Quyền lực của Tổng thống Pháp và Mỹ dưới góc nhìn so sánh | Tiểu luận thể chế chính trị thế giới

Quyền trong lĩnh vực hành pháp. Quyền trong lĩnh vực lập pháp. Quyền trong lĩnh vực tư pháp. Quyền trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng. Quyền trong lĩnh vực  đối ngoại. Một số quyền đặc biệt khác. Quyền khẩn cấp. Quyền sung công. Quyền  pháp lệnh. Quyền lợi, bổng lộc. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TÊ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI
ĐỀ TÀI: QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ VÀ TỔNG
THỐNG PHÁP DƯỚI GÓC NHÌN SO SÁNH
HỌ VÀ TÊN: HỒ MINH ANH
MÃ SINH VIÊN: 20561420003
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS LƯU THÚY HỒNG
Hà Nội, tháng 6 – năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn Ts Lưu Thúy Hồng - Giảng viên bộ
môn. Trong quá trình học tập tìm hiểu bộ môn, không chỉ em còn cả tập
thể lớp QHQT&TTTC K40 đã luôn được cô tận tình chỉ bảo, quan tâm, hướng dẫn.
Sự đam với ngành nghề và tận tụy với sinh viên mà cô mang đến với lớp em là
điều bọn em cùng biết ơn trân trọng. không chỉ người dẫn dường để
chúng em đến với kiến thức; mà cô còn là người truyền cảm hứng, truyền niềm say
mê với nghề cho chúng em.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Học viện
Báo chí và Tuyên truyền vì đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên
cứu thông tin.
Bài tiểu luận hết học phần này của em chính những kiến thức em đã
tích lũy được trong suốt kỳ học qua. Em đã đang và sẽ cố gắng hết sức mình trong
việc hiểu, vận dụng và truyền đạt lại những gì đã tiếp thu. Tuy vậy, do giới hạn kiến
thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự
chỉ dẫn và đóng góp của các thầy, cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hồ Minh Anh
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................3
MỞ ĐẦU...................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết đề tài..........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................6
2.1 Mục đích nghiên cứu....................................................................................6
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................6
3. Kết cấu đề tài....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ..................7
1.1 Địa vị của Tổng thống Mỹ.............................................................................7
1.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Mỹ...........................................................7
1.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Mỹ............................................................7
1.2 Quyền lực của Tổng thống Mỹ......................................................................9
1.2.1 Quyền trong lĩnh vực hành pháp...............................................................9
1.2.2 Quyền trong lĩnh vực lập pháp................................................................10
1.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp.................................................................12
1.2.4 Quyền trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng.........................................13
1.2.5 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại..............................................................13
1.2.6 Một số quyền đặc biệt khác.....................................................................14
1.2.6.1 Quyền khẩn cấp................................................................................14
1.2.6.2 Quyền sung công..............................................................................15
1.2.6.3 Quyền pháp lệnh..............................................................................15
1.2.7 Quyền lợi, bổng lộc.................................................................................15
1.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Mỹ về vấn đề quyền lực.............................16
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG PHÁP............18
2.1 Địa vị của Tổng thống Pháp........................................................................18
2.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Pháp.......................................................18
3
2.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Pháp........................................................19
2.2 Quyền lực của Tổng thống Pháp.................................................................20
2.2.1 Quyền trong lĩnh vực lập pháp................................................................20
2.2.2 Quyền trong lĩnh vực hành pháp.............................................................21
2.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp.................................................................21
2.2.4 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại và quốc phòng......................................22
2.2.5 Quyền trong lĩnh vực hành chính............................................................23
2.2.6 Một số quyền đặc biệt khác.....................................................................23
2.2.6.1 Quyền trong trường hợp đặc biệt.....................................................23
2.2.6.2 Quyền không bị phế truất bởi Quốc hội...........................................24
2.2.6.5 Quyền giải tán Hạ viện.....................................................................24
2.2.7 Quyền lợi và bổng lộc.............................................................................25
2.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Pháp về vấn đề quyền lực..........................25
CHƯƠNG 3: SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT............................................................27
3.1 So sánh quyền lực của Tổng thống Mỹ và Tổng thống Pháp...................27
3.2 Nhận xét quyền lực của Tổng thống Mỹ và Tổng thống Pháp.................30
KẾT LUẬN.............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................33
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,rộng mở,da
phương hóa,đa dạng hóa các quan hệ quốc tế,Việt Nam sẵn sàng là bạn,là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,phấn đấu vì hòa bình,độc lập và phát
triển
(1)
, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định, việc nghiên cứu,tìm
hiểu cácớc trên thế giới, đặc biệt về phương diện thể chế chính trị,nhằm khai
thác,kế thừa những thành tựu của nhân loại phục vụ sự nghiệp đổi mới đất
nước,không những ý nghĩa luận còn ý nghĩa thực tiễn. Việc lựa chọn
một số thể chế chính trị cụ thể để nghiên cứu,phân tích chủ yếu dựa vào tiêu chí
điển hình cho chủ nghĩa bản,và bản cho chủ nghĩa hội, phương Đông
phương Tây;đặc biệt nghiên cứu các nước ASEAN để hiểu hơn các quốc gia
trong khu vực có quan hệ gần gũi với Việt Nam.
Mỹ, Pháp đều những quốc gia đã và đang cường quốc hàng đầu thế
giới với sức ảnh hưởng mạnh mẽ về chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quân sự
lan toả tới nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên khắp các châu lục, trong đó hẳn phải
có cả Việt Nam. Nhìn nhận vai trò và vị thế đặc biệt đó, cần đặc biệt quan tâm đến
các vấn đề chính trị của cả 2 nước. Nghiên cứu kỹ càng và toàn diện về tổng thống
2 nước này là một nhu cầu cần thiết nhằm bổ sung, hoàn thiện chế định nguyên thủ
quốc gia, góp phần làm phong phú, cụ thể hoá phát triển ngành luật hiến pháp
nước ngoài ở Việt Nam. Hơn nữa việc nghiên cứu, tìm hiểu này rất cần thiết để góp
phần hiểucấu, hoạt động cốt lõi của hệ thống chính trị Mỹ Pháp, giúp
xây dựng, phát triển quan hệ phù hợp giữa Việt Nam với hai nước. Ngoài ra, còn
gợi mở việc chia sẻ, chọn lọc, tiếp thu một số điểm tích cực, tương đồng đối với
quá trình đổi mới, phát triển và hoàn thiện định chế chủ tịch nước Việt Nam. Trong
5
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra, mỗi nhà nước đều phải không ngừng
củng cố, hoàn thiện thể chế chính trị để khẳng định vai trò và vị thế của mình trên
trường quốc tế. Nhận thức được tính cấp thiết trên, em đã lựa chọn đề tài: “Quyền
lực của Tổng thống Pháp Mỹ dưới góc nhìn so sánh” làm đề tài tiểu luận kết
thúc môn học Thể chế chính trị thế giới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu này, em mong muốn nhận thức, tìm hiểu và phân tích
quyền hạn đã được quy định của Tổng thống Mỹ Pháp trong Hiến pháp hai
nước, cũng như những vấn đề liên quan xoay quanh vấn đề quyền lực của Tổng
thống Mỹ Pháp. Từ đó, dưới góc nhìn so sánh sẽ đúc rút ra những nhận xét ưu,
nhược điểm về cách phân bổ quyền lực của hai nước.
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ ra địa vị trên pháp lý và thực tế của Tổng thống Mỹ, Pháp.
Nêu quyền hạn đã được pháp luật quy định đối với Tổng thống hai nước
này.
Chỉ ra một số mặt trái, chỉ trích đối với vấn đề quyền lực Tổng thống tại hai
nước.
So sánh quyền lực của Tổng thống Mỹ và Pháp
Nêu lên một số nhận xét về vấn đề quyền lực Tổng thống đối với chính trị
hai nước.
3. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận danh mục tài liệu tham khảo; tiểu luận
gồm 3 chương và 8 tiết.
6
CHƯƠNG 1
ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ
Mỹ là cường quốc kinh tế, quân sự, chính trị số một thế giới, Tổng thống Mỹ - viên
chức chính trị cao nhất tại quốc gia này cũng vì thế mà cũng được cho là một trong
những lãnh đạo quyền lực nhất thế giới.
1.1 Địa vị của Tổng thống Mỹ
Chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ không phải chỉ đòi hỏi Tổng thống đưa ra những lời
kêu gọi suông từ nơi hậu cứ. Chức vụ đó sẽ đòi hỏi Tổng thống phải đích thân xông
pha vào nơi trận địa; và Tổng thống phải thiết tha quan tâm tới số phận của những
người dân dưới quyền lãnh đạo của mình…
(2)
— Tổng thống John F. Kennedy
Tổng thống Mỹ một trong những chức vụ nhiều quyền lực nhất thế
giới, là nguyên thủ quốc giacũng là người đứng đầu chính phủ Hoa Kỳ. Đây là
viên chức chính trị cao cấp nhất, ảnh hưởng nhất tại Hoa Kỳ. Tổng thống vừa lãnh
đạo ngành hành pháp của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ, vừa là Tổng tư lệnh các lực
lượng trang, một trong hai viên chức liên bang duy nhất được toàn quốc
Hoa Kỳ bầu lên.
1.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Mỹ
Người đứng đầu Nhà nước Phân tích địa vị nguyên thủ quốc gia của Tổng thống
Mỹ sự thể hiện cách này theo Hiến Pháp. Người đứng đầu ngành hành pháp
và nắm giữ toàn quyền hành pháp của nước Mỹ.
1.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Mỹ
Tổng thống người đứng đầu Nhà nước và xã hội Mỹ. Tại quốc gia này,
nhà nước thiết chế rộng lớn nhất, quan trọng nhất duy nhất đảm nhận chức
năng điều hành, quản hội. Đứng đầu Nhà nước đồng nghĩa rằng Tổng thống
7
cũng đứng đầu hội. Thực tế hội Mỹ luôn cần bảo đảm cho địa vị này.
Tuy địa vị của Tổng thống Mỹ luôn thể hiện mạnh mẽ đa dạng, song chỉ được
thừa nhận mức tương đối. Chẳng hạn, chưa ứng viên Tổng thống Mỹ nào giành
được hơn 61,1% Tổng số phiếu của những người đi bầu; tỷ lệ ủng hộ Tổng thống
của dân chúng Mỹ cũng chưa bao giờ vượt quá 89%...
(3)
Tổng thống Mỹ cònngười lãnh đạo nền hành chính và toàn quyền thực
thi pháp luật. Trên thực tế, Tổng thống Mỹ luôn là người duy nhất đứng đầu và điều
phối nền hành chính liên bang, đảm bảo cho guồng máy hành pháp hoạt động liên
tục, nhất quán hiệu quả. Tổng thống được toàn quyền thực thi pháp luật bằng
những phương thức riêng của mình miễn sao các phương thức đó nhằm phục vụ lợi
ích quốc gia và không trái với Hiến pháp. Các quan chức và cơ quan hành pháp liên
bang không được chia sẻ quyền lực hành pháp tối cao với Tổng thống; họ phải tuân
thủ mọi mệnh lệnh và chịu trách nhiệm trước Tổng thống.
Giữ vị trí đứng đầu đảng cầm quyền và trung tâm hệ thống chính trị, tuy
có thể không trực tiếp giữ chức chủ tịch đảng cầm quyền nhưng Tổng thống luôn là
người uy thế nhất trong đảng đương nhiên trở thành nhân vật số một của
Đảng cầm quyền. Mọi chủ trương, sách lược của đảng thường hoặc do Tổng thống
đề xướng, hoặc không trái với quan điểm của Tổng thống. Sáng giá nhất trong đảng
cầm quyền, Tổng thống đồng thời cũng là đối tượng công kích trọng tâm của đảng
đối lập và các đảng phái khác. Vị thế đó kết hợp với vai trò nguyên thủ quốc gia và
lãnh đạo hành pháp khiến Tổng thống Mỹ thực sự trở thành trung tâm của hệ thống
chính trị.
Bên cạnh đó, Tổng thống Mỹ là nhân vật hàng đầu thế giới. Cùng với vai
trò siêu cường quốc ảnh hưởng mạnh mẽ, rộng lớn nhất thế giới của nước Mỹ,
Tổng thống Mỹ được coi như “Tổng thống của các Tổng thống”, “Nguyên thủ của
các nguyên thủ”, bởi thường tham gia và quyết định nhiều hoạt động chính trị, kinh
8
tế, quân sự... quan trọng của cộng đồng quốc tế, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động,
can thiệp vào những chương trình ngoại giao của mỗi quốc gia, mỗi khu vực
trên toàn cầu. Sở được điều đó do Tổng thống nắm giữ thẩm quyền đối
ngoại của Nhà nước Mỹ sử dụng rất chủ động, linh hoạt, đa dạng quyền này.
Hơn nữa, Nhà nước nhân dân thường luôn tin ởng, tăng cường uỷ thác cho
Tổng thống bởi vị thế của họ, của nước Mỹ được khẳng định trên thế giới qua
chính vai trò, ảnh hưởng của Tổng thống.
1.2 Quyền lực của Tổng thống Mỹ
Không chỉ quyền được xác định về nội dung, phạm vi, mức độ, quyền hạn của
Tổng thống Mỹ cũng chính nghĩa vụ, trách nhiệm của chức vị này được coi
như yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên địa vị, chức năng, quyền lực, vai trò, ảnh
hưởng của Tổng thống. Từ nhiều góc độ khác nhau, thể thấy quyền hạn Tổng
thống Mỹ rất rộng lớn, khá toàn diện, về cơ bản có 7 nhóm quyền:
1.2.1 Quyền trong lĩnh vực hành pháp
Nhà nước Mỹ được tổ chức theo học thuyết “Tam quyền phân lập”, nghĩa
quyền lực nhà nước phân thành 3 nhánh: lập pháp, hành pháp pháp; 3
nhánh này trongchế kiểm soát và đối trọng lẫn nhau. Với nhu cầu phức tạp của
việc điều hành, quản môt siêu cường quốc như Hoa Kỳ, quyền hành pháp ngày
càng chiếm ưu thế tuyệt đối so với quyền lập pháp pháp trong cấu quyền
lực nhà nước của quốc gia này. Vai trò của Tổng thống vì thế trở nên đặc biệt quan
trọng với sự uỷ thác trọn vẹn của Hiến pháp:Quyền hành pháp được trao cho vị
Tổng thống Hợp chúng quốc Mỹ
(4)
(Khoản 1 Điều II Hiến pháp Mỹ). Trên sở
vững chắc đó, Tổng thống thể hiện những quyền hạn hoạt động hành pháp chủ
yếu sau:
9
Trực tiếp lãnh đạo ngành hành pháp, toàn quyền thực thi những chính sách,
luật lệ.
Đề ra quyết định các cấu tổ chức, hoạt động của nền hành chính quốc
gia.
Lãnh đạo quản lý chung tất cả các bộ cùng rất nhiều cơ quan, uỷ ban liên
bang và đội ngũ quan chức dân sự.
Sử dụng rộng rãi và mạnh mẽ quyền lập quy.
Đề cử và bổ nhiệm những quan chức hành pháp.
Toàn quyền bãi miễn những quan chức hành pháp.
Để thể liệt hết những quyền hạn cụ thể của Tổng thống Mỹ trong
lĩnh vực hành pháp rộng lớn và phức tạp là rất khó. Tuy vậy, ta dễ dàng thấy được
là những quyền hạn đó tạo nên phần cơ bản nhất của quyền lực Tổng thống, chúng
ngày càng được tăng cường giúp Tổng thống kiềm chế hữu hiệu đối với hệ
thống cơ quan lập pháp, tư pháp, gia tăng quyền lực cá nhân.
1.2.2 Quyền trong lĩnh vực lập pháp
Trong chế nhà nước Mỹ, Tổng thống không thuộc ngành lập pháp, tuy thế
nhưng vẫn giữ một vai trò ngày càng quan trọng trong tiến trình lập pháp. Một số
quyền nổi bật của Tổng thống Mỹ trong lĩnh vực này là:
Công bố luật
Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Tổng thống là người duy nhất thay mặt Nhà nước
công bố với nhân dân những đạo luật Quốc hội thông qua. Chỉ khi được Tổng
thống công bố, những đạo luật đó mới được ban hành mới bắt đầu hiệu lực,
giá trị thực thi.
Sáng quyền lập pháp
10
Quyền gửi thông điệp cho Quốc hội: Có tới gần một nửa số dự luật tại Quốc hội
do Tổng thống đề nghị qua các thông điệp gửi cho Quốc hội. Hành vi Tổng
thống gửi thông điệp cho Quốc hội thể hiện nét vừa như một quyền vừa như
một nghĩa vụ.
Quyền sáng kiến về luật ngân sách: Đứng đầu hành pháp, Tổng thống Mỹ - theo
luật định - người chịu trách nhiệm chính trước quan lập pháp về vấn đề
xây dựng chấp hành ngân sách liên bang. Do vậy, Tổng thống thành lập, chỉ
đạo Văn phòng Quản lý và Ngân sách.
Triệu tập kỳ họp Quốc hội bất thường
Khoản 3 Điều II Hiến pháp Mỹ quy định: “Trong trường hợp cần thiết, Tổng thống
quyền triệu tập hai Viện hoặc một trong hai Viện. Trong trường hợp bất đồng
giữa hai Viện về thời gian hoãn họp, Tổng thống sẽ quyết định về thời gian cuộc
họp sẽ hoãn đến bao giờ Tổng thống cho thích hợp
(5)
. Như vậy, bên cạnh
việc quy định các kỳ họp thường lệ, Hiến pháp cũng ghi nhận những kỳ họp bất
thường nhằm dự liệu giải quyết các vấn đề xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt. Đây là
lúc Tổng thống cần phải tiếp xúc với Quốc hội để cùng giải quyết những vấn đề
trọng đại có liên quan đến sự hưng vong của đất nước.
Bổ nhiệm ghế thượng nghị sĩ tạm thời bỏ trống
Khoản 2 Điều II Hiến pháp Mỹ quy định: Tổng thống sẽ quyền bổ sung vào
những chỗ trống thể xảy ra trong thời gian giữa hai kỳ họp của Thượng viện
bằng cách cấp giấy uỷ nhiệm có thời hạn đến cuối kỳ họp sau của Thượng viện .
(6)
Quyền bổ nhiệm này giúp Tổng thống thể ít nhiều thay đổi tỷ lệ nghị trong
Thượng viện theo hướng có lợi cho mình và đảng cầm quyền.
Phủ quyết
11
Quyền phủ quyết được trang bị cho Tổng thống với ba ý nghĩa: (1) một phương
thức để Tổng thống bảo vệ Hiến pháp; (2) một công cụ đắc lực để chống lại sự
vội vàng độc đoán của Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp; (3) một phương
tiện hữu hiệu để bảo vệ chính sách quốc gia do Tổng thống hoạch định. Thường thì
Tổng thống những do sau đây để quyết định phủ quyết một dự luật: (1) dự
luật không hợp hiến; (2) dự luật xâm phạm quyền độc lập của Tổng thống; (3) dự
luật thể hiện một chính sách quốc gia không khôn ngoan; (4) dự luật không hoặc
khó thể thực hiện được; và (5) dự luật đòi hỏi chi phí lớn.
1.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp
Cất giữ thông tin không cho Quốc hội và các tòa án liên bang xem với lý do
vì vấn đề an ninh quốc gia.
Tổng thống George Washington người đầu tiên giành được đặc quyền này khi
Quốc hội yêu cầu xem sổ ghi chép của Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ, John Jay có liên
quan đến một cuộc thương lượng điều đình không được công bố với Vương quốc
Anh. Mặc không ghi trong Hiến pháp Hoa Kỳ hay trong bất cứ luật nào
nhưng hành động của Washington đã tạo ra tiền lệ cho đặc quyền này.
Đề cử và bổ nhiệm thẩm phán liên bang
Tổng thống Mỹ được quyền đề cử bổ nhiệm các thẩm phán liên bang (quan
trọng nhất 9 vị thẩm phán Tán Tối cao), tuy nhiên, các thẩm phán được đề cử
này phải được Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận. Quyền hạn này ít nhiều làm giảm
tính độc lập của hệ thống toà án và tạo cho Tổng thống sự ủng hộ nhất định từ phía
ngành tư pháp.
Ân xá cho phạm nhân
12
Tổng thống được quyền ân cho bất kỳ ai đã bị kết tội vi phạm luật pháp liên
bang, trừ trường hợp còn nghi vấn hoặc phạm tội phản bội Tổ quốc. Sự ân xá có thể
là hoàn toàn hoặc một phần (giảm hình phạt) và có điều kiện.
Hạ lệnh truy nã và bắt giữ tội phạm đặc biệt nguy hiểm
Tổng thống được quyền phát lệnh truy nã, bắt giữ - trên phạm vi liên bang và quốc
tế - đối với những tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho nước Mỹ và thế giới.
1.2.4 Quyền trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng
nguyên thủ quốc gia, Tổng thống Mỹ người thống lĩnh các lực
lượng trang, nắm quyền chỉ huy tối cao đối với quân đội, cảnh sát các lực
lượng vũ trang đặc biệt; điều động, sử dụng các lực lượng này vì mục đích an ninh,
quốc phòng của nước Mỹ. Tổng thống được quyền phong hàm cấp, bổ nhiệm
bãi miễn những chức vụ quan trọng trong lực lượng trang. Tổng thống thể
cho thành lập những cơ quan và lực lượng vũ trang đặc biệt. Trong lĩnh vực an ninh
quốc phòng, đáng kể nhất “thẩm quyền chiến tranh” - quyền hợp pháp được
phát động chiến tranh - của Tổng thống. Tổng thống quyền ban bố tình trạng
chiến tranh (đã được Quốc hội thông qua) với nước khác, quyền phái quân đội đến
can thiệp vào những xung đột trên thế giới, quyền cho sử dụng các loạikhí hủy
diệt hàng loạt...
Theo quy định, khi sử dụng các quyền chiến tranh, Tổng thống phải tham
khảo ý kiến được sự nhất trí của Quốc hội. Tuy nhiên, hoạt động của các Tổng
thống Mỹ đã làm cho quy định trên trở nên hoàn toàn hình thức. Nhiều người cho
rằng, việc dành thẩm quyền chiến tranh rộng lớn cho Tổng thống cần thiết để
đảm bảo tính bất ngờ, hiệu quả trong những cuộc chiến mà Mỹ tham gia, đồng thời
giữ vững được thế mạnh quân sự của Mỹ trên thế giới.
13
1.2.5 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại
Trong lĩnh vực đối ngoại, Tổng thống quyền hạn rộng lớn ngày
càng quan trọng do vai trò quốc tế đặc biệt của nước Mỹ. Nhiều người cho rằng
lĩnh vực đối ngoại độc quyền của Tổng thống: Tổng thống vừa người hoạch
định, vừa là người thực thi chính sách đối ngoại. Thực tế, Tổng thống là người duy
nhất được bổ nhiệm, triệu hội đại sứ các đại diện ngoại giao nước mình; tiếp
nhận đại sứ và quốc thủ nước ngoài; dẫn đầu những cuộc thăm mang tính quốc gia
và ở mức cao nhất đến các nước.
Tổng thống quyền phong hàm cấp, quyết định vấn đề nhân sự trật
tự công tác ngoại giao. Tổng thống còn được quyền công nhận chính phủ nước
ngoài và cho phép hay ngăn cản đặt quan hệ ngoại giao với họ; ấn định các mức độ
quan hệ của Mỹ với mọi quốc gia trên thế giới.
Tổng thống thay mặt Nhà nước tham dự hội nghị quốc tế, đàm phán và ký
kết các loại điều ước quốc tế liên quan - thông dụng nhấthiệp ước và hiệp định.
Do những hiệp ước mà Tổng thống ký nguồn có hiệu lực phải được không dưới 2/3
số thượng nghị hiện diện chấp thuận, nên các Tổng thống Mỹ thường tránh sự
kìm hãm này bằng cách “thay” hình thức bằng hiệp định. Tổng thống còn thể
huỷ bỏ hiệp ước mà không cần sự chấp thuận của Thượng viện hoặc Quốc hội. Vấn
đề này không quy định trong Hiến pháp Mỹ, nhưng được tạo lập như một tiền lệ.
1.2.6 Một số quyền đặc biệt khác
1.2.6.1 Quyền khẩn cấp
Quyền khẩn cấp quyền hạn được nới rộng thêm cho Tổng thống Mỹ theo Hiến
pháp (Khoản 2 và 3 Điều II) bởi các đạo luật, hoặc vì tính khẩn cấp của tình hình,
nhằm đối phó với vấn đề đang diễn ra. Quyền khẩn cấp gồm quyền ra lệnh Tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến
tranh, tình trạng thiết quân luật... Kèm theo đó những hành động như: đột ngột
14
cho thay đổi tiến trình hành pháp, cho bắt giữ hoặc tiêu diệt những nhân tố gây
nguy hiểm đối với an ninh nước Mỹ, cho sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt... Tổng
thống có thể làm hầu hết những gì mà mình muốn trong khuôn khổ quyền khẩn cấp
cho tới khi bị Quốc hội hoặc Tán Tối cao ngăn cản. Năm 1976, Đạo luật Tình
trạng khẩn cấp quốc gia được ban hành, hướng dẫn ràng về việc ban bố tình
trạng khẩn cấp, để thực hiện việc đó thì phải do cả Tổng thống lẫn Quốc hội
quyết định.
1.2.6.2 Quyền sung công
Quyền sung công là việc Tổng thống cùng bộ máy hành pháp giữ lại những khoản
tiền, tài sản được luật pháp cho phép chuẩn chi. bốn hình thức bản: (1)
sung công nhằm đem lại hiệu quả phù hợp; (2) sung công trong trường hợp khẩn
cấp; (3) sung công lúc đã đạt mục tiêu; (4) sung công để cưỡng chế tuân thủ
pháp luật. Việc các Tổng thống Mỹ sử dụng nhiều quyền sung công đã khiến T
án Tối cao cảnh báo Quốc hội thông qua Đạo luật kiểm soát ngân sách sung
công năm 1974.
1.2.6.3 Quyền pháp lệnh
Quyền pháp lệnh quyền hạn ban hành các văn bản pháp quy của Tổng thống để
điều hành xã hội tạm thời thay cho các đạo luật của Quốc hội. Những văn bản kiểu
như vậy thực ra trái với Hiến pháp. Hầu hết các Tổng thống Mỹ đều ưa thích
quyền đặc biệt và ít nhiều sử dụng nó trong nhiệm kỳ của mình. Các quyền đặc biệt
được áp dụng khá phổ biến và linh động trong thời kỳ chiến tranh.
1.2.7 Quyền lợi, bổng lộc
Theo quy định tại mục 6, khoản 1 Điều 2 của Hiến pháp Tổng thống
quyền hưởng theo kỳ hạn nhất định, một khoản lương không tăng cũng không
giảm trong suốt nhiệm kỳ của mình. Ngoài khoản lương đó Tổng thống không
quyền nhận bất kỳ một khoản tiền ơng nào khác của Liên bang hoặc của các
15
bang. So với nhiều nước trên thế giới, lương của Tổng thống Hoa Kỳ rất cao. Từ
năm 2001, Tổng thống hưởng mức lương 400.000 USD/1 năm - gấp 16 lần mức
lương trung bình của một viên chức Mỹ, ngoài ra còn được thêm nhiều khoản phụ
cấp, trợ cấp... Tổng thống còn được hưởng toàn bộ quyền miễn trừ tư pháp và ngoại
giao.
Điều kiện sống làm việc của Tổng thống Mỹ cũng rất tưởng. Tổng
thống phải theo chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi, luyện tập... đặc biệt được
hướng dẫn bởi các chuyên gia. Nơi ở, làm việc, nghỉ ngơi của Tổng thống được
thiết kế với những tiêu chuẩn tối ưu về mỹ thuật, môi trường; được trang bị sang
trọng, hiện đại và bảo đảm an ninh nghiêm ngặt. Tổng thống di chuyển bằng xe hơi
máy bay đặc biệt, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn sức khoẻ thể làm
việc, điều hành bình thường trong các phương tiện này.
1.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Mỹ về vấn đề quyền lực
Tổng thống quá quyền lực
Vô số những người chỉ trích ngày nay cho rằng Tổng thống Mỹ có quá nhiều quyền
lực, giống như “đế vương”. Giáo sư tiếng Anh tại Đại học Vanderbilt và là một nhà
vận động tiến bộ nổi bật cho quyền công dân và dân chủ - Dana D. Nelson tin rằng
các vị Tổng thống suốt hơn 30 năm qua đã tìm cách tiến tới việc nắm trọn, không
phân chia quyền lực Tổng thống đối với ngành hành pháp các quan của
ngành
(8)
. Những học giả về hiến pháp cũng đã chỉ quyền lực quá mức của Tổng
thống và cho rằng Tổng thống giống nhưnhững nhà độc tài lập hiến động
để tuyên bố tình trạng khẩn cấp nhằm nắm lấy quyền lực .
(9)
Lạm quyền
16
Đôi khi các Tổng thống dùng đến các hoạt động ngoài pháp chế bất hợp pháp,
đặc biệt là trong thời chiến. Tổng thống từng giam cầm trên mộtFranklin Roosevelt
trăm ngàn người Mỹ gốc Nhật trong thời . Chiến tranh thế giới thứ hai
(9)
Franklin D.
Roosevelt sử dụng những nhà điều tra liên bang để nghiên cứu hồ tài chính
thuế của những nhà chính trị đối lập . Trong một nỗ lực nhằm ngăn ngừa
(10)
khủng
bố, George W. Bush cho phép nghe lén trên hệ thống điện thoại mà không cần lệnh
từ tòa án. Hành động này
(11)
cũng như việc từ chối quyền pháp củatra trấn
những người bị giam giữ đã bị tòa án liên bang phán quyết là vi hiến,..
Phát động chiến tranh mà không có sự tuyên chiến từ Quốc hội
Một số người chỉ trích tố cáo rằng ngành hành pháp đã lấn quyền tuyên chiến, vốn
đã được Hiến pháp Hoa Kỳ giao phó cho Quốc hội . Mặc trong lịch sử các
(12)
Tổng thống đã khởi động tiến trình tiến tới chiến tranh nhưng họ đều xin phép
nhận được lệnh tuyên chiến chính thức từ Quốc hội Hoa Kỳ. Tuy nhiên nhiều
trường hợp, các Tổng thống đã không nhận được lệnh tuyên chiến chính thức đối
với các hành động quân sự, dụ như các sự kiện Chiến tranh Triều Tiên, Chiến
tranh Việt Nam, các vụ xâm chiếm Grenada Panama (1990). Năm 1993, một
người chỉ trích viết rằng “Quyền tuyên chiến của Quốc hội đã trở thành điều khoản
bị xem thường rõ ràng nhất trong Hiến pháp Hoa Kỳ .
(13)
17
CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG PHÁP
Pháp nước thiết lập bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tam quyền phân lập,
hình “lưỡng đầu chế” (Chính phủ do Tổng thống Thủ tướng cùng đứng đầu).
Trong đó, quyền lực nhà nước tập trung nhất vào Tổng thống. Là nguyên thủ quốc
gia, đứng đầu quan hành pháp, chỉ huy tối cao các lực lượng trang, Tổng
thống chi phối mọi hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2.1 Địa vị của Tổng thống Pháp
2.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Pháp
Tổng thống Cộng hòa Pháp, thường được gọi Tổng thống Pháp,
nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Pháp. Với chức vụ này, tổng thống Pháp cũng
kiêm tước vị Đồng thân vương của Công quốc Andorra và Tổng Chỉ huy Binh đoàn
Danh dự. Tổng thống có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị ở Pháp.
Giống như thủ tướng của các nền dân chủ nghị viện khác trên thế giới, tổng thống
Pháp nắm giữ quyền hành pháp tối cao, cùng với quyền hành to lớn trong nhánh lập
pháp. Đồng thời, tổng thống Pháp cũng đóng vai trò là người đứng đầu quốc gia,
được bổ nhiệm bởi người dân và không thể bị bải chức bởi Quốc hội.
Các nhà nghiên cứu khoa học chính trị gọi hệ thống chính quyền của
Pháp hệ thống bán tổng thống, mang đặc tính của cả Tổng thống chế
chính phủ Nghị viện. Tuy nhiên, theo nhiều nhà chuyên môn, quan lập pháp
nhánh ít quyền lực nhất trong một nền thể chế dân chủ. Trong khi đó, Tổng
thống Pháp thể giải thể hoặc bác bỏ Quốc hội bất cứ khi nào, đồng thời khả
năng thao túng Quốc hội ban hành luật theo nhiều cách khác nhau, bao gồm thông
qua trưng cầu dân ý. Có thể thấy địa vị của Tổng thống Pháp đối với luật pháp quốc
gia này khá quyền lực, đóng vai trò quan trọng trong cuộc việc điều hành đất nước.
18
2.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Pháp
Tổng thống Pháp được nắm rất nhiều thực quyền trong nhiệm kỳ 5 năm.
Các quyền hành của nhân vật này được quy định rất trong Hiến pháp được ban
hành năm 1958. Phân tích cụ thể, Nghị Jean-Jacques Ladetcho biết, Tổng thống
Pháp dưới góc độ triết học chính trị người đại diện cho Nhà nước, quyền lực
của Nhà nước, đại diện cho tính liên tục của Nhà nước, sự tôn trọng Hiến pháp
tính độc lập dân tộc: Tổng thống có tầm chính trị quan trọng vì là người thúc đẩy
dự án phát triển nước Pháp. Đó là lý do mà các ứng viên Tổng thống được yêu cầu
phải cho công chúng biết dự án của họ cho đất nước. Để thực hiện dự án đó, cần
một Nghị viện đa số cùng đường hướng chính trị với Tổng thống, để
Chính phủ thể thực hiện dự án do tổng thống đề xuất. Đó do sao việc
bầu cử lập pháp diễn ra gần như ngay sau bầu cử Tổng thống. Về nguyên tắc, bầu
cử này chỉ là để Tổng thống nắm được đa số ở Nghị viện
(14)
, ông Ladet lý giải.
Khác với chức tổng thống ở các nước châu Âu, Tổng thống Pháp nắm giữ
nhiều quyền lực hơn hầu hết lãnh đạo của các nền dân chủ tiên tiến này. Tổng
thống nằm giữ nhiều quyền lực thật sự, nhất là trong vấn đề ngoại giao. Tuy Thủ
tướng và Nghị viện điều hành việc lập pháp, Tổng thống vẫn duy trì sự ảnh hưởng
quan trọng, theo chính thức theo thông lệ. Tổng thống chức vụ cao nhất đất
nước, cao hơn tất cả các chức vụ khác. Tổng thống Pháp không những làm chủ bộ
máy hành pháp, bao gồm lực lượng trang, còn thể điều khiển chương
trình nghị sự hoạch định chính sách quốc gia dưới sự giám sát không đáng kể của
Nghị viện. Hơn nữa, người đứng đầu nhà nước, tổng thống chính biểu tượng
quyền lực của nước Pháp.
Đối với thế giới, đứng đầu điều hành một quốc gia phát triển, văn minh cả
về xã hội lẫn kinh tế như Pháp, Tổng thống Pháp được coi là một nhân vật chính trị
tầm cỡ, sức ảnh hưởng tiếng nói. Những quyết định, hành động của Tổng
19
thống ít nhiều thể hiện quan điểm chính trị quốc gia Pháp, điều sẽ trực tiếp hay gián
tiếp làm ảnh hưởng không chỉ các quốc gia trong khu vực lân cận mà còn trên thế
giới.
2.2 Quyền lực của Tổng thống Pháp
Hiến pháp Pháp quy định: “Tổng thống đảm bảo sự tuân thủ Hiến pháp. Bằng vai
trò trọng tài, Tổng thống đảm bảo hoạt động bình thường của các quan công
quyền, đảm bảo tính liên tục trong hoạt động của Nhà nước. Tổng thống người
đảm bảo cho độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ tôn trọng các điều ước quốc
tế
(15)
. Để thực hiện được vai trò đó, quyền hạn đối với Tổng thống Pháp không chỉ
sức mạnh còn quy định những nghĩa vụ của Tổng thống. Về bản, thể
chia ngắn gọn thành những nhóm quyền sau đây:
2.2.1 Quyền trong lĩnh vực lập pháp
Trong lĩnh vực lập pháp, mặc không quyền sáng kiến luật, nhưng
Tổng thống thể can thiệp trong quá trình xây dựng luật. Tổng thống gửi thông
điệp đến Quốc hội, định hướng cho Quốc hội thảo luận, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước. Sau khi dự luật được Quốc hội thông qua, sẽ gửi lên cho
Tổng thống ký và sau đó Thủ tướng ký tiếp để chính thức công bố.
Trong trường hợp ngược lại, Tổng thống yêu cầu Quốc hội thảo luận lại
về toàn bộ hoặc một số điều luật, Quốc hội buộc phải thực hiện; Tổng thống yêu
cầu Hội đồng Hiến pháp xem xét về tính hợp hiến của một đạo luật. Nếu đạo luật vi
hiến, Tổng thống sử dụng quyền phủ quyết. Tổng thốngquyền ra sắc lệnh triệu
tập phiên họp bất thường của Quốc hội quyền giải tán Hạ viện trước kỳ hạn
và tổ chức bầu cử lại sau 20 đến 40 ngày. Đây quyền “sát sinh” của Tổng thống
nhằm gây áp lực với Hạ viện. Quyền này đã được áp dụng 5 lần vào các năm 1962,
1968, 1981, 1988, 1997 .
(16)
20
| 1/34

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TÊ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI
ĐỀ TÀI: QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ VÀ TỔNG
THỐNG PHÁP DƯỚI GÓC NHÌN SO SÁNH
HỌ VÀ TÊN: HỒ MINH ANH
MÃ SINH VIÊN: 20561420003 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS LƯU THÚY HỒNG
Hà Nội, tháng 6 – năm 2022 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn Ts Lưu Thúy Hồng - Giảng viên bộ
môn. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn, không chỉ em mà còn là cả tập
thể lớp QHQT&TTTC K40 đã luôn được cô tận tình chỉ bảo, quan tâm, hướng dẫn.
Sự đam mê với ngành nghề và tận tụy với sinh viên mà cô mang đến với lớp em là
điều bọn em vô cùng biết ơn và trân trọng. Cô không chỉ là người dẫn dường để
chúng em đến với kiến thức; mà cô còn là người truyền cảm hứng, truyền niềm say
mê với nghề cho chúng em.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Học viện
Báo chí và Tuyên truyền vì đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Bài tiểu luận hết học phần này của em chính là những kiến thức em đã
tích lũy được trong suốt kỳ học qua. Em đã đang và sẽ cố gắng hết sức mình trong
việc hiểu, vận dụng và truyền đạt lại những gì đã tiếp thu. Tuy vậy, do giới hạn kiến
thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự
chỉ dẫn và đóng góp của các thầy, cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện Hồ Minh Anh 2 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................3
MỞ ĐẦU...................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết đề tài..........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................6

2.1 Mục đích nghiên cứu....................................................................................6
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................6
3. Kết cấu đề tài....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ..................7
1.1 Địa vị của Tổng thống Mỹ.............................................................................7
1.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Mỹ...........................................................7
1.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Mỹ............................................................7
1.2 Quyền lực của Tổng thống Mỹ......................................................................9
1.2.1 Quyền trong lĩnh vực hành pháp...............................................................9
1.2.2 Quyền trong lĩnh vực lập pháp................................................................10
1.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp.................................................................12
1.2.4 Quyền trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng.........................................13
1.2.5 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại..............................................................13
1.2.6 Một số quyền đặc biệt khác.....................................................................14
1.2.6.1 Quyền khẩn cấp................................................................................14
1.2.6.2 Quyền sung công..............................................................................15
1.2.6.3 Quyền pháp lệnh..............................................................................15
1.2.7 Quyền lợi, bổng lộc.................................................................................15
1.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Mỹ về vấn đề quyền lực.............................16
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG PHÁP............18
2.1 Địa vị của Tổng thống Pháp........................................................................18
2.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Pháp.......................................................18 3
2.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Pháp........................................................19
2.2 Quyền lực của Tổng thống Pháp.................................................................20
2.2.1 Quyền trong lĩnh vực lập pháp................................................................20
2.2.2 Quyền trong lĩnh vực hành pháp.............................................................21
2.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp.................................................................21
2.2.4 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại và quốc phòng......................................22
2.2.5 Quyền trong lĩnh vực hành chính............................................................23
2.2.6 Một số quyền đặc biệt khác.....................................................................23
2.2.6.1 Quyền trong trường hợp đặc biệt.....................................................23
2.2.6.2 Quyền không bị phế truất bởi Quốc hội...........................................24
2.2.6.5 Quyền giải tán Hạ viện.....................................................................24
2.2.7 Quyền lợi và bổng lộc.............................................................................25
2.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Pháp về vấn đề quyền lực..........................25
CHƯƠNG 3: SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT............................................................27
3.1 So sánh quyền lực của Tổng thống Mỹ và Tổng thống Pháp...................27
3.2 Nhận xét quyền lực của Tổng thống Mỹ và Tổng thống Pháp.................30

KẾT LUẬN.............................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................33 4 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,rộng mở,da
phương hóa,đa dạng hóa các quan hệ quốc tế,Việt Nam sẵn sàng là bạn,là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,phấn đấu vì hòa bình,độc lập và phát
triển”(1), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định, việc nghiên cứu,tìm
hiểu các nước trên thế giới, đặc biệt về phương diện thể chế chính trị,nhằm khai
thác,kế thừa những thành tựu của nhân loại phục vụ sự nghiệp đổi mới đất
nước,không những có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Việc lựa chọn
một số thể chế chính trị cụ thể để nghiên cứu,phân tích chủ yếu dựa vào tiêu chí là
điển hình cho chủ nghĩa tư bản,và cơ bản cho chủ nghĩa xã hội, phương Đông và
phương Tây;đặc biệt là nghiên cứu các nước ASEAN để hiểu rõ hơn các quốc gia
trong khu vực có quan hệ gần gũi với Việt Nam.
Mỹ, Pháp đều là những quốc gia đã và đang là cường quốc hàng đầu thế
giới với sức ảnh hưởng mạnh mẽ về chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, quân sự
lan toả tới nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên khắp các châu lục, trong đó hẳn phải
có cả Việt Nam. Nhìn nhận vai trò và vị thế đặc biệt đó, cần đặc biệt quan tâm đến
các vấn đề chính trị của cả 2 nước. Nghiên cứu kỹ càng và toàn diện về tổng thống
2 nước này là một nhu cầu cần thiết nhằm bổ sung, hoàn thiện chế định nguyên thủ
quốc gia, góp phần làm phong phú, cụ thể hoá và phát triển ngành luật hiến pháp
nước ngoài ở Việt Nam. Hơn nữa việc nghiên cứu, tìm hiểu này rất cần thiết để góp
phần hiểu rõ cơ cấu, hoạt động và cốt lõi của hệ thống chính trị Mỹ và Pháp, giúp
xây dựng, phát triển quan hệ phù hợp giữa Việt Nam với hai nước. Ngoài ra, còn
gợi mở việc chia sẻ, chọn lọc, tiếp thu một số điểm tích cực, tương đồng đối với
quá trình đổi mới, phát triển và hoàn thiện định chế chủ tịch nước Việt Nam. Trong 5
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra, mỗi nhà nước đều phải không ngừng
củng cố, hoàn thiện thể chế chính trị để khẳng định vai trò và vị thế của mình trên
trường quốc tế. Nhận thức được tính cấp thiết trên, em đã lựa chọn đề tài: “Quyền
lực của Tổng thống Pháp và Mỹ dưới góc nhìn so sánh” làm đề tài tiểu luận kết
thúc môn học Thể chế chính trị thế giới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu này, em mong muốn nhận thức, tìm hiểu và phân tích
rõ quyền hạn đã được quy định của Tổng thống Mỹ và Pháp trong Hiến pháp hai
nước, cũng như những vấn đề liên quan xoay quanh vấn đề quyền lực của Tổng
thống Mỹ và Pháp. Từ đó, dưới góc nhìn so sánh sẽ đúc rút ra những nhận xét ưu,
nhược điểm về cách phân bổ quyền lực của hai nước.
2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Chỉ ra địa vị trên pháp lý và thực tế của Tổng thống Mỹ, Pháp.
 Nêu rõ quyền hạn đã được pháp luật quy định đối với Tổng thống hai nước này.
 Chỉ ra một số mặt trái, chỉ trích đối với vấn đề quyền lực Tổng thống tại hai nước.
 So sánh quyền lực của Tổng thống Mỹ và Pháp
 Nêu lên một số nhận xét về vấn đề quyền lực Tổng thống đối với chính trị hai nước.
3. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; tiểu luận gồm 3 chương và 8 tiết. 6 CHƯƠNG 1
ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG MỸ
Mỹ là cường quốc kinh tế, quân sự, chính trị số một thế giới, Tổng thống Mỹ - viên
chức chính trị cao nhất tại quốc gia này cũng vì thế mà cũng được cho là một trong
những lãnh đạo quyền lực nhất thế giới.
1.1 Địa vị của Tổng thống Mỹ
Chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ không phải chỉ đòi hỏi Tổng thống đưa ra những lời
kêu gọi suông từ nơi hậu cứ. Chức vụ đó sẽ đòi hỏi Tổng thống phải đích thân xông
pha vào nơi trận địa; và Tổng thống phải thiết tha quan tâm tới số phận của những
người dân dưới quyền lãnh đạo của mình…”(2)
— Tổng thống John F. Kennedy
Tổng thống Mỹ là một trong những chức vụ có nhiều quyền lực nhất thế
giới, là nguyên thủ quốc gia và cũng là người đứng đầu chính phủ Hoa Kỳ. Đây là
viên chức chính trị cao cấp nhất, ảnh hưởng nhất tại Hoa Kỳ. Tổng thống vừa lãnh
đạo ngành hành pháp của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ, vừa là Tổng tư lệnh các lực
lượng vũ trang, và là một trong hai viên chức liên bang duy nhất được toàn quốc Hoa Kỳ bầu lên.
1.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Mỹ
Người đứng đầu Nhà nước Phân tích địa vị nguyên thủ quốc gia của Tổng thống
Mỹ và sự thể hiện tư cách này theo Hiến Pháp. Người đứng đầu ngành hành pháp
và nắm giữ toàn quyền hành pháp của nước Mỹ.
1.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Mỹ
Tổng thống là người đứng đầu Nhà nước và xã hội Mỹ. Tại quốc gia này,
nhà nước là thiết chế rộng lớn nhất, quan trọng nhất và duy nhất đảm nhận chức
năng điều hành, quản lý xã hội. Đứng đầu Nhà nước đồng nghĩa rằng Tổng thống 7
cũng đứng đầu xã hội. Thực tế xã hội Mỹ luôn cần có và bảo đảm cho địa vị này.
Tuy địa vị của Tổng thống Mỹ luôn thể hiện mạnh mẽ và đa dạng, song chỉ được
thừa nhận ở mức tương đối. Chẳng hạn, chưa ứng viên Tổng thống Mỹ nào giành
được hơn 61,1% Tổng số phiếu của những người đi bầu; tỷ lệ ủng hộ Tổng thống
của dân chúng Mỹ cũng chưa bao giờ vượt quá 89%...(3)
Tổng thống Mỹ còn là người lãnh đạo nền hành chính và toàn quyền thực
thi pháp luật. Trên thực tế, Tổng thống Mỹ luôn là người duy nhất đứng đầu và điều
phối nền hành chính liên bang, đảm bảo cho guồng máy hành pháp hoạt động liên
tục, nhất quán và hiệu quả. Tổng thống được toàn quyền thực thi pháp luật bằng
những phương thức riêng của mình miễn sao các phương thức đó nhằm phục vụ lợi
ích quốc gia và không trái với Hiến pháp. Các quan chức và cơ quan hành pháp liên
bang không được chia sẻ quyền lực hành pháp tối cao với Tổng thống; họ phải tuân
thủ mọi mệnh lệnh và chịu trách nhiệm trước Tổng thống.
Giữ vị trí đứng đầu đảng cầm quyền và trung tâm hệ thống chính trị, tuy
có thể không trực tiếp giữ chức chủ tịch đảng cầm quyền nhưng Tổng thống luôn là
người có uy thế nhất trong đảng và đương nhiên trở thành nhân vật số một của
Đảng cầm quyền. Mọi chủ trương, sách lược của đảng thường hoặc do Tổng thống
đề xướng, hoặc không trái với quan điểm của Tổng thống. Sáng giá nhất trong đảng
cầm quyền, Tổng thống đồng thời cũng là đối tượng công kích trọng tâm của đảng
đối lập và các đảng phái khác. Vị thế đó kết hợp với vai trò nguyên thủ quốc gia và
lãnh đạo hành pháp khiến Tổng thống Mỹ thực sự trở thành trung tâm của hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, Tổng thống Mỹ là nhân vật hàng đầu thế giới. Cùng với vai
trò siêu cường quốc có ảnh hưởng mạnh mẽ, rộng lớn nhất thế giới của nước Mỹ,
Tổng thống Mỹ được coi như “Tổng thống của các Tổng thống”, “Nguyên thủ của
các nguyên thủ”, bởi thường tham gia và quyết định nhiều hoạt động chính trị, kinh 8
tế, quân sự... quan trọng của cộng đồng quốc tế, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động,
can thiệp vào những chương trình ngoại giao của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và
trên toàn cầu. Sở dĩ có được điều đó là do Tổng thống nắm giữ thẩm quyền đối
ngoại của Nhà nước Mỹ và sử dụng rất chủ động, linh hoạt, đa dạng quyền này.
Hơn nữa, Nhà nước và nhân dân thường luôn tin tưởng, tăng cường uỷ thác cho
Tổng thống bởi vì vị thế của họ, của nước Mỹ được khẳng định trên thế giới qua
chính vai trò, ảnh hưởng của Tổng thống.
1.2 Quyền lực của Tổng thống Mỹ
Không chỉ là quyền được xác định về nội dung, phạm vi, mức độ, quyền hạn của
Tổng thống Mỹ cũng chính là nghĩa vụ, trách nhiệm của chức vị này và được coi
như yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên địa vị, chức năng, quyền lực, vai trò, ảnh
hưởng của Tổng thống. Từ nhiều góc độ khác nhau, có thể thấy quyền hạn Tổng
thống Mỹ rất rộng lớn, khá toàn diện, về cơ bản có 7 nhóm quyền:
1.2.1 Quyền trong lĩnh vực hành pháp
Nhà nước Mỹ được tổ chức theo học thuyết “Tam quyền phân lập”, nghĩa
là quyền lực nhà nước phân thành 3 nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp; 3
nhánh này trong cơ chế kiểm soát và đối trọng lẫn nhau. Với nhu cầu phức tạp của
việc điều hành, quản lý môt siêu cường quốc như Hoa Kỳ, quyền hành pháp ngày
càng chiếm ưu thế tuyệt đối so với quyền lập pháp và tư pháp trong cơ cấu quyền
lực nhà nước của quốc gia này. Vai trò của Tổng thống vì thế trở nên đặc biệt quan
trọng với sự uỷ thác trọn vẹn của Hiến pháp: “Quyền hành pháp được trao cho vị
Tổng thống Hợp chúng quốc Mỹ”(4) (Khoản 1 Điều II Hiến pháp Mỹ). Trên cơ sở
vững chắc đó, Tổng thống thể hiện những quyền hạn và hoạt động hành pháp chủ yếu sau: 9
 Trực tiếp lãnh đạo ngành hành pháp, toàn quyền thực thi những chính sách, luật lệ.
 Đề ra và quyết định các cơ cấu tổ chức, hoạt động của nền hành chính quốc gia.
 Lãnh đạo và quản lý chung tất cả các bộ cùng rất nhiều cơ quan, uỷ ban liên
bang và đội ngũ quan chức dân sự.
 Sử dụng rộng rãi và mạnh mẽ quyền lập quy.
 Đề cử và bổ nhiệm những quan chức hành pháp.
 Toàn quyền bãi miễn những quan chức hành pháp.
Để có thể liệt kê hết những quyền hạn cụ thể của Tổng thống Mỹ trong
lĩnh vực hành pháp rộng lớn và phức tạp là rất khó. Tuy vậy, ta dễ dàng thấy được
là những quyền hạn đó tạo nên phần cơ bản nhất của quyền lực Tổng thống, chúng
ngày càng được tăng cường và giúp Tổng thống kiềm chế hữu hiệu đối với hệ
thống cơ quan lập pháp, tư pháp, gia tăng quyền lực cá nhân.
1.2.2 Quyền trong lĩnh vực lập pháp
Trong cơ chế nhà nước Mỹ, Tổng thống không thuộc ngành lập pháp, tuy thế
nhưng vẫn giữ một vai trò ngày càng quan trọng trong tiến trình lập pháp. Một số
quyền nổi bật của Tổng thống Mỹ trong lĩnh vực này là:  Công bố luật
Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Tổng thống là người duy nhất thay mặt Nhà nước
công bố với nhân dân những đạo luật mà Quốc hội thông qua. Chỉ khi được Tổng
thống công bố, những đạo luật đó mới được ban hành và mới bắt đầu có hiệu lực, giá trị thực thi.  Sáng quyền lập pháp 10
 Quyền gửi thông điệp cho Quốc hội: Có tới gần một nửa số dự luật tại Quốc hội
do Tổng thống đề nghị qua các thông điệp gửi cho Quốc hội. Hành vi Tổng
thống gửi thông điệp cho Quốc hội thể hiện rõ nét vừa như một quyền vừa như một nghĩa vụ.
 Quyền sáng kiến về luật ngân sách: Đứng đầu hành pháp, Tổng thống Mỹ - theo
luật định - là người chịu trách nhiệm chính trước cơ quan lập pháp về vấn đề
xây dựng và chấp hành ngân sách liên bang. Do vậy, Tổng thống thành lập, chỉ
đạo Văn phòng Quản lý và Ngân sách.
 Triệu tập kỳ họp Quốc hội bất thường
Khoản 3 Điều II Hiến pháp Mỹ quy định: “Trong trường hợp cần thiết, Tổng thống
có quyền triệu tập hai Viện hoặc một trong hai Viện. Trong trường hợp bất đồng
giữa hai Viện về thời gian hoãn họp, Tổng thống sẽ quyết định về thời gian cuộc
họp sẽ hoãn đến bao giờ mà Tổng thống cho là thích hợp”(5). Như vậy, bên cạnh
việc quy định các kỳ họp thường lệ, Hiến pháp cũng ghi nhận những kỳ họp bất
thường nhằm dự liệu giải quyết các vấn đề xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt. Đây là
lúc Tổng thống cần phải tiếp xúc với Quốc hội để cùng giải quyết những vấn đề
trọng đại có liên quan đến sự hưng vong của đất nước.
 Bổ nhiệm ghế thượng nghị sĩ tạm thời bỏ trống
Khoản 2 Điều II Hiến pháp Mỹ quy định: “Tổng thống sẽ có quyền bổ sung vào
những chỗ trống có thể xảy ra trong thời gian giữa hai kỳ họp của Thượng viện
bằng cách cấp giấy uỷ nhiệm có thời hạn đến cuối kỳ họp sau của Thượng viện”(6).
Quyền bổ nhiệm này giúp Tổng thống có thể ít nhiều thay đổi tỷ lệ nghị sĩ trong
Thượng viện theo hướng có lợi cho mình và đảng cầm quyền.  Phủ quyết 11
Quyền phủ quyết được trang bị cho Tổng thống với ba ý nghĩa: (1) là một phương
thức để Tổng thống bảo vệ Hiến pháp; (2) là một công cụ đắc lực để chống lại sự
vội vàng và độc đoán của Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp; và (3) là một phương
tiện hữu hiệu để bảo vệ chính sách quốc gia do Tổng thống hoạch định. Thường thì
Tổng thống có những lý do sau đây để quyết định phủ quyết một dự luật: (1) dự
luật không hợp hiến; (2) dự luật xâm phạm quyền độc lập của Tổng thống; (3) dự
luật thể hiện là một chính sách quốc gia không khôn ngoan; (4) dự luật không hoặc
khó thể thực hiện được; và (5) dự luật đòi hỏi chi phí lớn.
1.2.3 Quyền trong lĩnh vực tư pháp
 Cất giữ thông tin không cho Quốc hội và các tòa án liên bang xem với lý do
vì vấn đề an ninh quốc gia.
Tổng thống George Washington là người đầu tiên giành được đặc quyền này khi
Quốc hội yêu cầu xem sổ ghi chép của Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ, John Jay có liên
quan đến một cuộc thương lượng điều đình không được công bố với Vương quốc
Anh. Mặc dù không có ghi trong Hiến pháp Hoa Kỳ hay trong bất cứ luật nào
nhưng hành động của Washington đã tạo ra tiền lệ cho đặc quyền này.
 Đề cử và bổ nhiệm thẩm phán liên bang
Tổng thống Mỹ được quyền đề cử và bổ nhiệm các thẩm phán liên bang (quan
trọng nhất là 9 vị thẩm phán Toà án Tối cao), tuy nhiên, các thẩm phán được đề cử
này phải được Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận. Quyền hạn này ít nhiều làm giảm
tính độc lập của hệ thống toà án và tạo cho Tổng thống sự ủng hộ nhất định từ phía ngành tư pháp.  Ân xá cho phạm nhân 12
Tổng thống được quyền ân xá cho bất kỳ ai đã bị kết tội vi phạm luật pháp liên
bang, trừ trường hợp còn nghi vấn hoặc phạm tội phản bội Tổ quốc. Sự ân xá có thể
là hoàn toàn hoặc một phần (giảm hình phạt) và có điều kiện.
 Hạ lệnh truy nã và bắt giữ tội phạm đặc biệt nguy hiểm
Tổng thống được quyền phát lệnh truy nã, bắt giữ - trên phạm vi liên bang và quốc
tế - đối với những tội phạm đặc biệt nguy hiểm cho nước Mỹ và thế giới.
1.2.4 Quyền trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng
Là nguyên thủ quốc gia, Tổng thống Mỹ là người thống lĩnh các lực
lượng vũ trang, nắm quyền chỉ huy tối cao đối với quân đội, cảnh sát và các lực
lượng vũ trang đặc biệt; điều động, sử dụng các lực lượng này vì mục đích an ninh,
quốc phòng của nước Mỹ. Tổng thống được quyền phong hàm cấp, bổ nhiệm và
bãi miễn những chức vụ quan trọng trong lực lượng vũ trang. Tổng thống có thể
cho thành lập những cơ quan và lực lượng vũ trang đặc biệt. Trong lĩnh vực an ninh
và quốc phòng, đáng kể nhất là “thẩm quyền chiến tranh” - quyền hợp pháp được
phát động chiến tranh - của Tổng thống. Tổng thống có quyền ban bố tình trạng
chiến tranh (đã được Quốc hội thông qua) với nước khác, quyền phái quân đội đến
can thiệp vào những xung đột trên thế giới, quyền cho sử dụng các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt...
Theo quy định, khi sử dụng các quyền chiến tranh, Tổng thống phải tham
khảo ý kiến và được sự nhất trí của Quốc hội. Tuy nhiên, hoạt động của các Tổng
thống Mỹ đã làm cho quy định trên trở nên hoàn toàn hình thức. Nhiều người cho
rằng, việc dành thẩm quyền chiến tranh rộng lớn cho Tổng thống là cần thiết để
đảm bảo tính bất ngờ, hiệu quả trong những cuộc chiến mà Mỹ tham gia, đồng thời
giữ vững được thế mạnh quân sự của Mỹ trên thế giới. 13
1.2.5 Quyền trong lĩnh vực đối ngoại
Trong lĩnh vực đối ngoại, Tổng thống có quyền hạn rộng lớn và ngày
càng quan trọng do vai trò quốc tế đặc biệt của nước Mỹ. Nhiều người cho rằng
lĩnh vực đối ngoại là độc quyền của Tổng thống: Tổng thống vừa là người hoạch
định, vừa là người thực thi chính sách đối ngoại. Thực tế, Tổng thống là người duy
nhất được bổ nhiệm, triệu hội đại sứ và các đại diện ngoại giao nước mình; tiếp
nhận đại sứ và quốc thủ nước ngoài; dẫn đầu những cuộc thăm mang tính quốc gia
và ở mức cao nhất đến các nước.
Tổng thống có quyền phong hàm cấp, quyết định vấn đề nhân sự và trật
tự công tác ngoại giao. Tổng thống còn được quyền công nhận chính phủ nước
ngoài và cho phép hay ngăn cản đặt quan hệ ngoại giao với họ; ấn định các mức độ
quan hệ của Mỹ với mọi quốc gia trên thế giới.
Tổng thống thay mặt Nhà nước tham dự hội nghị quốc tế, đàm phán và ký
kết các loại điều ước quốc tế liên quan - thông dụng nhất là hiệp ước và hiệp định.
Do những hiệp ước mà Tổng thống ký nguồn có hiệu lực phải được không dưới 2/3
số thượng nghị sĩ hiện diện chấp thuận, nên các Tổng thống Mỹ thường tránh sự
kìm hãm này bằng cách “thay” hình thức bằng hiệp định. Tổng thống còn có thể
huỷ bỏ hiệp ước mà không cần sự chấp thuận của Thượng viện hoặc Quốc hội. Vấn
đề này không quy định trong Hiến pháp Mỹ, nhưng được tạo lập như một tiền lệ.
1.2.6 Một số quyền đặc biệt khác
1.2.6.1 Quyền khẩn cấp
Quyền khẩn cấp là quyền hạn được nới rộng thêm cho Tổng thống Mỹ theo Hiến
pháp (Khoản 2 và 3 Điều II) bởi các đạo luật, hoặc vì tính khẩn cấp của tình hình,
nhằm đối phó với vấn đề đang diễn ra. Quyền khẩn cấp gồm quyền ra lệnh Tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến
tranh, tình trạng thiết quân luật... Kèm theo đó là những hành động như: đột ngột 14
cho thay đổi tiến trình hành pháp, cho bắt giữ hoặc tiêu diệt những nhân tố gây
nguy hiểm đối với an ninh nước Mỹ, cho sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt... Tổng
thống có thể làm hầu hết những gì mà mình muốn trong khuôn khổ quyền khẩn cấp
cho tới khi bị Quốc hội hoặc Toà án Tối cao ngăn cản. Năm 1976, Đạo luật Tình
trạng khẩn cấp quốc gia được ban hành, hướng dẫn rõ ràng về việc ban bố tình
trạng khẩn cấp, và để thực hiện việc đó thì phải do cả Tổng thống lẫn Quốc hội quyết định.
1.2.6.2 Quyền sung công
Quyền sung công là việc Tổng thống cùng bộ máy hành pháp giữ lại những khoản
tiền, tài sản được luật pháp cho phép và chuẩn chi. Có bốn hình thức cơ bản: (1)
sung công nhằm đem lại hiệu quả phù hợp; (2) sung công trong trường hợp khẩn
cấp; (3) sung công lúc đã đạt mục tiêu; và (4) sung công để cưỡng chế tuân thủ
pháp luật. Việc các Tổng thống Mỹ sử dụng nhiều quyền sung công đã khiến Toà
án Tối cao cảnh báo và Quốc hội thông qua Đạo luật kiểm soát ngân sách và sung công năm 1974.
1.2.6.3 Quyền pháp lệnh
Quyền pháp lệnh là quyền hạn ban hành các văn bản pháp quy của Tổng thống để
điều hành xã hội tạm thời thay cho các đạo luật của Quốc hội. Những văn bản kiểu
như vậy thực ra là trái với Hiến pháp. Hầu hết các Tổng thống Mỹ đều ưa thích
quyền đặc biệt và ít nhiều sử dụng nó trong nhiệm kỳ của mình. Các quyền đặc biệt
được áp dụng khá phổ biến và linh động trong thời kỳ chiến tranh.
1.2.7 Quyền lợi, bổng lộc
Theo quy định tại mục 6, khoản 1 Điều 2 của Hiến pháp Tổng thống có
quyền hưởng theo kỳ hạn nhất định, một khoản lương không tăng và cũng không
giảm trong suốt nhiệm kỳ của mình. Ngoài khoản lương đó Tổng thống không có
quyền nhận bất kỳ một khoản tiền lương nào khác của Liên bang hoặc của các 15
bang. So với nhiều nước trên thế giới, lương của Tổng thống Hoa Kỳ rất cao. Từ
năm 2001, Tổng thống hưởng mức lương 400.000 USD/1 năm - gấp 16 lần mức
lương trung bình của một viên chức Mỹ, ngoài ra còn được thêm nhiều khoản phụ
cấp, trợ cấp... Tổng thống còn được hưởng toàn bộ quyền miễn trừ tư pháp và ngoại giao.
Điều kiện sống và làm việc của Tổng thống Mỹ cũng rất lý tưởng. Tổng
thống phải theo chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi, luyện tập... đặc biệt được
hướng dẫn bởi các chuyên gia. Nơi ở, làm việc, nghỉ ngơi của Tổng thống được
thiết kế với những tiêu chuẩn tối ưu về mỹ thuật, môi trường; được trang bị sang
trọng, hiện đại và bảo đảm an ninh nghiêm ngặt. Tổng thống di chuyển bằng xe hơi
và máy bay đặc biệt, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn sức khoẻ và có thể làm
việc, điều hành bình thường trong các phương tiện này.
1.3 Chỉ trích đối với Tổng thống Mỹ về vấn đề quyền lực
 Tổng thống quá quyền lực
Vô số những người chỉ trích ngày nay cho rằng Tổng thống Mỹ có quá nhiều quyền
lực, giống như “đế vương”. Giáo sư tiếng Anh tại Đại học Vanderbilt và là một nhà
vận động tiến bộ nổi bật cho quyền công dân và dân chủ - Dana D. Nelson tin rằng
các vị Tổng thống suốt hơn 30 năm qua đã tìm cách tiến tới việc nắm trọn, không
phân chia quyền lực Tổng thống đối với ngành hành pháp và các cơ quan của
ngành”(8). Những học giả về hiến pháp cũng đã chỉ quyền lực quá mức của Tổng
thống và cho rằng Tổng thống giống như “những nhà độc tài lập hiến có động cơ
để tuyên bố tình trạng khẩn cấp nhằm nắm lấy quyền lực”(9).  Lạm quyền 16
Đôi khi các Tổng thống dùng đến các hoạt động ngoài pháp chế và bất hợp pháp,
đặc biệt là trong thời chiến. Tổng thống Franklin Roosevelt từng giam cầm trên một
trăm ngàn người Mỹ gốc Nhật trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai(9). Franklin D.
Roosevelt sử dụng những nhà điều tra liên bang để nghiên cứu hồ sơ tài chính và
thuế của những nhà chính trị đối lập(10). Trong một nỗ lực nhằm ngăn ngừa khủng
bố, George W. Bush cho phép nghe lén trên hệ thống điện thoại mà không cần lệnh
từ tòa án. Hành động này(11) cũng như việc tra trấn và từ chối quyền pháp lý của
những người bị giam giữ đã bị tòa án liên bang phán quyết là vi hiến,..
 Phát động chiến tranh mà không có sự tuyên chiến từ Quốc hội
Một số người chỉ trích tố cáo rằng ngành hành pháp đã lấn quyền tuyên chiến, vốn
đã được Hiến pháp Hoa Kỳ giao phó cho Quốc hội(12). Mặc dù trong lịch sử các
Tổng thống đã khởi động tiến trình tiến tới chiến tranh nhưng họ đều xin phép và
nhận được lệnh tuyên chiến chính thức từ Quốc hội Hoa Kỳ. Tuy nhiên có nhiều
trường hợp, các Tổng thống đã không nhận được lệnh tuyên chiến chính thức đối
với các hành động quân sự, ví dụ như các sự kiện Chiến tranh Triều Tiên, Chiến
tranh Việt Nam, các vụ xâm chiếm Grenada và Panama (1990). Năm 1993, một
người chỉ trích viết rằng “Quyền tuyên chiến của Quốc hội đã trở thành điều khoản
bị xem thường rõ ràng nhất trong Hiến pháp Hoa Kỳ“(13) . 17 CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA TỔNG THỐNG PHÁP
Pháp là nước thiết lập bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tam quyền phân lập, mô
hình “lưỡng đầu chế” (Chính phủ do Tổng thống và Thủ tướng cùng đứng đầu).
Trong đó, quyền lực nhà nước tập trung nhất vào Tổng thống. Là nguyên thủ quốc
gia, đứng đầu cơ quan hành pháp, chỉ huy tối cao các lực lượng vũ trang, Tổng
thống chi phối mọi hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2.1 Địa vị của Tổng thống Pháp
2.1.1 Địa vị pháp lý của Tổng thống Pháp
Tổng thống Cộng hòa Pháp, thường được gọi là Tổng thống Pháp, là
nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Pháp. Với chức vụ này, tổng thống Pháp cũng
kiêm tước vị Đồng thân vương của Công quốc Andorra và Tổng Chỉ huy Binh đoàn
Danh dự. Tổng thống có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị ở Pháp.
Giống như thủ tướng của các nền dân chủ nghị viện khác trên thế giới, tổng thống
Pháp nắm giữ quyền hành pháp tối cao, cùng với quyền hành to lớn trong nhánh lập
pháp. Đồng thời, tổng thống Pháp cũng đóng vai trò là người đứng đầu quốc gia,
được bổ nhiệm bởi người dân và không thể bị bải chức bởi Quốc hội.
Các nhà nghiên cứu khoa học chính trị gọi hệ thống chính quyền của
Pháp là hệ thống bán tổng thống, vì nó mang đặc tính của cả Tổng thống chế và
chính phủ Nghị viện. Tuy nhiên, theo nhiều nhà chuyên môn, cơ quan lập pháp là
nhánh có ít quyền lực nhất trong một nền thể chế dân chủ. Trong khi đó, Tổng
thống Pháp có thể giải thể hoặc bác bỏ Quốc hội bất cứ khi nào, đồng thời có khả
năng thao túng Quốc hội ban hành luật theo nhiều cách khác nhau, bao gồm thông
qua trưng cầu dân ý. Có thể thấy địa vị của Tổng thống Pháp đối với luật pháp quốc
gia này khá quyền lực, đóng vai trò quan trọng trong cuộc việc điều hành đất nước. 18
2.1.2 Địa vị thực tế của Tổng thống Pháp
Tổng thống Pháp được nắm rất nhiều thực quyền trong nhiệm kỳ 5 năm.
Các quyền hành của nhân vật này được quy định rất rõ trong Hiến pháp được ban
hành năm 1958. Phân tích cụ thể, Nghị sĩ Jean-Jacques Ladetcho biết, Tổng thống
Pháp dưới góc độ triết học chính trị là người đại diện cho Nhà nước, là quyền lực
của Nhà nước, đại diện cho tính liên tục của Nhà nước, sự tôn trọng Hiến pháp và
tính độc lập dân tộc: “Tổng thống có tầm chính trị quan trọng vì là người thúc đẩy
dự án phát triển nước Pháp. Đó là lý do mà các ứng viên Tổng thống được yêu cầu
phải cho công chúng biết dự án của họ cho đất nước. Để thực hiện dự án đó, cần
có một Nghị viện mà đa số có cùng đường hướng chính trị với Tổng thống, để
Chính phủ có thể thực hiện dự án do tổng thống đề xuất. Đó là lý do vì sao việc
bầu cử lập pháp diễn ra gần như ngay sau bầu cử Tổng thống. Về nguyên tắc, bầu
cử này chỉ là để Tổng thống nắm được đa số ở Nghị viện”(14), ông Ladet lý giải.
Khác với chức tổng thống ở các nước châu Âu, Tổng thống Pháp nắm giữ
nhiều quyền lực hơn hầu hết lãnh đạo của các nền dân chủ tiên tiến này. Tổng
thống nằm giữ nhiều quyền lực thật sự, nhất là trong vấn đề ngoại giao. Tuy Thủ
tướng và Nghị viện điều hành việc lập pháp, Tổng thống vẫn duy trì sự ảnh hưởng
quan trọng, theo chính thức và theo thông lệ. Tổng thống là chức vụ cao nhất đất
nước, cao hơn tất cả các chức vụ khác. Tổng thống Pháp không những làm chủ bộ
máy hành pháp, bao gồm lực lượng vũ trang, mà còn có thể điều khiển chương
trình nghị sự hoạch định chính sách quốc gia dưới sự giám sát không đáng kể của
Nghị viện. Hơn nữa, là người đứng đầu nhà nước, tổng thống chính là biểu tượng
quyền lực của nước Pháp.
Đối với thế giới, đứng đầu điều hành một quốc gia phát triển, văn minh cả
về xã hội lẫn kinh tế như Pháp, Tổng thống Pháp được coi là một nhân vật chính trị
tầm cỡ, có sức ảnh hưởng và tiếng nói. Những quyết định, hành động của Tổng 19
thống ít nhiều thể hiện quan điểm chính trị quốc gia Pháp, điều sẽ trực tiếp hay gián
tiếp làm ảnh hưởng không chỉ các quốc gia trong khu vực lân cận mà còn trên thế giới.
2.2 Quyền lực của Tổng thống Pháp
Hiến pháp Pháp quy định: “Tổng thống đảm bảo sự tuân thủ Hiến pháp. Bằng vai
trò trọng tài, Tổng thống đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan công
quyền, đảm bảo tính liên tục trong hoạt động của Nhà nước. Tổng thống là người
đảm bảo cho độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ và tôn trọng các điều ước quốc
tế”(15). Để thực hiện được vai trò đó, quyền hạn đối với Tổng thống Pháp không chỉ
là sức mạnh mà còn quy định những nghĩa vụ của Tổng thống. Về cơ bản, có thể
chia ngắn gọn thành những nhóm quyền sau đây:
2.2.1 Quyền trong lĩnh vực lập pháp
Trong lĩnh vực lập pháp, mặc dù không có quyền sáng kiến luật, nhưng
Tổng thống có thể can thiệp trong quá trình xây dựng luật. Tổng thống gửi thông
điệp đến Quốc hội, định hướng cho Quốc hội thảo luận, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước. Sau khi dự luật được Quốc hội thông qua, sẽ gửi lên cho
Tổng thống ký và sau đó Thủ tướng ký tiếp để chính thức công bố.
Trong trường hợp ngược lại, Tổng thống yêu cầu Quốc hội thảo luận lại
về toàn bộ hoặc một số điều luật, Quốc hội buộc phải thực hiện; Tổng thống yêu
cầu Hội đồng Hiến pháp xem xét về tính hợp hiến của một đạo luật. Nếu đạo luật vi
hiến, Tổng thống sử dụng quyền phủ quyết. Tổng thống có quyền ra sắc lệnh triệu
tập phiên họp bất thường của Quốc hội và có quyền giải tán Hạ viện trước kỳ hạn
và tổ chức bầu cử lại sau 20 đến 40 ngày. Đây là quyền “sát sinh” của Tổng thống
nhằm gây áp lực với Hạ viện. Quyền này đã được áp dụng 5 lần vào các năm 1962, 1968, 1981, 1988, 1997(16). 20