Quy trình soạn thảo, ban hành văn bản hành
chính
1. Văn bản hành chính gì?
Theo quy định của pháp luật tạiĐiều 3 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định thì
văn bản hành chính được hiểu một loại văn bản chính thức được tạo ra
trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động chỉ đạo, điều hành, giải quyết
công việc của các quan, tổ chức. Q trình này bao gồm nhiều bước, từ
việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát, đến việc đánh giá, điều chỉnh báo
cáo, nhằm đảm bảo rằng các công việc, nhiệm vụ trách nhiệm được thực
hiện một cách đúng đắn, hiệu quả phù hợp với các quy định, chỉ thị, hoặc
quy chế của quan, tổ chức. Các văn bản hành chính này không chỉ công
cụ ghi chép, lưu giữ thông tin còn phương tiện truyền đạt chỉ thị, quyết
định, yêu cầu hoặc hướng dẫn từ cấp trên đến cấp dưới, giữa các bộ phận
trong cùng một t chức hoặc giữa các t chức khác nhau trong hệ thống quản
hành chính. Mỗi văn bản hành chính đều phản ánh một phần công việc cụ
thể, gắn liền với trách nhiệm pháp lý sự ràng buộc theo quy định của pháp
luật hiện hành, đảm bảo tính minh bạch, ràng hợp pháp trong mọi hoạt
động quản điều hành.
2. Quy trình soạn thảo, ban nh văn bản hành chính
Theo quy định của pháp luật tại Ngh định 30/2020/NĐ-CP quy định thì quy
trình soạn thảo, ban hành văn bản hành chính như sau:
Bước 1: Soạn thảo văn bản (theo Điều 10, Ngh định 30)
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cùng với mục
đích nội dung của văn bản cần được soạn thảo, người đứng đầu quan,
tổ chức hoặc người thẩm quyền sẽ giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản cho
đơn vị hoặc nhân trách nhiệm.
- Đơn vị hoặc nhân được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản phải
thực hiện một loạt các công việc quan trọng. Trước hết, họ phải xác định
tên loại văn bản, nội dung cụ thể, mức độ bảo mật cũng như mức độ khẩn
cấp của văn bản cần được soạn thảo. Tiếp theo, họ cần phải thu thập xử
tất cả các thông tin liên quan. Cuối ng, họ phải soạn thảo văn bản theo
đúng quy định về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày của văn bản.
Đối với các văn bản điện tử, ngoài các bước đã nêu trên, nhân được giao
nhiệm vụ soạn thảo còn phải chuyển bản thảo văn bản các tài liệu kèm
theo (nếu có) vào hệ thống quản văn bản cập nhật các thông tin cần
thiết khác.
- Trong trường hợp cần phải sửa đổi hoặc b sung bản thảo văn bản, người
thẩm quyền sẽ đưa ra ý kiến trực tiếp o bản thảo văn bản hoặc trên hệ
thống. Sau đó, bản thảo văn bản sẽ được chuyển lại cho lãnh đạo đơn vị chủ
trì soạn thảo đ chuyển cho nhân trách nhiệm tiếp tục ng việc soạn
thảo.
- nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo n bản phải chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu đơn vị trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi
chức trách nhiệm vụ được giao.
Bước 2: Kiểm tra văn bản trước khi ban hành (theo Điều 12, Nghị định 30)
- Trước khi văn bản được ban hành, người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn
bản trách nhiệm phải kiểm tra chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
quan, tổ chức trước pháp luật về nội dung của văn bản.
- Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức kỹ thuật trình bày của
văn bản phải kiểm tra kỹ lưỡng chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
quan, tổ chức trước pháp luật về thể thức kỹ thuật trình bày văn bản.
Bước 3: Duyệt bản thảo n bản (theo Điều 11, Nghị định 30)
- Bản thảo văn bản phải được người thẩm quyền duyệt trước khi ban
hành.
- Trong trường hợp bản thảo văn bản đã được phê duyệt nhưng sau đó phát
hiện cần sửa chữa hoặc b sung, t bản thảo n bản phải được trình lại cho
người thẩm quyền xem xét quyết định.
Bước 4: ban hành văn bản (theo Điều 13, Nghị định 30)
- Đối với các quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng:
Người đứng đầu quan, tổ chức thẩm quyền sẽ tất cả các văn bản do
quan, tổ chức ban hành. Trong một số trường hợp, người đứng đầu
quan thể giao cho cấp phó thay các văn bản thuộc lĩnh vực cấp phó
được phân công phụ trách, cũng như một số văn bản thuộc thẩm quyền của
người đứng đầu. Nếu cấp phó được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc điều hành
quan, thì cấp phó quyền thay cấp trưởng như trong các trường hợp
tương tự.
- Đối với các quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể:
Người đứng đầu quan, tổ chức sẽ đại diện cho tập thể lãnh đạo các
văn bản của quan, tổ chức. Trong một số trường hợp, cấp phó của người
đứng đầu thể được y quyền thay mặt tập thể, thay người đứng đầu
các văn bản theo sự ủy quyền các văn bản thuộc lĩnh vực cấp phó
được phân công phụ trách.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người đứng đầu quan, tổ chức thể
ủy quyền cho người đứng đầu quan, tổ chức hoặc đơn vị trực thuộc
thừa ủy quyền một số văn bản người đứng đầu quan phải ký. Việc ủy
quyền thừa y quyền phải được thực hiện bằng n bản, giới hạn về
thời gian nội dung được ủy quyền. Người được thừa ủy quyền không
được phép ủy quyền lại cho người khác ký. Các văn bản thừa ủy quyền
phải tuân th thể thức phải đóng dấu hoặc sử dụng chữ số của quan,
tổ chức ủy quyền.
- Người đứng đầu quan, tổ chức thể giao nhiệm vụ cho người đứng
đầu đơn vị trực thuộc quan, tổ chức thừa lệnh một số loại văn bản.
Người được thừa lệnh thể ủy quyền lại cho cấp phó thay, nhưng việc
ủy quyền này phải được quy định cụ th trong quy chế làm việc hoặc quy chế
công tác văn thư của quan, tổ chức.
- Người văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình
ban hành. Đồng thời, người đứng đầu quan, t chức cũng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ c văn bản do quan, tổ chức ban
hành.
- Đối với các văn bản giấy, khi văn bản, người phải sử dụng bút mực
màu xanh không được sử dụng các loại mực dễ phai màu.
- Đối với các n bản điện tử, người thẩm quyền phải thực hiện số. Vị
trí hình ảnh chữ số phải tuân theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định
30/2020/NĐ-CP.
3. Những lưu ý khi thực hiện quy trình soạn thảo, ban hành
văn bản hành chính
Giai đoạn Soạn thảo:
- Hiểu mục đích nội dung: Trước khi bắt tay vào soạn thảo, người làm
văn bản cần xác định mục đích cụ thể của văn bản, đối tượng hướng tới
nội dung cần truyền đạt.
- Tuân thủ quy định về thể thức: Văn bản phải tuân thủ đúng các quy định về
thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày theo quy định hiện hành (ví dụ: Nghị
định số 30/2020/NĐ-CP).
- Sử dụng ngôn ngữ chính xác, ràng: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, tránh dùng từ ngữ hồ, đa nghĩa.
- Kiểm tra kỹ nội dung: Sau khi hoàn thành bản thảo, cần kiểm tra kỹ lưỡng
về nội dung, ngữ pháp, chính tả để đảm bảo không sai sót.
- Thu thập ý kiến đóng góp: Nên tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp,
chuyên gia để hoàn thiện bản thảo một cách tốt nhất.
Giai đoạn Duyệt ban hành:
- Duyệt theo thẩm quyền: Văn bản phải được duyệt bởi người thẩm quyền
quyết định theo quy định của quan.
- Đảm bảo tính hợp pháp: Nội dung văn bản phải phù hợp với pháp luật hiện
hành, không trái với các quy định của pháp luật.
- Ký ban hành đúng quy định: Văn bản phải được ban hành bởi người
thẩm quyền đóng dấu theo quy định.
- Lưu trữ quản lý: Sau khi ban hành, văn bản cần được lưu trữ quản
cẩn thận để phục vụ cho công tác tham khảo, tra cứu sau này.

Preview text:

Quy trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính
1. Văn bản hành chính là gì?
Theo quy định của pháp luật tạiĐiều 3 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định thì
văn bản hành chính được hiểu là một loại văn bản chính thức được tạo ra
trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động chỉ đạo, điều hành, và giải quyết
công việc của các cơ quan, tổ chức. Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ
việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát, đến việc đánh giá, điều chỉnh và báo
cáo, nhằm đảm bảo rằng các công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm được thực
hiện một cách đúng đắn, hiệu quả và phù hợp với các quy định, chỉ thị, hoặc
quy chế của cơ quan, tổ chức. Các văn bản hành chính này không chỉ là công
cụ ghi chép, lưu giữ thông tin mà còn là phương tiện truyền đạt chỉ thị, quyết
định, yêu cầu hoặc hướng dẫn từ cấp trên đến cấp dưới, giữa các bộ phận
trong cùng một tổ chức hoặc giữa các tổ chức khác nhau trong hệ thống quản
lý hành chính. Mỗi văn bản hành chính đều phản ánh một phần công việc cụ
thể, gắn liền với trách nhiệm pháp lý và sự ràng buộc theo quy định của pháp
luật hiện hành, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và hợp pháp trong mọi hoạt
động quản lý và điều hành.
2. Quy trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính
Theo quy định của pháp luật tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định thì quy
trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính như sau:
Bước 1: Soạn thảo văn bản (theo Điều 10, Nghị định 30)
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cùng với mục
đích và nội dung của văn bản cần được soạn thảo, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức hoặc người có thẩm quyền sẽ giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản cho
đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm.
- Đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản phải
thực hiện một loạt các công việc quan trọng. Trước hết, họ phải xác định rõ
tên loại văn bản, nội dung cụ thể, và mức độ bảo mật cũng như mức độ khẩn
cấp của văn bản cần được soạn thảo. Tiếp theo, họ cần phải thu thập và xử
lý tất cả các thông tin liên quan. Cuối cùng, họ phải soạn thảo văn bản theo
đúng quy định về hình thức, thể thức, và kỹ thuật trình bày của văn bản.
Đối với các văn bản điện tử, ngoài các bước đã nêu trên, cá nhân được giao
nhiệm vụ soạn thảo còn phải chuyển bản thảo văn bản và các tài liệu kèm
theo (nếu có) vào hệ thống quản lý văn bản và cập nhật các thông tin cần thiết khác.
- Trong trường hợp cần phải sửa đổi hoặc bổ sung bản thảo văn bản, người
có thẩm quyền sẽ đưa ra ý kiến trực tiếp vào bản thảo văn bản hoặc trên hệ
thống. Sau đó, bản thảo văn bản sẽ được chuyển lại cho lãnh đạo đơn vị chủ
trì soạn thảo để chuyển cho cá nhân có trách nhiệm tiếp tục công việc soạn thảo.
- Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi
chức trách và nhiệm vụ được giao.
Bước 2: Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành (theo Điều 12, Nghị định 30)
- Trước khi văn bản được ký ban hành, người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn
bản có trách nhiệm phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung của văn bản.
- Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày của
văn bản phải kiểm tra kỹ lưỡng và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Bước 3: Duyệt bản thảo văn bản (theo Điều 11, Nghị định 30)
- Bản thảo văn bản phải được người có thẩm quyền ký duyệt trước khi ban hành.
- Trong trường hợp bản thảo văn bản đã được phê duyệt nhưng sau đó phát
hiện cần sửa chữa hoặc bổ sung, thì bản thảo văn bản phải được trình lại cho
người có thẩm quyền ký xem xét và quyết định.
Bước 4: Ký ban hành văn bản (theo Điều 13, Nghị định 30)
- Đối với các cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ ký tất cả các văn bản do
cơ quan, tổ chức ban hành. Trong một số trường hợp, người đứng đầu cơ
quan có thể giao cho cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực mà cấp phó
được phân công phụ trách, cũng như một số văn bản thuộc thẩm quyền của
người đứng đầu. Nếu cấp phó được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc điều hành
cơ quan, thì cấp phó có quyền ký thay cấp trưởng như trong các trường hợp tương tự.
- Đối với các cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sẽ đại diện cho tập thể lãnh đạo ký các
văn bản của cơ quan, tổ chức. Trong một số trường hợp, cấp phó của người
đứng đầu có thể được ủy quyền thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu
các văn bản theo sự ủy quyền và các văn bản thuộc lĩnh vực mà cấp phó
được phân công phụ trách.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể
ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị trực thuộc ký
thừa ủy quyền một số văn bản mà người đứng đầu cơ quan phải ký. Việc ủy
quyền ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, có giới hạn về
thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không
được phép ủy quyền lại cho người khác ký. Các văn bản ký thừa ủy quyền
phải tuân thủ thể thức và phải đóng dấu hoặc sử dụng chữ ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao nhiệm vụ cho người đứng
đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản.
Người được ký thừa lệnh có thể ủy quyền lại cho cấp phó ký thay, nhưng việc
ủy quyền này phải được quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế
công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
- Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình
ký ban hành. Đồng thời, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cũng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
- Đối với các văn bản giấy, khi ký văn bản, người ký phải sử dụng bút có mực
màu xanh và không được sử dụng các loại mực dễ phai màu.
- Đối với các văn bản điện tử, người có thẩm quyền phải thực hiện ký số. Vị
trí và hình ảnh chữ ký số phải tuân theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
3. Những lưu ý khi thực hiện quy trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính
Giai đoạn Soạn thảo:
- Hiểu rõ mục đích và nội dung: Trước khi bắt tay vào soạn thảo, người làm
văn bản cần xác định rõ mục đích cụ thể của văn bản, đối tượng hướng tới và
nội dung cần truyền đạt.
- Tuân thủ quy định về thể thức: Văn bản phải tuân thủ đúng các quy định về
thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày theo quy định hiện hành (ví dụ: Nghị định số 30/2020/NĐ-CP).
- Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, tránh dùng từ ngữ mơ hồ, đa nghĩa.
- Kiểm tra kỹ nội dung: Sau khi hoàn thành bản thảo, cần kiểm tra kỹ lưỡng
về nội dung, ngữ pháp, chính tả để đảm bảo không có sai sót.
- Thu thập ý kiến đóng góp: Nên tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp,
chuyên gia để hoàn thiện bản thảo một cách tốt nhất.
Giai đoạn Duyệt và Ký ban hành:
- Duyệt theo thẩm quyền: Văn bản phải được duyệt bởi người có thẩm quyền
quyết định theo quy định của cơ quan.
- Đảm bảo tính hợp pháp: Nội dung văn bản phải phù hợp với pháp luật hiện
hành, không trái với các quy định của pháp luật.
- Ký ban hành đúng quy định: Văn bản phải được ký ban hành bởi người có
thẩm quyền và đóng dấu theo quy định.
- Lưu trữ và quản lý: Sau khi ký ban hành, văn bản cần được lưu trữ và quản
lý cẩn thận để phục vụ cho công tác tham khảo, tra cứu sau này.
Document Outline

  • Quy trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chín
    • 1. Văn bản hành chính là gì?
    • 2. Quy trình soạn thảo, ký ban hành văn bản hành c
    • 3. Những lưu ý khi thực hiện quy trình soạn thảo,