Quyền bản của công dân gì? Ý nghĩa, nội
dung quyền công dân
1. Khái niệm quyền nghĩa vụ bản của công dân
Quyền nghĩa vụ bản của công dân các quyền nghĩa vụ được xác
định trong Hiến pháp trên các nh vực chính trị, dân sự, kinh tê, hội, văn
hóa, sở để thực hiện các quyền nghĩa vụ cụ thể khác của công dân
sở chủ yếu để c định địa vị pháp của công dân.
Trong bất nhà nước o, địa vị pháp của công dân được hình thành bởi
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa một bên
hội, nhà nước với một bên khác công dân. Nội dung những quy phạm pháp
luật tạo nên địa vị pháp của công dân những nước khác nhau t
những nét khác nhau, bởi địa vị pháp của công dân phụ thuộc vào các
điều kiện kinh tế, chính trị, hội của mỗi nhà nước. Tuy nhiên, cũng phải
thấy rằng địa vị pháp của công dân các n nước trên thế giới ngày nay
cũng nhiều nét giống nhau:
- hầu hết các nhà nước, địa vị pháp của ng dân về bản được quy
định trong hiến pháp - luật bản của nhà nước, văn bản pháp hiệu lực
cao nhất của nhà nước.
- Địa vị pháp của công dân được quy định chủ yếu các quyền, tự do
nghĩa vụ của công dân.
- các nhà nước thực sự dân chủ, các quyền nghĩa vụ được quy định
gắn liền với các biện pháp bảo đảm thực hiện. pháp luật một bộ phận
của kiến trúc thượng tầng do điều kiện kinh tế - hội quyết định nên địa vị
pháp của công n mỗi nước bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - hội của
nhà nước. Nếu một nước lạc hậu, sở kinh tế nghèo nàn, nhân dân không
đủ cơm ăn, áo mặc thì các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa hội không
điều kiện vật chất để thực hiện đầy đủ. Ngược lại nếu sở kinh tế giàu
có, nhân dân mức sống cao thì sẽ đầy đủ điều kiện vật chất để thực
hiện các quyền hiến pháp pháp luật ghi nhận.
Quy chế pháp của công dân bao gồm nhiều chế định khác nhau: quốc tịch,
năng lực pháp luật năng lực hành vi của công dân, các nguyên tắc hiến
pháp của quy chế pháp của công dân, các quyền, tự do nghĩa vụ pháp
của ng dân, các biện pháp đảm bảo thực hiện quy chế công dân. Mỗi
chế định điều chỉnh một mặt trong địa vị pháp của công dân. Tất cả các chế
định đó hợp lại thành quy chế pháp của công dân.
Như chúng ta đã biết, quyền nghĩa vụ của công dân không những được
quy định trong hiến pháp - đạo luật bản của Nhà nước còn được cụ
thể hóa ưong các n bản pháp luật khác. Tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định về quyền nghĩa vụ của công dân tạo nên quy chế pháp của
công dân. Tuy nhiên, chúng ta ng phải thấy rằng trong việc hình thành quy
chế pháp của công dân, những quyền nghĩa vụ bản của công dân
được quy định trong hiến pháp đóng vai trò quan trọng nhất.
2. Ý nghĩa nội dung quyền bản của công dân
Quyền bản của công dân ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân nhà nước; sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của
công dân.
Các quyền bản của công n bao gồm các quyền bản về chính trị, kinh
tế, văn hoá, giáo dục, các quyền tự do dân chủ tự do nhân.
Việt Nam, các quyền bản của công dân về chính trị gồm có: quyền tham
gia quản nhà nước hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo. Các quyền bản của công dân về kinh tế - hội gồm có: quyền lao
động, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền
bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân gia đình, quyền được hưởng chế độ
bảo vệ về sức khoẻ, quyền được học tập, lao động, giải trí của thanh niên,
quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, quyền được giúp đ của người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền bản của công
dân về văn hoá, giáo dục gồm có: quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học
hoạt động sáng tạo. Các quyền bản về tự do dân chủ tự do nhân
của công dân gồm có: quyền tự do ối lại, trú, quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội biểu tình, quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền mật thư
tín, điện thoại, điện tín, quyển bất khả xâm phạm về chỗ ở.
3. Phân loại các quyền, nghĩa v bản của công dân
Các quyền nghĩa vụ bản của công dân thể được phân chia thành ba
nhóm: các quyền dân sự (tự do nhân), chính trị; các quyền kinh tế, hội,
văn hóa; các nghĩa vụ bản của công dân. sở để phân định các quyền
công dân thành hai nhóm: các quyền dân sự, chính trị các quyền kinh tế,
hội, văn hóa do thời gian hình thành tính chất của hai nhóm quyền
này nhiều điểm khác nhau. Các quyền dân sự, chính trị của công dân
thường xuất hiện sớm hơn các quyền kinh tế, hội, văn hóa. Phần lớn các
quyền dân sự, chính trị của công dân thường được xác lập khi thành lập nhà
nước dân chủ, n phàn lớn các quyền kinh tế, n hóa, hội được thiết lập
muộn hơn phụ thuộc nhiều vào điều kiện phát triển kinh tế - hội của đất
nước. Mặt khác, việc thực hiện các quyền dân sự, chính trị chủ yếu phụ thuộc
ý thức chính trị, ý thức dân chủ của nhân dân, còn việc thực hiện c quyền
kinh tế, hội, văn hóa lại phụ thuộc phần lớn vào điều kiện vật chất, điều
kiện kinh tế, hội của nhà nước. Chẳng hạn quyền được bảo đảm an sinh
hội, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, quyền hưởng thụ tiếp cận
các giá trị n hóa, quyền điều kiện sống xứng đáng những quyền xuất
hiện muộn hom việc thực hiện các quyền này phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện kinh tế - hội của đất nước.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu khái niệm “các quyền dân sự” theo nghĩa thông
dụng người nước ngoài hiểu “civil rights”, thuật ngữ này được giải thích
đó các quyền tự do nhân (The individual rights of personnal liberty),
vậy việc phân định nhóm các quyền dân sự, chính trị cũng đồng nghĩa với
việc phân định nhóm các quyền tự do nhân các quyền chính trị. Các
quyền tự do nhân các quyền chính trị mặc thuộc vào thế hệ thứ nhất
của các quyền con người công dân, các quyền kinh tế, hội, văn hóa
thuộc vào thế hệ th hai của các quyền con người công dân song hai
nhóm quyền này cũng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau, sự phát triển
nhóm quyền này thúc đẩy sự phát triển các nhóm quyền khác. Điều này giải
sao các nước nền kinh tế phát triển, mức bình quân thu nhập đầu
người cao thì khả ng cao trong việc ghi nhận thực hiện đầy đủ các
quyền công dân cả hên hai nhóm dân sự, chính trị kinh tế, hội, văn hóa,
trong khi đó các nước kinh tế kém phát triển thì không những nhóm quyền
kinh tế, hội, n hóa cả nhóm quyền dân sự, chính trị cũng không
được ghi nhận đầy đủ hoặc thực hiện đầy đủ trên thực tế.
4. Các đặc trưng ca quyn nghĩa v cơ bn ca công dân
Vậy khác với các quyền nghĩa vụ của công dân khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật cụ thể, quyền nghĩa vụ bản của công dân những đặc
trưng gì?
Phân tích những quyền nghĩa vụ bản của công dân ta thấy chúng
những đặc trưng sau đây:
- Quyền bản của công dân thường được xuất phát từ c quyền tự nhiên
thiêng liêng bất khả m phạm của con người như quyền sống, quyền
bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc các quyền được hầu hết
các quốc gia trên thế giới thừa nhận.
- Nghĩa vụ bản của công dân các nghĩa vụ tối thiểu công dân phải
thực hiện đối với nhà nước tiền đề đảm bảo cho các quyền bản của
công dân được thực hiện.
- Quyền nghĩa vụ bản của công dân thường được quy định trong hiến
pháp - văn bản pháp luật hiệu lực pháp cao nhất.
- Quyền nghĩa vụ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp
sở chủ yếu để xác định địa vị pháp của công dân. Các quyền nghĩa
vụ bản quy định trong hiến pháp sở đầu tiên cho mọi quyền nghĩa
vụ khác của công dân được các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta
cũng như nhiều nước trên thế giới ghi nhận.
dụ: các quyền về lao động của ng dân do luật lao động quy định đều
dựa trên sở quyền làm việc của công dân được ghi nhận trong hiến pháp.
Tất cả mọi quyền nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền
nghĩa vụ bản của công dân được ghi trong đạo luật bản của nhà nước.
Đó sở, nền tảng của mọi quyền nghĩa vụ khác của công dân.
- Các quyền nghĩa vụ bản của công dân nguồn gốc phát sinh các
quyền nghĩa vụ khác của công dân. sở phát sinh duy nhất của các
quyền nghĩa vụ bản của công n quyền công dân - nghĩa người
quốc tịch Việt Nam còn sở phát sinh các quyền nghĩa vụ khác của
công dân sự tham gia của họ vào các quan hệ pháp luật, các sự kiện
pháp ...
- Các quyền nghĩa vụ bản của công dân thể hiện tính chất dân chủ,
nhân văn tiến bộ của nhà nước.
Nhìn o các quyền nghĩa vụ bản của công dân ghi nhận trong hiến
pháp thực tiễn thực hiện các quy định đó, chúng ta thể đánh giá mức
độ dân chủ, nhân đạo, tiến bộ mối quan hệ giữa n nước, hội
nhân.

Preview text:

Quyền cơ bản của công dân là gì? Ý nghĩa, nội dung quyền công dân
1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác
định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tê, xã hội, văn
hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân
và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
Trong bất kì nhà nước nào, địa vị pháp lý của công dân được hình thành bởi
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa một bên là xã
hội, nhà nước với một bên khác là công dân. Nội dung những quy phạm pháp
luật tạo nên địa vị pháp lý của công dân ở những nước khác nhau thì có
những nét khác nhau, bởi vì địa vị pháp lý của công dân phụ thuộc vào các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nhà nước. Tuy nhiên, cũng phải
thấy rằng địa vị pháp lý của công dân các nhà nước trên thế giới ngày nay
cũng có nhiều nét giống nhau:
- Ở hầu hết các nhà nước, địa vị pháp lý của công dân về cơ bản được quy
định trong hiến pháp - luật cơ bản của nhà nước, văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất của nhà nước.
- Địa vị pháp lý của công dân được quy định chủ yếu là các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân.
- Ở các nhà nước thực sự dân chủ, các quyền và nghĩa vụ được quy định
gắn liền với các biện pháp bảo đảm thực hiện. Vì pháp luật là một bộ phận
của kiến trúc thượng tầng do điều kiện kinh tế - xã hội quyết định nên địa vị
pháp lý của công dân mỗi nước bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội của
nhà nước. Nếu một nước lạc hậu, cơ sở kinh tế nghèo nàn, nhân dân không
đủ cơm ăn, áo mặc thì các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội không
có điều kiện vật chất để thực hiện đầy đủ. Ngược lại nếu cơ sở kinh tế giàu
có, nhân dân có mức sống cao thì sẽ có đầy đủ điều kiện vật chất để thực
hiện các quyền mà hiến pháp và pháp luật ghi nhận.
Quy chế pháp lý của công dân bao gồm nhiều chế định khác nhau: quốc tịch,
năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân, các nguyên tắc hiến
pháp của quy chế pháp lý của công dân, các quyền, tự do và nghĩa vụ pháp
lý của công dân, các biện pháp đảm bảo thực hiện quy chế công dân. Mỗi
chế định điều chỉnh một mặt trong địa vị pháp lý của công dân. Tất cả các chế
định đó hợp lại thành quy chế pháp lý của công dân.
Như chúng ta đã biết, quyền và nghĩa vụ của công dân không những được
quy định trong hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước mà còn được cụ
thể hóa ưong các văn bản pháp luật khác. Tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân tạo nên quy chế pháp lý của
công dân. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng trong việc hình thành quy
chế pháp lý của công dân, những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
được quy định trong hiến pháp đóng vai trò quan trọng nhất.
2. Ý nghĩa và nội dung quyền cơ bản của công dân
Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân và nhà nước; nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân.
Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh
tế, văn hoá, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
Ở Việt Nam, các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: quyền tham
gia quản lí nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao
động, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền
bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ
bảo vệ về sức khoẻ, quyền được học tập, lao động, giải trí của thanh niên,
quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, quyền được giúp đỡ của người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền cơ bản của công
dân về văn hoá, giáo dục gồm có: quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học
và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự do dân chủ và tự do cá nhân
của công dân gồm có: quyền tự do ối lại, cư trú, quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội biểu tình, quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín, quyển bất khả xâm phạm về chỗ ở.
3. Phân loại các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có thể được phân chia thành ba
nhóm: các quyền dân sự (tự do cá nhân), chính trị; các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa; các nghĩa vụ cơ bản của công dân. Cơ sở để phân định các quyền
công dân thành hai nhóm: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế,
xã hội, văn hóa là do thời gian hình thành và tính chất của hai nhóm quyền
này có nhiều điểm khác nhau. Các quyền dân sự, chính trị của công dân
thường xuất hiện sớm hơn các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Phần lớn các
quyền dân sự, chính trị của công dân thường được xác lập khi thành lập nhà
nước dân chủ, còn phàn lớn các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được thiết lập
muộn hơn phụ thuộc nhiều vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Mặt khác, việc thực hiện các quyền dân sự, chính trị chủ yếu phụ thuộc
ý thức chính trị, ý thức dân chủ của nhân dân, còn việc thực hiện các quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa lại phụ thuộc phần lớn vào điều kiện vật chất, điều
kiện kinh tế, xã hội của nhà nước. Chẳng hạn quyền được bảo đảm an sinh
xã hội, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa, quyền có điều kiện sống xứng đáng là những quyền xuất
hiện muộn hom và việc thực hiện các quyền này phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu khái niệm “các quyền dân sự” theo nghĩa thông
dụng mà người nước ngoài hiểu là “civil rights”, thuật ngữ này được giải thích
đó là các quyền tự do cá nhân (The individual rights of personnal liberty), vì
vậy việc phân định nhóm các quyền dân sự, chính trị cũng đồng nghĩa với
việc phân định nhóm các quyền tự do cá nhân và các quyền chính trị. Các
quyền tự do cá nhân và các quyền chính trị mặc dù thuộc vào thế hệ thứ nhất
của các quyền con người và công dân, các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
thuộc vào thế hệ thứ hai của các quyền con người và công dân song hai
nhóm quyền này cũng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau, sự phát triển
nhóm quyền này thúc đẩy sự phát triển các nhóm quyền khác. Điều này lí giải
vì sao các nước có nền kinh tế phát triển, có mức bình quân thu nhập đầu
người cao thì có khả năng cao trong việc ghi nhận và thực hiện đầy đủ các
quyền công dân cả hên hai nhóm dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa,
trong khi đó các nước kinh tế kém phát triển thì không những nhóm quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa mà cả nhóm quyền dân sự, chính trị cũng không
được ghi nhận đầy đủ hoặc thực hiện đầy đủ trên thực tế.
4. Các đặc trưng ca quyn và nghĩa vcơ bn ca công dân
Vậy khác với các quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia vào các quan
hệ pháp luật cụ thể, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc trưng gì?
Phân tích những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ta thấy chúng có
những đặc trưng sau đây:
- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ các quyền tự nhiên
thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền
bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết
các quốc gia trên thế giới thừa nhận.
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải
thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề đảm bảo cho các quyền cơ bản của
công dân được thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong hiến
pháp - văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp là
cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân. Các quyền và nghĩa
vụ cơ bản quy định trong hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi quyền và nghĩa
vụ khác của công dân được các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta
cũng như nhiều nước trên thế giới ghi nhận.
Ví dụ: các quyền về lao động của công dân do luật lao động quy định đều
dựa trên cơ sở quyền làm việc của công dân được ghi nhận trong hiến pháp.
Tất cả mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi trong đạo luật cơ bản của nhà nước.
Đó là cơ sở, nền tảng của mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các
quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Cơ sở phát sinh duy nhất của các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là quyền công dân - nghĩa là người
có quốc tịch Việt Nam còn cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của
công dân là sự tham gia của họ vào các quan hệ pháp luật, là các sự kiện pháp lý ...
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện tính chất dân chủ,
nhân văn và tiến bộ của nhà nước.
Nhìn vào các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ghi nhận trong hiến
pháp và thực tiễn thực hiện các quy định đó, chúng ta có thể đánh giá mức
độ dân chủ, nhân đạo, tiến bộ và mối quan hệ giữa nhà nước, xã hội và cá nhân.
Document Outline

  • Quyền cơ bản của công dân là gì? Ý nghĩa, nội dung
    • 1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
    • 2. Ý nghĩa và nội dung quyền cơ bản của công dân
    • 3. Phân loại các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công d
    • 4. Các đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của