên cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế – sự phân hóa XH thành giàu, nghèo -
Thứ hai, các thế lực phản động luôn rắp tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất. -
Thứ ba, vẫn tồn tại những tàn dư của XH cũ để lại. -
Thứ tư, trong nền KT mở cửa, bên cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tốt
ngoại lai không phù hợp. -
Thứ năm, các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa
bình” chống lại thành quả cách mạng của nhân dân… - Đấu tranh GC hơn bao giờ hết vẫn là một tất yếu. II. Vận dụng 1.
ĐTGC trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam Mục tiêu: -
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
ĐTGC ở Việt Nam diễn ra với nhiều hình thức, nhưng nổi bật lên là ĐT giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là
quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng XH đi theo con đường dẫn đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, đoàn kết trong mặt trận thống nhất dân tộc do Đảng lãnh đạo, với một bên là các
thế lực, các tổ chức, các phần tử phản động chống CNXH, chống Đảng, Nhà nước và pháp luật, phá hoại trật
tự XH và an ninh quốc gia. -
ĐTGC ở nước ta còn thể hiện ở “cuộc ĐT giữa hai con đường XHCN và tư bản CN (TBCN)”. Nội dung: -
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước kém
phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng
và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù
địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng thành công CNXH. -
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa GC công nhân và
GC nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng kết hợp hài hòa các lợi
ích cá nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH. -
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay cần nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp của cuộc ĐTGC. Cần nắm vững
quan điểm GC của chủ nghĩa Mác – Lênin, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm hoặc quá cường điệu cuộc ĐTGC
đi đến rụt rè, không dám đổi mới, hoặc mơ hồ mất cảnh giác đi đến phủ nhận ĐTGC 2.
Vận dụng vào đời sống sinh viên: (Phần mở rộng) (Tự tóm ý lại, tự diễn đạt lại)
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau
xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để thích
ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai
của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến
thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết
đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân
tộc. Đây sẽ là một động lực quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt đẹp của con
người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước. lOMoAR cPSD| 61622044
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị. Hiện nay, các thiết bị công nghệ hiện đại và hệ thống
mạng xã hội đang ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn đến sinh viên, bao gồm cả những ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực, một trong số đó là khiến giới trẻ nói chung, trong đó có sinh viên sống tách biệt với xã hội, hình thành
lối sống vô tâm, vô cảm, thờ ơ chính trị. Bên cạnh đó, nhiều bạn trẻ chủ yếu đọc báo qua những bài được chia trẻ trên
mạng xã hội chưa được kiểm chứng cụ thể, thay vì chủ động tiếp cận tới các nguồn tin chính thức, tạo cơ hội cho các
thế lực thù địch truyền bá những thông tin xuyên tạc Đảng và Nhà nước mà nếu không có những nhận thức chính trị
đầy đủ, người đọc sẽ hình thành suy nghĩ sai lệch, gây ra những hệ lụy khôn lường cho tình hình an ninh xã hội. Sinh
viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong
việc loại bỏ các thông tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền đến người thân, bạn bè có
cách tiếp nhận thông tin đúng đắn, chính xác.
Thứ tư, Tích cực trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa để tránh bị tác động bởi các thế lực thù địch,
phản động. Chủ động phấn đấu theo mẫu hình thanh niên Việt Nam: tâm trong, trí sáng, hoài bão lớn, tiên phong trong
công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, góp sức mình vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Thứ
năm, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản thân phù
hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù
quáng phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những thành tựu phù hợp
với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy là
đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa được nếp sống hiện đại với
những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay
phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến thức, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng,
tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng thời phải hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội
và văn hóa thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
ND11: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
PHẦN LÝ LUẬN ֎ KHÁI NIỆM:
1. Khái niệm tồn tại xã hội
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm: Điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất
là yếu tố cơ bản nhất.
(Ví dụ: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Côngcụ còn rất thô sơ song đã có
những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiềuloại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người
nhận biết và tậndụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đóđiều kiện khí hậu
thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nênnguồn tài nguyên rất phong phú) 2. Khái niệm ý thức xã hội
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng...của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không đồng nhất. Bởi vì ý thức cá nhân không
phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng xã hội nhất định.
(Ví dụ: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên phương thức
canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải
co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững,…)
3. Kết cấu của ý thức xã hội
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức
tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học... Theo trình độ phản ánh, ý thức xã hội bao gồm: Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
(Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, quan niệm...của những con người trong một cộng đồng người
nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hành ngày của con người. Trong ý thức
xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng.
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được
trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
Ý thức lý luận có khả năng phản ánh một cách khái quát, sâu sắc và chính xác bản nhất và quy luật của sự vật, hiện
tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành hệ tư tưởng. lOMoAR cPSD| 61622044
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa;truyền thống hiếu học được truyền từ đời này
sang đời khác. Ngoài ra Việt Namcó hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất là phong
kiến là tư tưởng Nho giáo) ֎
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI 1.
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Thứ nhất, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Thứ hai, mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng, lý luận về xã hội, những
quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật, triết học... tất yếu sẽ biến đổi theo. Trên thực tế, những
điều kiện vật chất khác nhau, hoàn cảnh xã hội khác nhau thì những tư tưởng, quan điểm, lý luận về xã hội cũng khác nhau.
Thứ ba, không phải bất kỳ tư tưởng nào cũng phản ánh trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng
thì những quan hệ kinh tế mới được phản ánh trong các tư tưởng ấy. 2.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi. Điều đó là do: Một
là, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung tồn tại xã hội phải biến đổi trước rồi ý thức xã hội mới biến đổi.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của các giai cấp nhất định. Những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các giai cấp
phản tiến bộ cổ tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình. Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Những tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, tư tưởng khoa học, tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà suy đến cùng khả năng
vượt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Ý thức xã hội không xuất hiện trên mảnh đất trống
không, mà trên cơ sở kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các thời đại trước. Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã
hội, mà phải trong sự tác động qua lại giữa các hình thái với nhau. Tùy từng điều kiện lịch sử có những hình thái ý thức
xã hội nào đó nổi lên hàng đầu chi phối và tác động đến các hình thái khác, Thứ năm, ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội tiến bộ, cách mạng thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển; ngược lại, ý thức xã hội lạc hậu, phản cách mạng
thì kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. 3.
Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, khi nhận thức các hiện tượng xã hội và trong thực tiễn cần phải căn cứ vào cả hai phương diện tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Thứ hai, cần phải tôn trọng các tư tưởng tiến bộ, khoa học, cách mạng.
Thứ ba, cần phải chống lại tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng.
Thứ tư, không được tuyệt đối hóa tồn tại xã hội hoặc ý thức xã hội, bởi vì nếu tuyệt đối hóa tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy vật tầm thường; còn nếu tuyệt đối hóa ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan. PHẦN VẬN DỤNG 1.
TRONG ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Là một sinh viên, tôi đã bước ra một thế giới mới, xa vòng tay bảo bọc của gia đình. Do đó,tôi có nhiều không gian hơn
để thỏa sức sáng tạo cá nhân và khám phá nhiều thứ mới. Cũng từ đó, những suy nghĩ nổi loạn, tò mò, “sống thử” cũng
ngày càng nhiều hơn và thôi thúc tôi thử nghiệm tất cả. Vì vậy, tôi cần phải biết tôn trọng, bảo vệ những quan điểm tốt
đẹp, lành mạnh, phát triển những tư tưởng tiến bộ trong cách đối nhân xử thế như phải biết cách khen, biết cách ứng xử
uyển chuyển trong từng tình huống và mối quan hệ cụ thể; và loại bỏ những tư tưởng lạc hậu, phản tiến bộ, phản cách
mạng, không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Hơn nữa, trong môi trường giao lưu quốc tế như hiện nay, tôi cần phải
thích nghi với hoàn cảnh, “hòa nhập nhưng không hòa tan” và luôn giữ cho mình một lập trường vững vàng, không
tuyệt đối hóa ý thức xã hội để tránh rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
Trong học tập, thế hệ trẻ ngày nay có sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó,táo bạo, dám nghĩ dám làm là
kim chỉ nam cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến
thắng,không tiếp tục học tập thế hệ đi trước. Vì vậy, là một sinh viên sư phạm, là thế hệ trẻ của tổ quốc, tôi nhận thức
được rằng chính mình cần phải tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả từ các nguồn khác nhau, đúc kết để tìm ra được lOMoAR cPSD| 61622044
những phương châm đúng đắn. Song song đó, tôi cần phải luôn giữ cho mình một lối sống lành mạnh, luôn cầu tiến, nỗ
lực để bứt phá giới hạn của bản thân và luôn rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất của mình, giữ vững lập trường chính trị,
đấu trah chống những cái sai, cái tiêu cực, lạc hậu trong xã hội để trở thành một giáo viên mẫu mực trong tương lai. 2. TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, mục tiêu giáo dục theo hướng truyền thống –
cá nhân đang được áp dụng rộng khắp cả nước. Thực tiễn cho thấy, Việt Nam cần phải căn cứ vào hai phương diện tồn
tại xã hội và ý thức xã hội khi nhận thức về mục đích giáo dục này. Việt Nam là một quốc gia châu Á với nền văn minh
lâu đời, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo được lưu truyền hàng thế kỷ. Kế thừa truyền thống ấy, Việt Nam luôn
có một sự tôn trọng nhất định cho giáo dục và những người làm giáo dục. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập hóa, toàn
cầu hóa, Việt Nam cũng phải áp dụng những phương pháp dạy học mới từ thế giới, tôn trọng và chọn lọc những tư tưởng
tiến bộ, khoa học, cách mạng trong cách thức dạy và học, tiếp thu và phát triển những tinh hoa văn hóa. Song song đó,
Việt Nam cũng phải loại bỏ những tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng đang làm trì trệ sự phát triển
nền giáo dục quốc gia. Trong mục tiêu giáo dục truyền thống – cá nhân không được tuyệt đối hóa tồn tại xã hội, tránh
rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường cũng như không tuyệt đối hóa ý thức xã hội, không thay đổi những sự lạc hậu,
thô sơ trong cách tiếp cận tri thức để phát triển đất nước theo hướng tích cực có chọn lọc. 3.
TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi
và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực
củađời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan trong việc xâydựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệphóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ởViệt Nam, kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có sựchuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng… vốn có vị trí quan trọng
trong hệ giá trị văn hoá truyền thốngcủa dân tộc Việt Nam đang có nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình
điềuchỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằngmọi thủ đoạn, làm phá vỡ những
giá trị văn hóa. Vì vậy, Việt Nam cần phải tôn trọng các tư tưởng tiến bộ, khoa học của thế giới, gìn giữ những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và chống lại những tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học, phản cách mạng.
ND12: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ CON NGƯỜI LÝ LUẬN:
Vị trí của vấn đề con người trong triết học:
Vấn đề con người là một trong những vấn đề trọng tâm của việc nghiên cứu triết học nói chung, của triết học Mác –
Lênin nói riêng. Triết học Mác – Lênin xuất phát từ con người và vì mục đích con người, vì sự nghiệp đấu tranh giải
phóng con người và xã hội loài người. Qua đó cho thấy triết học Mác – Lênin là một học thuyết nhân đạo và mang tính nhân văn sâu sắc.
Triết học Mác – Lênin khẳng định rằng, trong sự tồn tại của mình, bất kỳ con người nào cũng đều chịu sự chi phối của
hệ thống các quy luật sau: -
Các quy luật sinh vật học hình thành nên phương diện sinh học trong con người. Lấy ví dụ như quy luật đồng
hóa, dịhóa, quy luật di truyền và biến dị,.. -
Các quy luật tâm lý – ý thức được hình thành trên nền tảng sinh học của nó. Chẳng hạn như quy luật hình thành
tìnhcảm, niềm tin, ước mơ, khát vọng, hoài bão, lý tưởng,... -
Các quy luật xã hội hình thành nên phương diện xã hội trong con người. Chẳng hạn như quy luật quan hệ sản
xuấtphù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật biện chứng về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng, quy luật đạo đức, thẩm mĩ,...
Bản chất con người là thể thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội, hay mặt sinh vật với mặt xã hội.
Cái sinh vật dùng để chỉ những cái tất yếu khách quan, cần phải có trong mỗi con người, kể cả cấu tạo giải phẫu của
con người, nhờ đó con người mới có thể tồn tại và hoạt động. Nhưng cái sinh vật này không tồn tại một cách chung
chung, trừu tượng mà nó được cụ thể hóa thông qua các nhu cầu tự nhiên của con người. Nhu cầu thì lại hết sức đa dạng
như nhu cầu ăn uống, nhu cầu tình cảm, nhu cầu vui chơi, giải trí,... Trong đó, nhu cầu tồn tại là quan trọng nhất, cao
nhất và cơ bản nhất vì chỉ khi tồn tại, con người mới có thể thực hiện được các nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội.
Để thỏa mãn những nhu cầu ấy thì con người buộc phải lao động, do lao động là hoạt động chủ đạo, sáng tạo góp phần
hình thành nên phương diện xã hội của con người. Có thể giải thích điều này bằng những lí do sau: -
Lao động là nguồn gốc sâu xa của sự chuyển biến từ vượn thành người, từ tâm lý con vật trở thành ý thức conngười. lOMoAR cPSD| 61622044
VD: con người từ thuở vượn chỉ biết săn bắt hái lượm. Về sau, con người nhận ra rằng muốn có nhiều thức ăn thì phải
trồng trọt, chăn nuôi để duy trì nguồn cung cấp thức ăn. Ta nói đã có sự chuyển biến từ tâm lý con vật sang ý thức con người. -
Lao động là nguồn gốc của mọi văn minh vật chất và văn minh tinh thần. Thông qua lao động, con người đã tác
độngvào tự nhiên, cải tạo nó để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Do đó, con người vừa là chủ thể, vừa
là sản phẩm của lịch sử, và hoạt động thực tiễn vừa là phương thức tồn tại của con người, vừa là điều kiện của mọi biến đổi xã hội. -
Thông qua lao động, con người đã hình thành nên những quan hệ xã hội, những năng lực, thuộc tính và phẩm
chất xãhội trong con người.
VD: Con người làm việc trong công ty thì sẽ đương nhiên phát sinh mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, giữa bản
thân là nhân viên với sếp lớn,... Trong các mối quan hệ này, con người có thể hình thành các thuộc tính như: tinh thần
làm việc nhóm, sức sáng tạo, năng lực tư duy, bộc lộ tình cảm, thái độ,..
Giữa cái sinh vật và cái xã hội thì cái sinh vật là tiền đề, còn cái xã hội mang tính quyết định. Cái sinh vật là tiền đề vì
nhờ nó mà con người mới tồn tại; còn cái xã hội quyết định, vì nếu không có nó, con người cũng chỉ là một sinh vật mà thôi.
VD: Con người có ăn uống, hít thở thì mới có sức khỏe để học tập và làm việc. Tuy nhiên, nếu con người không chịu
lao động, học tập và làm việc, không rèn luyện đức – trí – thể - mỹ mà chỉ muốn hưởng thụ thì con người chẳng khác gì con vật.
Mặt khác, trong đời sống xã hội, cái sinh vật không tồn tại một cách thuần túy mà đã bị cái xã hội quy định, chế ước, bị
xã hội hóa và mang tính xã hội.
Nhu cầu tự nhiên luôn biến đổi nên nhu cầu xã hội cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế, bản chất con người không phải là bất
biến, mà nó biến đổi cùng với sự vận động, phát triển của xã hội.
VD: Khi con người chuyển từ nhu cầu ý tưởng sang nhu cầu ước mơ có thể kéo đến các nhu cầu về tri thức, tình cảm,
văn hóa cũng sẽ biến đổi sao cho phù hợp với nhu cầu đã biến đổi.
Thực tế, nhu cầu của con người thường lớn hơn so với khả năng, lợi ích mà xã hội đáp ứng. Đó là sự mâu thuẫn. Để giải
quyết nó, con người đã hình thành nên một đời sống nội tâm trong mỗi con người, buộc con người phải day dứt, dằn
vặt, giằng xé để điều chỉnh các hành vi trong cuộc sống nhằm hoàn thiện bản chất của mình.
VD: Sinh viên luôn khao khát đạt kết quả tốt trong khi xã hội yêu cầu khách quan rằng muốn đạt được kết quả tốt thì
phải chăm chỉ và học tập nghiêm túc. Để làm được điều này, sinh viên luôn phải đấu tranh tâm lý, dằn vặt bên trong bản
thân để từ đó có thể giải quyết mâu thuẫn nhằm giúp bản thân có thể học tốt.
Như vậy, bản chất con người là thể thống nhất giữa cái sinh vật và cái xã hội. Do đó, trong nhận thức và thực tiễn không
được tuyệt đối hóa bất kì mặt nào mà phải xem xét chúng trong sự thống nhất với nhau.
VẬN DỤNG: (Để hoàn thiện bản thân, trở thành con người XHCN thì cần phải làm gì?)
..., con người mới xã hội chủ nghĩa phải là con người được đào tạo bài bản, sống có lý tưởng Cách mạng, tư tưởng chính
trị, lập trường vững vàng, sẵn sàng chung tay, vững bước cùng xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh. Việc phát triển
con người một cách toàn diện thực chất là xây dựng con người mới có đủ năng lực làm chủ bản thân và xã hội.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã khẳng định: con người là một khối tổng hòa của các yếu tố tri thức, đạo đức,
thể lực, lối sống và thẩm mỹ và con người mới xã hội chủ nghĩa phải được trang bị đầy đủ các yếu tố đó. Nếu thiếu đi
một yếu tố nào đó thì vấn đề phát triển toàn diện sẽ không còn được đảm bảo.
(TS. Trần Lê Hưng, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội)
Phương pháp vận dụng: xét cái sinh vật (mong muốn, hoài bão, niềm tin, ý chí) và cái xã hội (quan hệ xã hội) trong mỗi
chúng ta, những mâu thuẫn nào đang tồn tại? Làm thế nào để giải quyết những mâu thuẫn đó để trở thành một con người
toàn diện trong XH hiện nay? (Bài mẫu gợi ý) -
Em có ước mơ và mong muốn mình sẽ trở thành một người giáo viên với chuyên môn vững vàng và khả năng
hiểuthấu đáo tâm lý học sinh, nhưng hiện tại trình độ chuyên môn của mình còn rất thấp và chưa thực sự có thể phán
đoán và hiểu rõ tâm lý của các bạn và mọi người xung quanh. Thế nên, em nghĩ mình cần phải cố gắng nhiều hơn nữa
bằng cách ra sức học tập, trau dồi những kỹ năng nghề nghiệp thật tốt, luôn có tinh thần học tập và thái độ cầu tiến,
nâng cao chuyên môn của mình khi có cơ hội. Thêm vào đó, em cần học tập những phương pháp giảng dạy, tham gia
nhiều hoạt động trải nghiệm với Đoàn, Hội cũng như tiếp xúc với nhiều người để nâng cao trình độ hiểu biết và tạo
dựng các mối quan hệ xã hội tốt hơn. Cứ như vậy, tri thức của mình sẽ vững chắc để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội - Đạo đức là một vấn đề rất quan trọng trong việc định hình nhân cách và làm nên giá trị xã hội của một con
người. Bác Hồ ta cũng từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng.” Tuy nhiên, bản thân em nhận thấy rằng
đạo đức của mình chưa thật sự đủ nếu như muốn làm một người giáo viên có tâm. Vì thế, em nghĩ mình cần luôn tu
dưỡng, rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ đúng mực trong cách xử sự, giao tiếp với mọi người xung
quanh. Luôn chủ động tiếp thu những ý kiến đóng góp tích cực của người khác trong lời ăn tiếng nói, trong cách học
tập và làm việc (sự trách nhiệm) để có thể trở thành người tài đức vẹn toàn. lOMoAR cPSD| 61622044 -
Em luôn mong muốn mình có một cơ thể khỏe mạnh, sức khỏe thể chất tốt để học tập và làm việc. Tuy nhiên,
donhững điều kiện khách quan như học tập theo tiến độ chương trình ở trường và điều kiện chủ quan như không thể
đưa ra một kế hoạch tập luyện có hiệu quả dẫn đến em chưa thể có được điều mà em muốn. Vì vậy, em nghĩ mình có
thể thay đổi bằng cách chọn một số bài tập cơ bản với vai, tay và chân để tập luyện thường xuyên ở nhà. Em nên dành
510 phút mỗi buổi để tập một số động tác tại chỗ nhằm duy trì sự dẻo dai và sức chịu đựng của cơ thể. Nếu có cơ hội,
em muốn được luyện một môn thể thao vừa sức với bản thân như cầu lông hay tennis,... để tạo ra những xúc cảm lành
mạnh, nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của mình. -
Lối sống biết ơn luôn là điều mà em cho rằng cần phải được học tập và phát huy nhiều hơn. Lòng biết ơn góp
phầnduy trì những mối quan hệ thân thiết một cách bền vững, đồng thời thể hiện cái sự quan tâm và trân trọng đối với
những người có ý nghĩa trong đời. Xã hội chúng ta luôn đề cao cái lòng biết ơn giữa người với nhau. Tuy nhiên, không
phải lúc nào lòng biết ơn cũng được thể hiện đúng chỗ. Cho nên, em nghĩ mình cần phải thể hiện sự tinh tế trong cách
bày tỏ lòng biết ơn bằng nhiều cách phù hợp với từng đối tượng. Như vậy, giá trị của lòng biết ơn sẽ không bị hủy hoại,
bản thân ta cũng sẽ trở thành người thấu đáo và sống có tình nghĩa.