


Preview text:
  PHẦN 1:  b. Cơ cấu giá vé 
-Thì Cơ cấu giá vé hiện nay gồm 2 phần: giá vé (do các hãng hàng không xây 
dựng, trên cơ sở giá trần của Bộ Tài chính) và các loại phí, thuế giá trị giá tăng (do Nhà 
nước quy định trên cơ sở đề xuất cỉa các cảng hàng không, sân bay).  Cấu trúc giá: 
-Theo hình thức sử dụng giá: giá công bố theo quy định của các nhà chức trách hàng 
không, giá áp dụng trên thị trường. 
-Theo hành trình: giá nội địa, giá thương quyền 3,4; giá thương quyền 5,6. 
-Theo thành phần cấu thành giá và phương thức giao giá: giá bán gồm mọi loại hoa 
hồng, giá tịnh-chỉ bao gồm hoa hồng GSA(hoa hồng về phía dịch vụ), giá tịnh tịnh-
không bao gồm bất cứ loại hoa hồng nào 
-Theo kênh bán: giá bán qua đại lý lữ hành BSP, non-BSP, đại lý lữ hành in-house, giá 
của kênh bán xỉ thông thương. 
-Theo bán và xuất vé: giá SOTO, SOTI, SITI, SITO 
c. Cơ sở pháp lý theo ICAO, IATA  Theo ICAO 
Công ước Chicago không có bất kỳ quy định nào liên quan đến việc thành lập, quy định 
về giá vé và mức giá vé và mức giá quốc tế. Tuy nhiên có những văn bản khác của ICAO 
có quy định về giá cước hàng không: 
 -ICAO Doc 9587 (Policy and Guidance Material on the Economic Regulation of 
International Air Transport), phần 4 (International Fares and Rates) có định nghĩa về giá 
cước, đưa ra các nguyên tắc, quy định các giải pháp liên quan đến giá cước hàng không. 
 -ICAO Doc 9626 (Manual on the Regulation of International Air Transport), chương 
4.3 (Air Carrier Tariffs) đưa ra lý do vì sao cần có các quy định đối với giá cước hàng 
không, định nghĩa “tariffs”, cung cấp thông tin về từng loại và tính chất khác nhau của 
giá cước hàng không bao gồm các điều khoản và quy định sử dụng bởi ngành công 
nghiệp hàng không, cũng như mô tả các phương pháp định giá với cơ chế quy định  trong và ngoài nước.  Theo IATA 
IATA – một tổ chức quốc tế của các hãng hàng không với nhiệm vụ là trợ giúp các công 
ty hàng không đạt được sự cạnh tranh hợp pháp và thống nhất giá cả. Đối với hàng 
hóa, IATA đã có quy định về quy tắc, thể lệ tính cước, và cho ấn hành trong biểu cước 
hàng không (TACT – The Air Cargo Tariffs), gồm 3 cuốn: 
 -Quy tắc TACT (TACT rules), mỗi năm xuất bản 2 cuốn 
 -Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng ban hành 1 cuốn: gồm cước toàn thế giới, trừ 
Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến và cước nội địa Mỹ và Canada. 
Ngoài ra, giá cước là một vấn đề thỏa thuận giữa các quốc gia. Theo truyền thống, hầu 
hết các nước thông qua hiệp định song phương của họ, để lại trách nhiệm phát triển     
giá cước cho các hãng hàng không, thường sử dụng cơ chế giá cước đa phương được 
cung cấp bởi IATA. [khúc này vẽ đóng khung chỉa mũi tên đi :D]  PHẦN 2: 
Phương pháp 2: Chế độ phê duyệt kép (double approval): có nghĩa là cả hai quốc gia 
có liên quan cùng phải phê duyệt giá cước. 
1. Thiết lập giá cước: được giao cho HHK được chỉ định của mỗi QG 
2. Giá cước được thiết lập, phê duyệt và kiểm soát bởi 2 QG 
3. Việc Kiểm soát giá cước (xem xét, can thiệp, điều chỉnh lại giácước): Bắt buộc phải 
cả 2 QG “Phê chuẩn/chấp thuận"" (Approval). 
4. Mỗi HHK được thiết lập 1 giá cước riêng biệt Ví dụ liên hệ thực tế: 
1. Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ 
nghĩa Việt Nam và chính phủ Cộng hòa Uzbekistan (1995): Là các bên của Công 
ước về hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chicago ngày 7 tháng 
Mười Hai năm 1944; Mong muốn ký một Hiệp định bổ sung cho Công ước nói 
trên nhằm mục đích thiết lập giao lưu hàng không giữa và qua lãnh thổ của hai 
nước. [Đề mục và Hình lá cờ 2 nước] 
=> PP điều chỉnh giá cước ( VN- UZBEKISTAN 1995): Chế độ phê duyệt kép : 
Theo hiệp định không giá cước nào sẽ có hiệu lực nếu nhà chức trách hàng không của 
một Bên ký kết không chuẩn y giá cước đó.Các hãng hàng không được chỉ định không 
thể thỏa thuận về bất kỳ giá cước nào hoặc nếu do một lý do nào khác mà một giá 
cước không thể thỏa thuận thì các nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết sẽ cố 
gắng xác định giá cước bằng thỏa thuận giữa các nhà chức trách hàng không. 
2. Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ 
nghĩa Việt Nam và chính phủ Cộng hòa 
Hy Lạp: Là các bên của Công ước quốc tế về hàng không dân 
dụng được mở để ký kết tại Chi-ca-gô ngày 07 tháng 12 năm 1944. Cùng nhau 
mong muốn ký một Hiệp định nhằm thiết lập và khai thác các chuyến bay 
thường lệ giữa và qua lãnh thổ của hai nước [Đề mục và Hình lá cờ 2 nước] 
=> PP điều chỉnh giá cước ( VN - HY LẠP):  Chế độ phê duyệt kép (double 
approval):. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép từng hãng hàng không được chỉ định tự do xây 
dựng giá cước các chuyến bay. Không Bên ký kết nào yêu cầu thông báo hoặc đệ trình 
bất kỳ giá cước nào mà hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định theo 
quy định của Hiệp định . Các giá cước sẽ được xây dựng ở mức hợp lý, có tính đến tất 
cả các yếu tố liên quan, kể cả lợi ích của người sử dụng, chi phí khai thác, đặc điểm 
chuyến bay, lợi nhuận hợp lý và các vấn đề thương mại khác trên thị trường. Các giá 
cước không được phân biệt đối xử bất hợp lý, cao bất hợp lý, thấp giả tạo hoặc hạn chế     
PHẦN 3: GHI CÂU HỎI B-C-D nha 
b.Điều chỉnh giá cước ảnh hưởng ntn đến kết quả kinh doanh của hãng hàng không? 
Giá cước là phí được tính cho việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa 
trên các chuyến bay thường lệ cho nên đây là nguồn thu nhập chính ảnh hưởng trực 
tiếp đến doanh thu của hãng hàng không. Giá cước sẽ có hiệu lực phụ thuộc vào độ 
phê duyệt khác nhau nếu hãng hàng không chọn sai phương pháp điều chỉnh giá điều 
đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích và việc tối ưu hóa doanh thu của hàng hàng không 
mình vì vậy trước khi tiến hành xác định và phê duyệt giá cước hãng hàng không cần 
nghiên cứu và có sự quyết định rõ ràng và đúng đắn dựa trên các yếu tố khác nhau để 
bảo vệ lợi ích của riêng mình và người tiêu dùng. 
c.Khi tiến hành ký kết hiệp định VCHK , VN nên áp dụng chế độ phê duyệt giá nào là 
phù hợp với quốc gia mạnh? 
Sẽ sử dụng chế độ phản đối đơn (single disapproval) vì VN yếu thế so với các 
nước mạnh và khi VN cảm thấy hãng của mình bị thiệt thì có thể phản đối mà không  cần sự đồng ý. 
d.Khi tiến hành ký kết hiệp định VCHK , VN nên áp dụng chế độ phê duyệt giá nào là 
phù hợp với quốc gia yếu ? 
Sẽ sử dụng chế độ phản đối kép (dual disapproval) vì VN mình mạnh thế so với 
nước yếu và Việt nam có nhiều lợi thế hơn nên sẽ không phản đối.