Reading Translation - Reading Level 1 | Trường Đại Học Duy Tân
William Henry Perkin was born on March 12,1838, in London, England. As a boy, Perkin’s curiosity prompted (provoke/cause) early interests in the arts, sciences, photography, and engineering. But it was a chance stumbling upon (discover unexpectedly) a run-down (neglected, in bad condition), yet functional, laboratory in his late (no longer alive) grandfather’s home that solidified the young man’s enthusiasm for chemistry. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CAMBRIDGE 9 – READING TRANSLATION JIMMY ENGLISH HOME NGUYEN YEN Jimmyenglishhome.com TEST 1 READING PASSAGE 1 William Henry Perkin
The man who invented synthetic (artificial/mandmade) dyes (Người đàn ông đã phát minh ra thuốc nhuộm nhân tạo)
William Henry Perkin was born on March 12,1838, in London, England. As a William Henry Perkin sinh ngày 12 tháng 3 năm 1838, tại London, Anh. Khi
boy, Perkin’s curiosity prompted (provoke/cause) early interests in the arts, còn là một cậu bé, sự tò mò của Perkin đã thúc đẩy sở thích ban đầu đối với
sciences, photography, and engineering. But it was a chance stumbling upon nghệ thuật, khoa học, nhiếp ảnh và kỹ thuật. Nhưng cơ hội tình cờ phát hiện
(discover unexpectedly) a run-down (neglected, in bad condition), yet được một phòng thí nghiệm đang cũ kĩ, nhưng vẫn hoạt động trong nhà của
functional, laboratory in his late (no longer alive) grandfather’s home that người ông quá cố đã củng cố lòng nhiệt huyết của chàng trai trẻ đối với hóa
solidified the young man’s enthusiasm for chemistry. học.
As a student at the City of London School, Perkin became immersed in Khi còn là học sinh của Trường Thành phố Luân Đôn, Perkin đã đắm chìm
(completely involved) the study (research) of chemistry. His talent and trong việc nghiên cứu hóa học. Tài năng và sự tận tâm của anh ấy đối với
devotion to the subject were perceived (see) by his teacher, Thomas Hall, who môn học đã được thầy của anh ấy, Thomas Hall nhận thấy, người đã khuyến
encouraged him to attend a series of lectures given by the eminent (famous khích anh ấy tham gia một loạt các bài giảng của nhà khoa học lỗi lạc Michael
& respected) scientist Michael Faraday at the Royal Institution. Those Faraday tại Viện Hoàng gia. Những bài phát biểu đó đã tiếp thêm nhiệt
speeches fired the young chemist’s enthusiasm further, and he later went on huyết của nhà hóa học trẻ tuổi, và sau đó anh tiếp tục theo học tại Trường Cao
to attend the Royal College of Chemistry, which he succeeded in entering in đẳng Hóa học Hoàng gia, điều mà anh ấy đã thành công đạt được vào năm 1853, at the age of 15. 1853, khi mới 15 tuổi.
At the time of Perkin’s enrolment, the Royal College of Chemistry was Vào thời điểm Perkin đăng ký, Đại học Hóa học Hoàng gia do nhà hóa học
headed by the noted (well-known/famous) German chemist August Wilhelm nổi tiếng người Đức August Wilhelm Hofmann đứng đầu. Những tài năng 1 Jimmyenglishhome.com
Hofmann. Perkin’s scientific gifts soon caught Hofmann’s attention and, khoa học của Perkin nhanh chóng thu hút sự chú ý của Hofmann và trong
within two years, he became Hofmann’s youngest assistant. Not long after vòng hai năm, anh trở thành trợ lý trẻ nhất của Hofmann. Không lâu sau đó,
that, Perkin made the scientific breakthrough that would bring him both Perkin đã tạo ra bước đột phá khoa học mang lại cho anh cả danh tiếng và
fame and fortune (wealth). tài sản.
At the time, quinine was the only viable (feasible/ can be successful) medical Vào thời điểm đó, quinine là phương pháp điều trị bệnh sốt rét khả thi duy
treatment for malaria. The drug is derived from (come from) the bark of the nhất. Thuốc có nguồn gốc từ vỏ cây canh-ki-na, xuất xứ từ Nam Mỹ, và đến
cinchona tree, native to (indigenous) South America, and by 1856 demand for năm 1856, nhu cầu về thuốc đã vượt quá nguồn cung hiện có. Vì vậy, khi
the drug was surpassing (overtake/ more than) the available supply. Thus, Hofmann đưa ra một số bình luận về sự mong muốn của một chất thay thế
when Hofmann made some passing comments about the desirability of a tổng hợp cho quinine, không có gì ngạc nhiên khi cậu học trò ngôi sao của
synthetic (manmade/artificial) substitute for quinine, it was unsurprising ông đã chấp nhận thử thách này.
that his star pupil was moved (prompt/caused) to take up the challenge.
During his vacation in 1856, Perkin spent his time in the laboratory on the top Trong kỳ nghỉ năm 1856, Perkin đã dành thời gian của mình trong
floor of his family’s house. He was attempting to (try to) manufacture phòng thí
nghiệm trên tầng cao nhất của ngôi nhà của gia đình mình. Ông đang cố gắng
(produce) quinine from aniline, an inexpensive and readily available coal tar sản xuất quinine từ anilin, một sản phẩm phế thải nhựa than đá rẻ tiền và sẵn
waste product. Despite his best efforts, however, he did not end up with có. Tuy nhiên, mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng cuối cùng ông vẫn không
quinine. Instead, he produced a mysterious dark sludge. Luckily, Perkin’s sản xuất được quinine. Thay vào đó, anh ta tạo ra một thứ bùn đen bí ẩn. May
scientific training and nature prompted him to investigate the substance mắn thay, quá trình đào tạo khoa học và bản chất của Perkin đã thúc đẩy anh
further. Incorporating potassium dichromate and alcohol into the aniline at ta nghiên cứu sâu hơn về chất này. Cho kali dicromat và rượu vào anilin ở
various stages of the experimental process, he finally produced a deep purple các giai đoạn khác nhau của quá trình thí nghiệm, cuối cùng ông tạo ra dung
solution. And, proving the truth of the famous scientist Louis Pasteur’s words dịch màu tím đậm. Và, chứng minh sự thật trong lời nói của nhà khoa học
‘chance favours only the prepared mind’, Perkin saw the potential of his nổi tiếng Louis Pasteur “cơ hội chỉ dành cho những người có tâm trí chuẩn bị
unexpected (surpsised) find.
sẵn sàng”, Perkin đã nhìn thấy tiềm năng của phát hiện bất ngờ của mình. 2 Jimmyenglishhome.com
Historically, textile dyes were made from such natural sources as plants and Trong lịch sử, thuốc nhuộm dệt được làm từ các nguồn tự nhiên như thực vật
animal excretions. Some of these, such as the glandular mucus of snails, were và chất bài tiết của động vật. Một số trong số này, chẳng hạn như chất nhầy
difficult to obtain and outrageously expensive. Indeed, the purple colour tuyến của ốc sên, rất khó kiếm và đắt tiền. Quả thực, màu tím chiết xuất từ
extracted from (drawn from) a snail was once so costly that in society at the một con ốc sên đã từng đắt đến mức trong xã hội lúc bấy giờ chỉ những người
time only the rich could afford it. Further, natural dyes tended to be muddy giàu có mới có thể mua được. Hơn nữa, thuốc nhuộm tự nhiên thường có
in hue and fade quickly. It was against this backdrop that Perkin’s discovery màu đục và phai màu nhanh chóng. Chính trong bối cảnh đó, khám phá của was made.
Perkin đã được thực hiện.
Perkin quickly grasped (understand completely) that his purple solution could Perkin nhanh chóng hiểu rằng dung dịch màu tím của ông có thể được sử dụng
be used to colour fabric, thus making it the world’s first synthetic dye. để nhuộm màu vải, do đó biến nó trở thành thuốc nhuộm nhân tạo đầu tiên trên
Realising the importance of (understand the significance of) this thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng của bước đột phá này, ông không mất
breakthrough, he lost no time in patenting it. But perhaps the most nhiều thời gian để cấp bằng sáng chế cho nó. Nhưng có lẽ điều hấp dẫn nhất
fascinating of all Perkin’s reactions to his find was his nearly instant trong tất cả các phản ứng của Perkin đối với phát hiện của anh ấy là sự nhận
(immediate) recognition that the new dye had commercial possibilities. biết gần như ngay lập tức rằng loại thuốc nhuộm mới có khả năng thương
Perkin originally named his dye Tyrian Purple, but it later became commonly mại. Perkin ban đầu đặt tên thuốc nhuộm của mình là Tyrian Purple, nhưng
known as (refered to/called) mauve (from the French for the plant used to sau đó nó thường được gọi là màu hoa cà (từ tiếng Pháp cho loại cây được sử
make the colour violet). He asked advice of Scottish dye works (factories) dụng để tạo ra màu tím). Anh ấy đã hỏi ý kiến của chủ nhà máy sản xuất
owner Robert Pullar, who assured him that manufacturing the dye would be thuốc nhuộm người Scotland Robert Pullar, người đã đảm bảo với anh rằng
well worth it if the colour remained fast (i.e. would not fade) and the cost việc sản xuất thuốc nhuộm sẽ rất xứng đáng nếu màu vẫn bền (tức là không
was relatively low. So, over the fierce objections of his mentor Hofmann, he bị phai màu) và chi phí tương đối thấp. Vì vậy, trước sự phản đối gay gắt
left college to give birth to the modern chemical industry.
của người thầy Hofmann, ông đã rời bỏ trường đại học để khai sinh ra ngành
công nghiệp hóa chất hiện đại. 3 Jimmyenglishhome.com
With the help of his father and brother, Perkin set up (establish) a factory not Với sự giúp đỡ của cha và anh trai, Perkin thành lập một nhà máy không xa
far from London. Utilising (use) the cheap and plentiful coal tar that was an London. Sử dụng nhựa than đá rẻ và dồi dào, gần như không giới hạn bởi sản
almost unlimited by product of London’s gas street lighting, the dye works phẩm chiếu sáng đường phố bằng khí đốt của London, các công trình nhuộm
began producing the world’s first synthetically dyed material in 1857. The bắt đầu sản xuất vật liệu nhuộm tổng hợp đầu tiên trên thế giới vào năm 1857.
company received a commercial boost from the Empress Eugenie of France, Công ty đã nhận được sự thúc đẩy thương mại từ Hoàng hậu Eugenie của
when she decided the new colour flattered her. Very soon, mauve was the Pháp, khi bà quyết định màu sắc mới làm bà ấy trở nên thu hút. Rất nhanh
necessary shade for all the fashionable ladies in that country. Not to be chóng, màu hoa cà đã trở thành mẫu màu cần thiết cho tất cả các phụ nữ thời
outdone, England’s Queen Victoria also appeared in public wearing a mauve thượng ở đất nước đó. Không chịu thua kém, Nữ hoàng Victoria của Anh
gown, thus making it all the rage (popular &fashionable) in England as well. cũng xuất hiện trước công chúng với một chiếc váy màu hoa cà, do đó, nó cũng
The dye was bold and fast, and the public clamoured (demand loudly) for trở nên phổ biến ở Anh. Màu nhuộm đậm và nhanh, và công chúng đòi có nó
more. Perkin went back to the drawing board. (start planning again)
nhiều hơn. Perkin lên lại kế hoạch từ đầu.
Although Perkin’s fame was achieved and fortune assured by his first Mặc dù Perkin đã đạt được danh tiếng và tài sản được đảm bảo bởi khám phá
discovery, the chemist continued his research. Among other dyes he developed đầu tiên của ông, nhà hóa học vẫn tiếp tục nghiên cứu của mình. Trong số các
and introduced were aniline red (1859) and aniline black (1863) and, in the late loại thuốc nhuộm khác mà ông đã phát triển và giới thiệu là màu đỏ anilin
1860s, Perkin’s green. It is important to note that Perkin’s synthetic dye (1859) và màu đen anilin (1863) và vào cuối những năm 1860, màu xanh lá
discoveries had outcomes (results) far beyond the merely decorative. The cây của Perkin. Điều quan trọng cần lưu ý là những khám phá về thuốc
dyes also became vital to medical research in many ways. For instance, they nhuộm tổng hợp của Perkin đã có những kết quả vượt xa chỉ đơn thuần là
were used to stain (mark) previously invisible (impossible to see) microbes trang trí. Thuốc nhuộm cũng trở nên quan trọng đối với nghiên cứu y học
and bacteria, allowing researchers to identify such bacilli as tuberculosis, theo nhiều cách. Ví dụ, chúng được sử dụng để đánh dấu các vi khuẩn không
cholera, and anthrax. Artificial dyes continue to play a crucial role today. thể nhìn thấy trước đây, cho phép các nhà nghiên cứu xác định các trực khuẩn
And, in what would have been particularly pleasing to Perkin, their current như bệnh lao, bệnh tả và bệnh than. Thuốc nhuộm nhân tạo ngày nay tiếp
use is in the search for a vaccine against malaria.
tục đóng một vai trò quan trọng. Và, điều đặc biệt làm Perkin hài lòng, công
dụng hiện tại của chúng là tìm kiếm vắc-xin chống lại bệnh sốt rét. 4 Jimmyenglishhome.com READING PASSAGE 2
IS THERE ANYBODY OUT THERE?
The Search for Extra-terrestrial (outside the Earth) Intelligence - (Tìm kiếm Trí thông minh Ngoài trái đất)
The question of whether we are alone in the Universe has haunted Câu hỏi liệu rằng chúng ta có đơn độc trong Vũ trụ hay không đã ám ảnh nhân
humanity (mankind) for centuries, but we may now stand poised (ready) loại trong nhiều thế kỷ, nhưng giờ đây chúng ta có thể chuẩn bị sắp sửa có câu
on the brink of (be about to) the answer to that question, as we search for trả lời cho câu hỏi đó, khi chúng ta tìm kiếm các tín hiệu vô tuyến từ các nền văn
radio signals from other intelligent civilisations. This search, often known minh trí tuệ khác. Việc tìm kiếm này, thường được biết đến với từ viết tắt SETI
by the acronym SETI (search for extra-terrestrial intelligence], is a difficult (tìm kiếm trí thông minh ngoài trái đất), là một tìm kiếm khó khăn. Mặc dù các
one. Although groups around the world have been searching nhóm trên khắp thế giới đã tìm kiếm liên tục trong ba thập kỷ, nhưng mãi cho
intermittently (continuously) for three decades, it is only now that we have đến nay chúng ta mới đạt đến trình độ công nghệ mà chúng ta có thể thực hiện
reached the level of technology where we can make a determined một nỗ lực quyết tâm để tìm kiếm tất cả các ngôi sao gần đó cho bất kỳ dấu
attempt to (effort to) search all nearby stars for any sign of life.
hiệu của sự sống.
A. The primary (main) reason for the search is basic curiosity - the same A. Lý do chính của việc tìm kiếm là sự tò mò cơ bản - sự tò mò giống nhau về
curiosity about the natural world that drives (force) all pure science. We thế giới tự nhiên thúc đẩy tất cả khoa học thuần túy. Chúng ta muốn biết liệu
want to know whether we are alone in the Universe. We want to know chúng ta có đơn độc trong Vũ trụ hay không. Chúng ta muốn biết liệu sự sống có
whether life evolves (develop) naturally if given the right conditions, or phát triển tự nhiên nếu được tạo điều kiện thích hợp hay không, hoặc liệu có
whether there is something very special about the Earth to have fostered điều gì đó rất đặc biệt về Trái đất đã nuôi dưỡng sự đa dạng của các thể sống
(encourage) the variety of (diversity of) life forms that we see around us on mà chúng ta thấy xung quanh hành tinh này. Việc phát hiện một tín hiệu vô
the planet. The simple detection of (discover) a radio signal will be tuyến đơn giản sẽ đủ để trả lời câu hỏi cơ bản nhất này. Theo nghĩa này, SETI là
sufficient (enough/adequate) to answer this most basic of all questions. In một bánh răng khác trong bộ máy khoa học thuần túy đang liên tục mở rộng tầm
this sense, SETI is another cog in the machinery of pure science which is hiểu biết của chúng ta. Tuy nhiên, có những lý do khác để quan tâm đến việc 5 Jimmyenglishhome.com
continually pushing out the horizon of our knowledge. However, there are liệu sự sống có tồn tại ở nơi khác hay không. Ví dụ, chúng ta đã có nền văn minh
other reasons for being interested in whether life exists elsewhere. For trên Trái đất có lẽ chỉ vài nghìn năm, và các mối đe dọa của chiến tranh hạt
example, we have had civilisation on Earth for perhaps only a few thousand nhân và ô nhiễm trong vài thập kỷ qua đã cho chúng ta biết rằng sự tồn tại của
years, and the threats (danger) of nuclear war and pollution over the last chúng ta có thể là mong manh. Chúng ta sẽ tồn tại thêm hai nghìn năm nữa hay
few decades have told us that our survival (existence) may be tenuous. Will chúng ta sẽ tự xóa sổ mình? Vì tuổi thọ của một hành tinh như hành tinh của
we last another two thousand years or will we wipe ourselves out? Since chúng ta là vài tỷ năm, chúng ta có thể mong đợi rằng, nếu các nền văn minh
the lifetime (lifespan) of a planet like ours is several billion years, we can khác tồn tại trong thiên hà của chúng ta, tuổi của chúng sẽ dao động từ 0 đến vài
expect that, if other civilisations do survive in our galaxy, their ages will tỷ năm. Vì vậy, bất kỳ nền văn minh nào khác mà chúng ta nghe thấy có khả năng
range from zero to several billion years. Thus any other civilisation that we lâu đời hơn nhiều so với chính chúng ta. Sự tồn tại đơn thuần của một nền văn
hear from is likely to be far older, on average, than ourselves. The mere minh như vậy sẽ cho chúng ta biết rằng tồn tại lâu dài là có thể xảy ra và cho
existence of such a civilisation will tell us that long-term survival is chúng ta một số lý do để lạc quan. Thậm chí, rất có thể nền văn minh lâu đời
possible, and gives us some cause for optimism. It is even possible that hơn có thể truyền lại những lợi ích từ kinh nghiệm của họ trong việc đối phó
the older civilisation may pass on the benefits of their experience in với các mối đe dọa đối với sự sống còn như chiến tranh hạt nhân và ô nhiễm toàn
dealing with (cope with) threats to survival such as nuclear war and global cầu, và các mối đe dọa khác mà chúng ta chưa phát hiện ra.
pollution, and other threats that we haven’t yet discovered.
B. In discussing whether we are alone, most SETI scientists adopt two B. Khi thảo luận về việc liệu chúng ta có đơn độc hay không, hầu hết các nhà
ground rules. First, UFQs (Unidentified Flying Objects) are generally khoa học SETI áp dụng hai quy tắc cơ bản. Đầu tiên, UFQ (Vật thể bay không
ignored since most scientists don’t consider the evidence for them to be xác định) thường bị bỏ qua vì hầu hết các nhà khoa học không coi bằng chứng
strong enough to bear serious consideration (although it is also important về chúng là đủ mạnh để có thể xem xét nghiêm túc (mặc dù điều quan trọng là
to keep an open mind in case any really convincing evidence emerges phải giữ quan điểm cởi mở trong trường hợp có bất kỳ bằng chứng thực sự
(appear) in the future). Second, we make a very conservative assumption thuyết phục nào xuất hiện trong Tương lai). Thứ hai, chúng ta đưa ra một giả
that we are looking for a life form that is pretty well like us, since if it định rất thận trọng rằng chúng ta đang tìm kiếm một thể sống khá giống chúng
differs radically from us we may well not recognise it as a life form, quite ta, vì nếu nó khác hoàn toàn với chúng ta, chúng ta có thể không nhận ra nó là 6 Jimmyenglishhome.com
apart from whether we are able to communicate with it. In other words, dạng sống, ngoài việc chúng ta có khả năng giao tiếp với nó hay không. Nói
the life form we are looking for may well have two green heads and seven cách khác, dạng sống mà chúng ta đang tìm kiếm có thể có hai đầu màu xanh lá
fingers, but it will nevertheless resemble (similar) us in that it should cây và bảy ngón tay, nhưng nó sẽ giống chúng ta ở chỗ nó phải giao tiếp với các
communicate with its fellows, be interested in the Universe, live on a đồng loại, quan tâm đến Vũ trụ, sống trên một hành tinh quay quanh một ngôi
planet orbiting a star like our Sun, and perhaps most restrictively, have a sao như Mặt trời của chúng ta, và có lẽ hạn chế nhất, có hóa học, giống như
chemistry, like us, based on carbon and water.
chúng ta, dựa trên carbon và nước .
C. Even when we make these assumptions, our understanding of Ngay cả khi chúng ta đưa ra những giả định này, sự hiểu biết của chúng ta về
(knowledge of) other life forms is still severely limited. We do not even các dạng sống khác vẫn bị hạn chế nghiêm trọng. Chẳng hạn, chúng ta không
know, for example, how many stars have planets, and we certainly do not biết có bao nhiêu ngôi sao có hành tinh, và chắc chắn chúng ta không biết khả
know how likely it is that life will arise (emerge) naturally, given the right năng sự sống sẽ xuất hiện một cách tự nhiên, với những điều kiện thích hợp.
conditions. However, when we look at the 100 billion stars in our galaxy Tuy nhiên, khi chúng ta nhìn vào 100 tỷ ngôi sao trong thiên hà của chúng ta (Dải
(the Milky Way), and 100 billion galaxies in the observable Universe, it Ngân hà), và 100 tỷ thiên hà trong Vũ trụ quan sát được, có vẻ như không thể
seems inconceivable (unthinkable) that at least one of these planets does not tưởng tượng được rằng ít nhất một trong những hành tinh này không có dạng
have a life form on it; in fact, the best educated guess we can make, using sống trên đó; trên thực tế, phỏng đoán dựa trên kiến thức tốt nhất mà chúng ta
the little that we do know about the conditions for carbon-based life, leads có thể thực hiện, sử dụng những điều ít ỏi chúng ta biết về các điều kiện cho sự
us to estimate that perhaps one in 100,000 stars might have a life-bearing sống dựa trên carbon, khiến chúng ta ước tính rằng có lẽ cứ 100.000 ngôi sao thì
planet orbiting it. That means that our nearest neighbours are perhaps 100 có một hành tinh có sự sống quay quanh nó. Điều đó có nghĩa là các hàng xóm
light years away, which is almost next door in astronomical terms.
gần nhất của chúng ta có lẽ cách chúng ta 100 năm ánh sáng, gần như là kế cận
về mặt thiên văn học.
Nền văn minh ngoài hành tinh có thể chọn nhiều cách khác nhau để gửi thông
D. An alien civilisation could choose many different ways of sending tin qua thiên hà, nhưng nhiều cách trong số này hoặc đòi hỏi quá nhiều năng
information across the galaxy, but many of these either require too much lượng, hoặc bị suy giảm nghiêm trọng khi đi qua những khoảng cách rộng
energy, or else are severely (seriously) attenuated (weaker) while lớn trong thiên hà. Nó chỉ ra rằng, đối với một lượng năng lượng được truyền đi 7 Jimmyenglishhome.com
traversing (cross) the vast distances across the galaxy. It turns out that, for nhất định, các sóng vô tuyến trong dải tần từ 1000 đến 3000 MHz truyền đi một
a given amount of transmitted power, radio waves in the frequency range khoảng cách lớn nhất và vì vậy tất cả các cuộc tìm kiếm cho đến nay đều tập
1000 to 3000 MHz travel the greatest distance, and so all searches to date trung vào việc tìm kiếm các sóng vô tuyến trong dải tần này. Cho đến nay đã có
(until now) have concentrated on (focus on) looking for radio waves in this một số cuộc tìm kiếm của các nhóm khác nhau trên khắp thế giới, bao gồm cả
frequency range. So far there have been a number of searches by various các tìm kiếm của Úc bằng kính viễn vọng vô tuyến tại Parkes, New South Wales.
(diverse) groups around the world, including Australian searches using the Cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ phát hiện nào từ vài trăm ngôi sao đã được tìm
radio telescope at Parkes, New South Wales. Until now there have not been kiếm. Quy mô của các cuộc tìm kiếm đã được tăng lên đáng kể kể từ năm 1992,
any detections (discovering) from the few hundred stars which have been khi Quốc hội Hoa Kỳ đồng ý đầu tư cho NASA 10 triệu đô la mỗi năm trong
searched. The scale of the searches has been increased dramatically since mười năm để thực hiện một cuộc tìm kiếm toàn diện về sự sống ngoài Trái
1992, when the US Congress voted (agree to give) NASA $10 million per đất. Phần lớn số tiền trong dự án này đang được chi vào việc phát triển phần
year for ten years to conduct a thorough search (carry out a complete cứng đặc biệt cần thiết để tìm kiếm nhiều tần số cùng một lúc. Dự án có hai
search) for extra-terrestrial life. Much of the money in this project is being phần. Một phần là tìm kiếm có mục tiêu sử dụng kính viễn vọng vô tuyến lớn
spent on developing the special hardware needed to search (seek) many nhất thế giới, kính thiên văn do Mỹ vận hành ở Arecibo, Puerto Rico và kính
frequencies at once (simultaneously/ at the same time). The project has two viễn vọng của Pháp ở Nancy ở Pháp. Phần này của dự án đang tìm kiếm 1000
parts. One part is a targeted search using the world’s largest radio ngôi sao có khả năng gần nhất với độ nhạy cao cho các tín hiệu trong dải tần từ
telescopes, the American-operated telescope in Arecibo, Puerto Rico and 1000 đến 3000 MHz. Phần khác của dự án là một cuộc tìm kiếm vô hướng đang
the French telescope in Nancy in France. This part of the project is searching theo dõi toàn bộ không gian với độ nhạy thấp hơn, sử dụng các ăng-ten nhỏ hơn
the nearest 1000 likely stars with high sensitivity for signals in the của Mạng Không gian Sâu của NASA.
frequency range 1000 to 3000 MHz. The other part of the project is an
undirected search which is monitoring (watch & check) all of space with
a lower sensitivity, using the smaller antennas of NASA’s Deep Space Network. 8 Jimmyenglishhome.com
E. There is considerable debate over how we should react (respond) if we Có một cuộc tranh luận đáng kể về việc chúng ta nên phản ứng như thế nào
detect (discover) a s
ignal from an alien civilisation. Everybody agrees that nếu phát hiện ra tín hiệu từ một nền văn minh ngoài hành tinh. Mọi người đều
we should not reply (respond/answer) immediately (promptly). Quite đồng ý rằng chúng ta không nên trả lời ngay lập tức. Bên cạnh tính không khả
apart from (in addition to) the impracticality of sending a reply over such thi của việc gửi đi một câu trả lời trong khoảng cách lớn như vậy trong một thời
large distances at short notice (in a short time), it raises a host of (many) gian ngắn, nó đặt ra một loạt các câu hỏi đạo đức mà cộng đồng toàn cầu sẽ
ethical questions that would have to be addressed (solved) by the global phải giải quyết trước khi bất kỳ câu trả lời nào có thể được gửi đi. Liệu loài
community before any reply could be sent. Would the human race (all người có phải đối mặt với cú sốc văn hóa nếu đối mặt với một nền văn minh
people) face the culture shock if faced with a superior (better) and much vượt trội và lâu đời hơn không? May mắn thay, không có gì khẩn cấp về điều
older civilisation? Luckily, there is no urgency about this. The stars being này. Các ngôi sao đang được tìm kiếm cách chúng ta hàng trăm năm ánh sáng,
searched are hundreds of light years away, so it takes hundreds of years for vì vậy phải mất hàng trăm năm để tín hiệu của chúng đến được với chúng ta và
their signal to reach us, and a further few hundred years for our reply to vài trăm năm nữa để phản hồi của chúng ta đến được với chúng. Do đó, điều đó
reach them. It’s not important, then, if there’s a delay of a few years, or không quan trọng nếu có sự chậm trễ vài năm hoặc vài thập kỷ, trong khi loài
decades, while the human race debates the question of whether to reply, người tranh luận về câu hỏi có nên trả lời hay không và hay là cẩn thận soạn
and perhaps carefully drafts a reply.
thảo một câu trả lời. 9 Jimmyenglishhome.com
READING PASSAGE 3
The history of the tortoise
If you go back far enough, everything lived in the sea. At various (many Nếu bạn quay trở lại đủ xa, mọi thứ đã từng sống trong biển cả. Tại nhiều thời
different) points in evolutionary history, enterprising individuals within điểm khác nhau trong lịch sử t ế
i n hóa, những cá nhân dám nghĩ dám làm
many different animal groups moved out onto the land, sometimes even to trong nhiều nhóm động vật khác nhau đã di chuyển lên đất liền, thậm chí đôi
the most parched deserts, taking their own private seawater with them in khi đến những sa mạc khô cằn nhất, mang theo nước biển riêng của chúng
blood and cellular fluids. In addition to (apart from) the reptiles, birds, trong máu và dịch tế bào. Ngoài các loài bò sát, chim, động vật có vú và côn
mammals and insects which we see all around us, other groups that have trùng mà chúng ta nhìn thấy xung quanh mình, các nhóm khác đã thành công
succeeded out of water include scorpions, snails, crustaceans such as bên ngoài môi trường nước bao gồm bọ cạp, ốc sên, động vật giáp xác như
woodlice and land crabs, millipedes and centipedes, spiders and various phân bộ mối và cua đất, cuốn chiếu và rết, nhện và các loài giun khác nhau.
worms. And we mustn’t forget the plants (flora/vegetation), without whose Và chúng ta không được quên các loài thực vật, nếu không có cuộc xâm lấn
prior (beforehand) invasion of the land none of the other migrations could đất đai trước đó của chúng thì không một cuộc di cư nào khác có thể xảy ra. have happened.
Moving from water to land involved (include) a major redesign of every Di chuyển từ nước lên đất liên quan đến 1 sự thiết kế lại mọi khía cạnh của
aspect of life, including breathing and reproduction (breeding). cuộc sống, bao gồm cả việc thở và sinh sản. Tuy nhiên, một số lượng lớn các
Nevertheless, a good number of (large number) thoroughgoing land animals động vật sống trên cạ
công cụ tái tạo trên c n khó
later turned around, abandoned their hard-earned terrestrial
n sau đó đã quay lại, từ bỏ ạ (on land) re-
khăn lắm mới kiếm được của chúng và quay trở lại mặt nước. Hải cẩu chỉ mới
tooling, and returned to the water again. Seals have only gone part way back. quay trở lại một phần. Chúng cho chúng ta thấy các con vật ở giữa giai đoạn
They show us what the intermediates might have been like, on the way to có thể trông giống như thế nào, đang gần tiến hóa tới các trường hợp khác lạ
(close to doing s.t) extreme cases such as whales and dugongs. Whales như cá voi và cá nược. Cá voi (bao gồm cả cá voi nhỏ mà chúng ta gọi là cá
(including the small whales we call dolphins) and dugongs, with their close heo) và cá nược, cùng với những người anh em họ hàng gần gũi của chúng là 10 Jimmyenglishhome.com
cousins the manatees, ceased to be (stop being) land creatures) altogether lợn biển, không còn là những sinh vật trên cạn hoàn toàn, và trở lại hoàn
(completely) and reverted to (return to) the full marine (sea) habits of their toàn với thói quen sống dưới biển của tổ tiên xa xôi của chúng. Chúng thậm
remote ancestors. They don’t even come ashore to breed (reproduce). They chí không lên bờ để sinh sản. Tuy nhiên, chúng vẫn hít thở không khí, chưa
do, however, still breathe air, having never developed anything equivalent to bao giờ phát triển bất cứ thứ gì tương đương với mang của loài sinh vật biển
(similar to) the gills of their earlier marine incarnation (life in a marine form). trước đó của chúng. Rùa đã quay trở lại biển từ rất lâu trước đây và giống như
Turtles went back to the sea a very long time ago and, like all vertebrate tất cả các loài động vật có xương sống trở về nước, chúng hít thở không khí.
returnees to the water, they breathe air. However, they are, in one respec
t Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, chúng ít quay trở về nước hoàn toàn so
(aspect), less fully given back to the water than whales or dugongs, for turtles với voi hoặc cá nược, vì rùa vẫn đẻ trứng trên các bãi biển.
still lay their eggs on beaches.
There is evidence that all modem turtles are descended from (related to) a Có bằng chứng cho thấy tất cả các loài rùa hiện đại đều có nguồn gốc từ một
terrestrial ancestor which lived before most of the dinosaurs. There are two tổ tiên trên cạn sống trước hầu hết các loài khủng long. Có hai hóa thạch
key (important) fossils called Proganochelys quenstedti and Palaeochersis quan trọng được gọi là Proganochelys quenstedti và Palaeochersis
talampayensis dating from early dinosaur times, which appear to be close to talampayensis có niên đại từ thời khủng long sơ khai, dường như gần với tổ
the ancestry of all modem turtles and tortoises. You might wonder how we tiên của tất cả các loài rùa hiện đại và rùa cạn. Bạn có thể tự hỏi làm thế nào
can tell whether fossil animals lived on land or in water, especially if only chúng ta có thể biết liệu động vật hóa thạch sống trên cạn hay dưới nước, đặc
fragments are found. Sometimes it’s obvious (clear). Ichthyosaurs were biệt nếu chỉ tìm thấy những mảnh vỡ. Đôi khi điều đó là hiển nhiên.
reptilian contemporaries of the dinosaurs, with fins and streamlined bodies. Ichthyosaurs là loài bò sát cùng thời với khủng long, với vây và cơ thể thuôn
The fossils look like (resemble) dolphins and they surely lived like dolphins, in dài. ắ ắn đã sống như cá
the water. With turtles it is a little less
Các hóa thạch trông giống như cá heo và chúng ch c ch
obvious. One way to tell is by measuring heo, trong nước. Với rùa thì ít rõ ràng hơn một chút. Một cách để nhận biết là
(calculate) the bones of their forelimbs.
đo xương chi trước của chúng. 11 Jimmyenglishhome.com
Walter Joyce and Jacques Gauthier, at Yale University, obtained (get) three
measurements in these particular bones of 71 species of living turtles and Walter Joyce và Jacques Gauthier, tại Đại học Yale, đã thu được ba phép đo
tortoises. They used a kind of triangular graph paper to plot the three trong các bộ xương đặc biệt này của 71 loài rùa và ba ba còn sống. Họ sử dụng
measurements against one another. All the land tortoise species formed a tight một loại giấy đồ thị hình tam giác để vẽ ba số đo với nhau. Tất cả các loài rùa
cluster of points in the upper part of the triangle; all the water turtles cluster cạn tạo thành một cụm điểm chặt chẽ ở phần trên của ấ ả
in the lower part of the
tam giác; t t c các loài
triangular graph. There was no overlap, except when rùa nước tập trung ở phần dưới của biểu đồ hình tam giác. Không có sự trùng
they added some species that spend time both in water and on land. Sure lặp, ngoại trừ khi họ thêm một số loài sống cả ở dưới nước và trên cạn. Đúng
enough, these amphibious species show up on the triangular graph như vậy, các loài lưỡng cư này hiển thị trên biểu đồ hình tam giác khoản g
approximately (about) half way between the ‘wet cluster’ of sea turtles and một nửa giữa "cụm ướt" của rùa biển và "cụm khô" của rùa cạn. Bước tiếp theo
the ‘dry cluster’ of land tortoises. The next step was to determine (identify) là xác định nơi các hóa thạch rơi xuống. Xương của P quenstedti và JR
where the fossils fell. The bones of P quenstedti and JR talampayensis leave talampayensis khiến chúng ta không nghi ngờ gì cả. Các điểm của chúng
us in no doubt. Their points on the graph are right in the thick of the dry trên biểu đồ nằm ngay trong vùng dày của cụm khô. Cả hai hóa thạch này đều
cluster. Both these fossils were dry-land tortoises. They come from the era là rùa cạn. Chúng đến từ thời đại trước khi rùa của chúng ta quay trở lại mặt
before our turtles returned to the water. You might think, therefore, that modem nước. Do đó, bạn có thể nghĩ rằng những con rùa cạn có thể đã ở trên đất liền
land tortoises have probably stayed on land ever since those early terrestrial kể từ thời kỳ đầu trên cạn, như hầu hết các loài động vật có vú đã làm sau khi
times, as most mammals did after a few of them went back to the sea. But một số ít chúng quay trở lại biển. Nhưng dường như không phải vậy. Nếu bạn
apparently not. If you draw out the family tree of all modem turtles and xem xét phả hệ của tất cả rùa modem và rùa cạn, thì gần như tất cả các nhánh
tortoises, nearly all the branches are aquatic. Today’s land tortoises constitute đều là thủy sinh. Rùa đất ngày nay tạo thành một nhánh duy nhất, nằm sâu
(set up) a single branch, deeply nested among branches consisting of (include) trong các nhánh gồm các loài rùa sống dưới nước. Điều này cho thấy rùa cạn
aquatic turtles. This suggests that modem land tortoises have not stayed on land đã không ở trên cạn liên tục kể từ thời P. quenstedti và P talampayensis. Đúng
continuously since the time of P. quenstedti and P talampayensis. Rather, their hơn, tổ tiên của chúng là một trong số những con vật đã quay trở lại mặt nước,
ancestors were among those who went back to the water, and they then re-
và sau đó họ tái xuất hiện trở lại đất liền trong thời gian (tương đối) gần đây
emerged back onto the land in (relatively) more recent times. Tortoises hơn. Do đó, những con rùa thể hiện sự trở lại đáng kể tới 2 lần. Giống với tất
therefore represent a remarkable double return. In common with (in the same 12 Jimmyenglishhome.com
way as) all mammals, reptiles and birds, their remote ancestors were marine cả các loài động vật có vú, bò sát và chim, tổ tiên xa của chúng là cá biển và
fish and before that various more or less worm-like creatures stretching back, trước đó là nhiều sinh vật giống giun khác nhau trải dài trở lại, vẫn còn ở biển,
still in the sea, to the primeval bacteria. Later ancestors lived on land and cho đến vi khuẩn nguyên sinh. Tổ tiên sau này đã sống trên đất và ở đó trong
stayed there for a very large number of generations. Later ancestors still rất nhiều thế hệ. Tổ tiên sau này vẫn tiến hóa trở lại dưới nước và trở thành
evolved back into the water and became sea turtles. And finally they returned rùa biển. Và cuối cùng chúng đã trở lại vùng đất một lần nữa là những con rùa
yet again to the land as tortoises, some of which now live in the driest of cạn, một số trong số chúng hiện đang sống ở nơi khô cằn nhất của sa mạc . deserts. 13 Jimmyenglishhome.com TEST 2 READING PASSAGE 1
A. Hearing impairment or other auditory function deficit in young children A. Suy giảm khả năng nghe hoặc thiếu hụt chức năng thính giác khác ở
can have a major impact on their development of speech and communication, trẻ nhỏ có thể có tác động lớn đến sự phát triển lời nói và giao tiếp của trẻ,
resulting in (lead to/ give rise to) a detrimental (negative) effect on their ability dẫn đến ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập của trẻ ở trường. Điều
to learn at school. This is likely to have major consequences for the individual này có thể gây ra những hậu quả lớn cho cá nhân và toàn thể dân số. Bộ
and the population as a whole. The New Zealand Ministry of Health has found Y tế New Zealand đã phát hiện ra từ nghiên cứu được thực hiện trong hai
from research carried out (conducted) over two decades that 6-10% of children thập kỷ rằng 6-10% trẻ em ở quốc gia đó bị ảnh hưởng bởi mất thính giác.
in that country are affected by hearing loss.
B. A preliminary (initial) study (research) in New Zealand has shown that B. Nghiên cứu sơ bộ của BA ở New Zealand đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong
classroom noise presents a major concern for (worry) teachers and pupils. lớp học là mối quan tâm lớn đối với giáo viên và học sinh. Hoạt động giảng
Modern teaching practices, the organisation of desks in the classroom, poor dạy hiện đại, việc sắp xếp bàn học trong lớp, âm thanh trong lớp kém, và
classroom acoustics, and mechanical means of ventilation such as air- các phương tiện thông gió cơ học như máy lạnh đều góp phần làm cho 1
conditioning units all contribute to (partly cause) a number of children unable số trẻ không thể hiểu được giọng nói của giáo viên. Các nhà nghiên cứu giáo
to comprehend (understand) the teacher's voice. Education researchers Nelson dục Nelson và Soli cũng đã gợi ý rằng xu hướng học tập gần đây thường
and Soli have also suggested that recent trends in learning often involve liên quan đến sự tương tác cộng tác của nhiều bộ óc và công cụ cũng
collaborative interaction of multiple minds and tools as much as individual nhiều như việc sở hữu thông tin của cá nhân. Tất cả những điều này đều dẫn
possession of information. This all amounts to (develop into) heightened đến mức độ hoạt động và tiếng ồn tăng lên, có khả năng đặc biệt nghiêm
(increased) activity and noise levels, which have the potential to be particularly trọng đối với trẻ em bị suy giảm chức năng thính giác. Tiếng ồn trong lớp
serious for children experiencing auditory function deficit. Noise in classrooms học chỉ có thể làm trầm trọng thêm khó khăn của trẻ trong việc hiểu và xử
can only exacerbate (aggravate/worsen) their difficulty in comprehending and lý giao tiếp bằng lời nói với những đứa trẻ khác cũng như hướng dẫn của
processing verbal (oral) communication with other children and instructions giáo viên. from the teacher. 14 Jimmyenglishhome.com
C. Children with auditory function deficit are potentially failing to (cannot) C. Trẻ em bị suy giảm chức năng thính giác có khả năng không học được
learn to their maximum potential because of noise levels generated (produced) đúng tiềm năng tối đa của chúng do mức độ tiếng ồn tạo ra trong lớp học.
in classrooms. The effects of noise on the ability of children to learn effectively Ảnh hưởng của tiếng ồn đến khả năng học tập hiệu quả của trẻ em trong
in typical classroom environments are now the subject of increasing concern. môi trường lớp học điển hình hiện đang là chủ đề ngày càng được quan
The International Institute of Noise Control Engineering (I-INCE), on the advice tâm. Viện Kỹ thuật Kiểm soát Tiếng ồn Quốc tế (I-INCE), theo lời khuyên
of the World Health Organization, has established (form) an international của Tổ c ứ h c Y tế T ế
h giới, đã thành lập một nhóm công tác quốc tế, bao
working party, which includes New Zealand, to evaluate noise and gồm New Zealand, để đánh giá việc kiểm soát tiếng ồn và độ vang cho các
reverberation control for school rooms. phòng học .
D. While the detrimental effects of noise in classroom situations are not limited D. Mặc dù những tác động có hại của tiếng ồn trong các tình huống trong
to (restricted to) children experiencing disability, those with a disability that lớp học không chỉ giới hạn ở trẻ em khuyết tật, những trẻ em mà có vấn đề
affects their processing of speech and verbal communication could be extremely gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý lời nói và giao tiếp bằng lời có thể rất dễ
vulnerable (prone/ susceptible). The auditory function deficits in question bị tổn thương. Các thiếu hụt chức năng thính giác được đề cập bao gồm
(talked about) include hearing impairment, autistic spectrum disorders khiếm thính, c ứ
h ng rối loạn tự kỷ (ASD) và rối loạn tăng động (ADD /
(ASD) and attention deficit disorders (ADD/ADHD). ADHD).
E. Autism is considered a neurological and genetic life- long disorder that E. Tự kỉ được coi là một chứng rối loạn thần kinh và di truyền suốt đời,
causes discrepancies (difference) in the way information is processed. This gây ra sự khác biệt trong cách xử lý thông tin. Rối loạn này đặc trưng bởi
disorder is characterised by interlinking problems with social imagination, các vấn đề liên kết với trí tưởng tượng xã hội, giao tiếp xã hội và tương
social communication and social interaction. According to Janzen, this affects tác xã hội. Theo Janzen, điều này ảnh hưởng đến khả năng hiểu và liên hệ
the ability to understand and relate in typical ways to people, understand events theo những cách điển hình với con người, hiểu các sự kiện và đối tượng
and objects in the environment, and understand or respond to (react) sensory trong môi trường cũng như hiểu hoặc phản ứng với các kích thích giác
stimuli. Autism does not allow learning or thinking in the same ways as in quan. Tự kỷ không cho phép học tập hoặc suy nghĩ theo những cách giống 15 Jimmyenglishhome.com
children who are developing normally. Autistic spectrum disorders often result như ở trẻ em đang phát triển bình thường. Rối loạn tự kỷ thường dẫn đến
in major difficulties in comprehending verbal information and speech những khó khăn lớn trong việc hiểu thông tin bằng lời nói và xử lý giọng
processing. Those experiencing these disorders often find sounds such as crowd nói. Những người gặp phải những rối loạn này thường thấy những âm thanh
noise and the noise generated by machinery painful and distressing. This is như tiếng ồn của đám đông và tiếng ồn do máy móc tạo ra gây đau đớn
difficult to scientifically quantify as such extra-sensory stimuli vary (change) và buồn phiền. Điều này rất khó để định lượng một cách khoa học vì
greatly from one autistic individual to another. But a child who finds any type những kích thích ngoài giác quan như vậy rất khác nhau từ người tự kỷ
of noise in their classroom or learning space intrusive is likely to be adversely này sang người tự kỷ khác. Nhưng một đứa trẻ dễ nhận r
a bất kỳ loại tiếng
affected (negatively affected) in their ability to process information.
ồn nào trong lớp học hoặc không gian học tập của chúng có thể bị ảnh
hưởng xấu đến khả năng xử lý thông tin của chúng.
F. The attention deficit disorders are indicative of (sign) neurological and F. Các rối loạn sự tập trung là dấu hiệu của rối loạn thần kinh và di truyền
genetic disorders and are characterised by difficulties with sustaining và đặc trưng bởi những khó khăn trong việc duy trì sự chú ý, nỗ lực và bền
attention, effort and persistence, organisation skills and disinhibition. Children bỉ, kỹ năng tổ chức và sự giải ức chế. Trẻ em gặp phải những rối loạn này
experiencing these disorders find it difficult to screen out unimportant cảm thấy khó khăn trong việc sàng lọc thông tin không quan trọng và tập
information, and focus on everything in the environment rather than attending trung vào mọi thứ trong môi trường hơn là xử lý một hoạt động duy nhất.
to (deal with) a single activity. Background noise in the classroom becomes a Tiếng ồn xung quanh trong lớp học trở thành sự phân tâm lớn, có thể ảnh
major distraction, which can affect their ability to concentrate.
hưởng đến khả năng tập trung của chúng.
G. Children experiencing an auditory function deficit ca
n often find speech and G. Trẻ bị suy giảm chức năng thính giác thường có thể cảm thấy rất khó
communication very difficult to isolate (separate) and process when set against khăn trong việc phân chia và xử lý lời nói và giao tiếp khi đặt ở mức độ
high levels of background noise. These levels come from outside activities that tiếng ồn cao. Các mức độ này đến từ các hoạt động bên ngoài xâm nhập
penetrate (go through) the classroom structure, from teaching activities, and vào cấu trúc lớp học, từ các hoạt động giảng dạy và tiếng ồn khác được tạo
other noise generated inside, which can be exacerbated by room reverberation. ra bên trong, có thể trở nên trầm trọng hơn do âm vang trong phòng. Các 16 Jimmyenglishhome.com
Strategies are needed to obtain (get) the optimum (optimal/ best) classroom chiến lược là cần thiết để xây dựng lớp học tối ưu và có lẽ đó là sự thay đổi
construction and perhaps a change in classroom culture and methods of trong văn hóa lớp học và phương pháp giảng dạy. Đặc biệt, ảnh hưởng
teaching. In particular, the effects of noisy classrooms and activities on those của các lớp học ồn ào và các hoạt động đối với những trẻ bị khuyết tật dưới
experiencing disabilities in the form of auditory function deficit need thorough dạng suy giảm chức năng thính giác cần được điều tra kỹ lưỡng. Có khả
(complete) investigation (examination). It is probable that (possibly) many năng là nhiều trẻ em chưa được chẩn đoán hiện hữu trong hệ thống giáo
undiagnosed children exist in the education system with 'invisible' disabilities. dục với khuyết tật 'vô hình'. Nhu cầu của chúng ít có khả năng được đáp
Their needs are less likely to be met than those of children with known ứng hơn so với những trẻ khuyết tật đã được biết đến. disabilities.
H. The New Zealand Government has developed a New Zealand Disability H. Chính phủ New Zealand đã phát triển Chiến lược về Người khuyết tật
Strategy and has embarked on (start) a wide-ranging consultation process. New Zealand và bắt tay vào quá trình tham vấn trên phạm vi rộng. Chiến
The strategy recognises that people experiencing disability face significant lược cho thấy rằng những người bị khuyết tật phải đối mặt với những rào
barriers in achieving (reach) a full quality of life in areas such as attitude, cản đáng kể trong việc đạt được chất lượng cuộc sống đầy đủ trong các
education, employment and access to services. Objective (goal) 3 of the New khía cạnh như thái độ, giáo dục, việc làm và tiếp cận các dịch vụ. Mục
Zealand Disability Strategy is to 'Provide the Best Education for Disabled People' tiêu 3 của Chiến lược Người khuyết tật New Zealand là 'Cung cấp nền giáo
by improving education so that all children, youth learners and adult learners dục tốt nhất cho người khuyết tật' bằng cách cải thiện giáo dục để tất cả trẻ
will have equal opportunities to learn and develop within their already existing em, học sinh thanh thiếu niên và người học trưởng thành sẽ có cơ hội
local school. For a successful education, the learning environment is vitally bình đẳng để học tập và phát triển trong trường học địa phương hiện có của
significant, so any effort (attempt) to improve this is likely to be of great benefit họ. Đối với một nền giáo dục thành công, môi trường học tập là vô cùng
to all children, but especially to those with auditory function disabilities.
quan trọng, vì vậy bất kỳ nỗ lực nào để cải thiện điều này đều có thể mang
lại lợi ích to lớn cho tất cả trẻ em, đặc biệt là đối với những trẻ khuyết tật
chức năng thính giác. 17 Jimmyenglishhome.com
I. A number of countries are already in the process of formulating (create) their I. một số quốc gia đang trong quá trình xây dựng các tiêu chuẩn riêng
own standards for the control and reduction of classroom noise. New Zealand của họ để kiểm soát và giảm tiếng ồn trong lớp học. New Zealand có lẽ sẽ
will probably (possibly) follow their example. The literature (printed noi gương họ. Các tài liệu cho đến nay về tiếng ồn trong các phòng học
information) to date (until now) on noise in school rooms appears to focus on dường như tập trung vào các tác động đến học sinh nói chung, giáo viên
the effects (impact/ influence) on schoolchildren in general, their teachers and của chúng và người khiếm thính. Dường như có rất ít sự chú ý được dành
the hearing impaired (partly or completely deaf). Only limited attention (little cho những học sinh gặp các khuyết tật khác liên quan đến thiếu chức năng
care) appears to have been given to those students experiencing the other thính giác. Nhu cầu của những trẻ em này bắt buộc phải được tính đến
disabilities involving auditory function deficit. It is imperative that (vital) the trong việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp sẽ được ban hành
needs of these children are taken into account (considered) in the setting of trong tương lai.
appropriate (suitable) international standards to be promulgated
(introduced) in future. 18 Jimmyenglishhome.com READING PASSAGE 2
Venus in transit (Sự đi qua của s ao Kim)
June 2004 saw the first passage (going across), known as a ‘transit’, of the Tháng 6 năm 2004 chứng kiến 1 hiện tượng băng qua đầu tiên, được gọi là
planet Venus across the face of the Sun in 122 years. Transits have helped 'quá cảnh', của hành tinh Sao Kim ngang qua bề mặt của Mặt Trời trong 122
shape our view of the whole (entire) Universe, as Heather Cooper and Nigel năm. H ệ
i n tượng quá cảnh đã giúp hình thành quan điểm của chúng ta về Henbest explain.
toàn bộ Vũ trụ, như Heather Cooper và Nigel Henbest giải thích.
A. On 8 June 2004, more than half the population of the world were treated A. Ngày 8 tháng 6 năm 2004, hơn một nửa dân số thế giới đã được xem một
to (entertained with) a rare astronomical event. For over six hours, the planet sự kiện thiên văn hiếm có. Trong hơn sáu giờ, hành tinh Sao Kim nhích dần
Venus steadily inched its way over (move slowly to) the surface of the Sun. đều trên bề mặt Mặt trời. Lần "quá cảnh" này của Sao Kim là lần đầu tiên kể
This ‘transit’ of Venus was the first since 6 December 1882. On that occasion, từ ngày 6 tháng 12 năm 1882. Vào thời điểm đó, nhà thiên văn học người
the American astronomer Professor Simon Newcomb led a party (team) to Mỹ, Giáo sư Simon Newcomb, đã dẫn đầu một nhóm đến Nam Phi để quan
South Africa to observe the event. They were based at (study or work at) a sát sự kiện này. Họ làm việc tại một trường nữ sinh, nơi - người ta cho rằng
girls’ school, where - it is alleged (said)- the combined forces (group) of three – c
ó 1 nhóm kết hợp của ba giáo viên nữ vượt trội hơn các chuyên gia về độ
schoolmistresses (female teachers) outperformed (achieve better) the chính xác của c
ác quan sát của họ.
professionals with the accuracy of their observations.
B. For centuries, transits of Venus have drawn (attracted) explorers and Trong nhiều thế kỷ, những lần đi qua của Sao Kim đã thu hút các nhà thám
astronomers alike (both) to the four corners of the globe. And you can put hiểm và các nhà thiên văn học đến bốn góc của địa cầu. Và bạn cho rằng tất
it all down to (think s.t is caused by) the extraordinary polymath Edmond cả xuất phát từ nhà bác học xuất chúng Edmond Halley. Vào tháng 11 năm
Halley. In November 1677, Halley observed a transit of the innermost planet, 1677, Halley quan sát thấy hành tinh ở tận trong cùng, sao Thủy, từ hòn đảo
Mercury, from the desolate island of St Helena in the South Pacific. He hoang vắng St Helena ở Nam Thái Bình Dương. Ông nhận ra rằng, từ các vĩ
realised that, from different latitudes, the passage of the planet across the độ khác nhau, sự di chuyển của hành tinh qua đĩa Mặt trời sẽ có vẻ khác nhau.
Sun’s disc would appear to (seem) differ. By timing the transit from two Bằng cách xác định thời gian quá cảnh từ hai địa điểm cách nhau xa, các 19 Jimmyenglishhome.com