



















Preview text:
RỐI    LOẠN CHUYỂN    ACID AMIN  Định nghĩa :
- Rối loạn chuyển hóa axit amin dùng để mô tả nhóm 
bệnh lý di truyền phân tử. (1) Rối loạn chuyển hoá axit 
amin là bệnh lý di truyền do thiếu hụt các enzyme 
trong con đường chuyển hoá axit amin, dẫn tới ứ đọng
các chất chuyển hoá gây độc cho cơ thể và các tế bào.
- Rối loạn chuyển hoá axit amin là bệnh lý di truyền do 
thiếu hụt các enzyme trong con đường chuyển hoá axit 
amin, dẫn tới ứ đọng các chất chuyển hoá gây độc cho cơ  thể và các tế bào.(2) Độ nguy hiểm
- Khi cơ thể chúng ta ăn thức ăn có đạm (protein), protein 
sẽ được chuyển hoá thành axit amin (9 axit amin cần thiết 
và 12 axit amin không cần thiết). Các axit amin sẽ tiếp tục
được chuyển hoá để cung cấp năng lượng và cấu tạo nên  cơ thể.
- Khi bị thiếu hụt một trong các enzyme chuyển hoá axit 
amin thì con đường chuyển hoá sẽ bị tắc nghẽn. Kết quả
dẫn tới các chất chuyển hoá trước chỗ tắc tăng quá mức 
bình thường và gây độc cho các tế bào và các cơ quan 
trong cơ thể. Các cơ quan bị gây độc nhiều nhất là não,  gan, thận, tim.
Ví dụ: Trong bệnh Mapple Syrup Urine Disease (bệnh 
nước tiểu mùi siro cây phong) là thiếu các enzyme chuyển
hoá dẫn tới tăng quá mức 3 axit amin cần thiết Leucine, 
Isoleucine, Valine. Kết quả là gây tổn thương não, gan do 
tăng Leucine quá mức. Hay trong bệnh rối loạn chuyển 
hoá propionic máu là thiếu các enzyme chuyển hoá 
propionyl – CoA dẫn đến tăng cao lượng axit propionic 
trong máu làm tổn thương các tế bào não và tuỷ xương. Nguyên nhân : 
 Nguyên nhân chuyển hoá axit amin bẩm sinh là do 
rối loạn cấu trúc gen dẫn đến khiếm khuyết cấu trúc 
và chức năng của enzyme, hormone, receptor, protein
vận chuyển và các yếu tố tham gia vào quá trình 
chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể con  người. Biểu hiện lâm sàng :
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường biểu 
hiện bệnh trước 18 tháng tuổi. Biểu hiện triệu chứng 
lâm sàng đa dạng, không điển hình nên dễ bị chẩn 
đoán nhầm với các bệnh lý viêm não – màng não, 
nhiễm trùng huyết, bại não. Các biểu hiện lâm sàng 
điển hình của rối loạn chuyển hoá axit amin:
 Các triệu chứng thần kinh cấp tính: hôn mê, thất điều, hội chứng não cấp
 Các đợt bệnh kéo dài hoặc thoái triển mà không rõ 
tình trạng nhiễm trùng đặc hiệu.
 Các triệu chứng thần kinh tiến triển: sa sút trí tuệ, 
giảm thị lực, thính lực…
 Các biểu hiện bệnh lý ở đa cơ quan.
Bệnh rối loạn chuyển hóa axit amin bẩm sinh rất khó phát
hiện và có thể nhầm lẫn với một số bệnh khác. Bệnh diễn 
biến nhanh, một số triệu chứng thường gặp ở trẻ bao gồm:
 Trẻ lờ đờ, ngủ li bì, bỏ bú, nôn ói, hôn mê, co  giật
 Sốt cao, sức khỏe giảm, chậm phát triển, suy 
dinh dưỡng, bụng chướng  Trẻ sốt cao
 Bệnh rối loạn chuyển hóa axit amin bẩm sinh của trẻ rất khó phát hiện
 Vàng da kéo dài; nước tiểu và mồ hôi có mùi hôi bất thường
 Tiêu chảy và mất nước
 Thở nhanh, ngừng thở hoặc rối loạn nhịp tim
Bệnh rối loạn chuyển hóa axit amin bẩm sinh của trẻ rất khó phát  hiện Tư vấn di truyền
Quy luật di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường
 Bệnh có tính chất ngắt quãng qua các thế hệ.
 Khả năng mắc bệnh ở nam và nữ như nhau.
 Khả năng di truyền cho các thế hệ sau:
Nếu bố, mẹ là người mang gen thì khả năng 25% số con 
bình thường, 25% số con có biểu hiện bệnh và 50% số 
con là người mang gen giống bố mẹ.
Nếu chỉ có bố hoặc mẹ là người mang gen thì thế hệ sau 
không có con bị biểu hiện bệnh, 50% số con là người 
mang gen, 50% số con hoàn toàn bình thường.
 Quy luật di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường Phương pháp điều trị
Rối loạn chuyển hóa axit amin bẩm sinh nói chung và 
nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh không có 
phương pháp điều trị triệt để. Phương pháp điều trị nhằm 
hạn chế các dấu hiệu của bệnh. Một số biện pháp nhằm 
hạn chế ảnh hưởng của bệnh như:
 Chế độ ăn: Tránh các loại thức ăn cơ thể không  chuyển hóa được
 Theo dõi kiểm tra sức khỏe định kỳ
 Bổ sung vitamin và các chất khoáng cần thiết cho cơ  thể
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA CARBOHIDRAT
1.1. Vai trò của Carbohydrate
Carbohydrate như một phần thiết yếu cung cấp chất dinh 
dưỡng đa lượng và vi lượng. Carbohydrate cung cấp năng
lượng cho cơ thể để thực hiện tất cả các hoạt động hàng 
ngày, đồng thời cũng cung cấp năng lượng cho não và cơ 
bắp. Bên cạnh đó, Carbohydrate ảnh hưởng đến hàm 
lượng đường trong máu và mức insulin, quá trình chuyển 
hoá chất béo, ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh 
dưỡng trong quá trình tiêu hoá.
Carbohydrate đóng vai trò như một phần thiết yếu của chế
độ ăn lành mạnh và cân bằng. Carbohydrate chiếm từ 45 
đến 65% tổng năng lượng ăn vào của mỗi người. Các 
nguồn cung cấp Carbohydrate chính bao gồm rau, trái cây,
ngũ cốc nguyên hạt hoặc các loại đậu. Những loại thực 
phẩm này có hàm lượng chất xơ khá cao và đặc biệt mang
lại nhiều lợi ích về sức khỏe chẳng hạn như bảo vệ tim, 
ruột,... Theo khuyến nghị của các chuyên gia hàm lượng 
chất xơ cho người lớn mỗi ngày nên cung cấp từ 25 đến 
38 gam, nhưng với trẻ em thì lượng chất xơ được khuyến 
nghị tuỳ thuộc vào nhóm tuổi.
1.2 Rối loạn chuyển hóa carbohydrate
Rối loạn chuyển hóa carbohydrate là những rối loạn 
chuyển hoá có ảnh hưởng đến sự dị hóa và sự đồng hoá 
của carbohydrate. Không có khả năng sử dụng có hiệu 
quả các chất chuyển hóa carbohydrate chiếm phần lớn các
rối loạn này. Những rối loạn này bao gồm
 Rối loạn chuyển hóa fructose.  Galactosemia.
 Bệnh dự trữ glycogen.
 Rối loạn chuyển hoá pyruvate.
 Rối loạn chuyển hóa carbohydrate khác.
Nguyên nhân : Rối loạn chuyển hóa Carbohydrate 
mắc phải thường gặp ở những trường hợp mắc bệnh 
đái tháo đường. Bệnh xảy ra do thiếu hormone 
insulin hoặc cơ thể đề kháng với hormon insulin và  gây ra tình trạng này. Độ nguy hiểm
- Rối loạn chuyển hóa Carbohydrate di truyền với 
tình trạng khiếm khuyết gen dẫn đến thiếu một số 
loại men chuyển hoá trong quá trình chuyển hóa 
đường. Người mắc bệnh có thể có triệu chứng rất 
nặng nếu không được điều trị thì có thể tiên lượng 
xấu như bệnh ứ galactose máu, bệnh ứ đường 
mannose, bệnh ứ mucopolysaccharide, bệnh 
pompe, bệnh ứ glycogen, thiếu men pyruvate 
dehydrogenase, bệnh ứ đường fructos.
- Rối loạn chuyển hóa Carbohydrate mắc phải 
thường gặp ở những trường hợp mắc bệnh đái tháo 
đường. Bệnh xảy ra do thiếu hormone insulin hoặc 
cơ thể đề kháng với hormon insulin và gây ra tình 
trạng này. Bệnh đái tháo đường có thể được phát 
hiện sớm khi thực hiện sàng lọc ngay cả khi người 
bệnh chưa có biểu hiện của triệu chứng. Tuy nhiên,
nếu người bệnh không thực hiện kiểm soát lượng 
đường huyết trong cơ thể có thể khiến cho bệnh 
diễn biến nặng gây ra biến chứng ảnh hưởng tiêu 
cực tới sức khoẻ, chẳng hạn như nhiễm toan ceton 
máu hoặc hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu, 
hoặc hạ đường huyết, và các biến chứng có thể xảy
ra như biến cố tim mạch, các bệnh liên quan đến 
thận, mạch máu hoặc thần kinh,... Biểu hiện lâm sàng
Tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột thường do 
di truyền và rất khó để chẩn đoán cũng như chữa trị
bệnh. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh lại đa dạng và
không điển hình, dễ gây nhầm lẫn với những căn 
bệnh khác. Do đó, bạn không nên chủ quan với bất 
cứ sự thay đổi nào trong cơ thể, dù là nhỏ nhất.
o Chướng bụng đầy hơi do rối loạn chuyển hóa  tinh bột
o Chướng bụng đầy hơi do rối loạn chuyển hóa  tinh bột
Dưới đây là một số triệu chứng bệnh có thể gặp  phải:
o Bệnh nhân có biểu hiện đầy hơi, chướng bụng. o Hay buồn nôn hoặc nôn.
o Thường xuyên bị tiêu chảy.
o Sụt cân không rõ nguyên nhân. o Hay bị đau thắt bụng.
o Nghiêm trọng hơn là dấu hiệu li bì, lú lẫn.
- Tình trạng rối loạn chuyển hóa có thể gây ra những
biến chứng khác nhau tùy thuộc vào dạng rối loạn 
và mức độ tiến triển của bệnh. Ứ đọng glycogen tại
các cơ quan khác nhau trong cơ thể có nguy cơ dẫn
đến những nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng khác 
nhau, nhất là tình trạng thiếu máu, gan to, xơ gan 
và một số vấn đề sức khỏe khác như:
+ Toan hóa máu, toan hóa niệu + Tăng azote trong máu. + Hạ đường máu.
+ Tình trạng co giật, hôn mê. + Gây suy thận.
Phương pháp ngăn ngừa và điều trị bệnh :
- Hiện tại, phương pháp để chẩn đoán bệnh được áp 
dụng nhiều nhất là xét nghiệm gene. Bên cạnh đó 
là các xét nghiệm enzyme để giúp xác định số 
lượng bị thiếu hụt, từ đó định hướng chẩn đoán  bệnh chính xác hơn.
- Thay đổi chế độ ăn để cải thiện triệu chứng bệnh
- Thay đổi chế độ ăn để cải thiện triệu chứng bệnh
- Mục tiêu điều trị đó là giúp người bệnh cải thiện triệu 
chứng và đưa ra những khuyến cáo hữu ích giúp bệnh 
nhân nâng cao chất lượng sống. Cụ thể như sau:
- Bác sĩ sẽ tư vấn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ dinh 
dưỡng. Khuyến cáo bệnh nhân nên ăn những thực phẩm 
gì, tránh ăn những thực phẩm gì để hạn chế triệu chứng 
bệnh. Tùy vào các trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra 
những thực phẩm cụ thể mà bệnh nhân nên dùng và nên  tránh.
- Với các trường hợp nghiêm trọng, khi đã áp dụng theo 
chế độ dinh dưỡng đặc biệt nhưng vẫn không mang lại 
hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc điều trị 
đặc hiệu. Những loại thuốc này có thể giúp người bệnh 
cải thiện triệu chứng, phù hợp với những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm.
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU
Định nghĩa : Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng gia 
tăng cholesterol máu có kèm theo hay không có kèm theo 
gia tăng triglycerid hay thấp HDL góp phần vào tình trạng xơ vữa động mạch. Nguyên nhân :
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu bao gồm:
 Rối loạn lipid máu do lắng đọng trong cơ thể: Do 
giảm các chất tiêu mỡ, quá trình chuyển hóa bị rối 
loạn gây lắng đọng mỡ trong cơ thể.
 Do tăng huy động: Những người tâm lý căng thẳng, 
stress, mắc bệnh đái tháo đường làm tăng cường sử 
dụng lipid dự trữ trong cơ thể dẫn đến việc rối loạn  chuyển hóa lipid.
 Do ăn uống: ăn quá nhiều các chất chứa dầu mỡ, chất
béo, sử dụng rượu bia trong thời gian dài gây rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Độ nguy hiểm/Hậu quả :  Tăng huyết áp
 Xơ vữa động mạch (mất tính đàn hồi co giãn của  mạch máu)
 Tắc mạch (gây hẹp lòng mạch máu)
 Thiểu năng vành (thiếu máu cơ tim)  Nhồi máu cơ tim
 Đột quỵ, tai biến mạch máu não  Bệnh thận
 Bệnh mạch máu ngoại biên Biểu hiện lâm sàng :
 Các triệu chứng rối loạn lipid máu thường biểu hiện 
âm thầm không rõ rệt. Các triệu chứng thường gặp:
 Các dấu hiệu bất thường trong cơ thể: Vã mồ hôi, 
buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, thở ngắn,  dốc..
 Xuất hiện các nốt ban vàng dưới da, không đau,  không ngứa.
 Xuất hiện các triệu chứng về tim mạch: đau thắt 
ngực, cảm giác đau tức, nặng ngực, cảm giác bị bóp 
nghẹt, đau lan ra 2 cánh tay và sau lưng. Một số 
người bệnh có biểu hiện của bệnh mạch máu ngoại vi
như đầu ngón tay, ngón chân hay tê bì, đau buốt.
 Xuất hiện một số triệu chứng của tiêu hóa: Ăn uống 
đầy bụng, ậm ạch khó tiêu do gan, tụy bị ảnh hưởng 
bởi lipid máu tăng cao trong thời gian dài.
 Bệnh rối loạn lipid máu thường gặp trong bệnh cảnh 
rối loạn chuyển hóa nói chung nên có thể gặp ở 
những bệnh nhân có đái tháo đường từ trước. Phân loại
- Rối loạn lipid máu được chia thành 2 loại: nguyên 
phát và thứ phát. Nếu như rối loạn lipid máu 
nguyên phát là do di truyền, thì rối loạn lipid thứ 
phát là một tình trạng mắc phải (phát triển từ các 
nguyên nhân khác như béo phì, đái tháo đường,…).
- Có nhiều dạng rối loạn lipid trong máu nguyên  phát, như là:
+ Tăng lipid máu hay mỡ máu cao có tính chất gia đình: 
Đây là nguyên nhân di truyền phổ biến nhất ở cả 
cholesterol LDL cao và chất béo trung tính cao. Nếu bị 
tăng lipid máu có tính gia đình, người bệnh có thể phát 
triển những vấn đề này ở tuổi thiếu niên hoặc tầm 20 tuổi 
thường với tiền sử có cha hoặc mẹ có tình trạng rối loạn  lipid cao.
+Tăng cholesterol máu gia đình và tăng cholesterol máu 
đa gen: Cả hai đều được đặc trưng bởi cholesterol toàn  phần cao.
+Tăng apobetalipoprotein huyết gia đình: Tình trạng này 
đồng nghĩa hàm lượng apolipoprotein B cao (một loại 
protein và là một phần của cholesterol LDL). Nguyên nhân thứ phát:
- Lối sống tĩnh tại, ăn thừa quá nhiều calo
- Bệnh lý nội khoa: Đái tháo đường, suy thận, suy  gan 
