/6
lOMoARcPSD| 61601688
RỐI LOẠN PHÂN LY
1. Khái niệm – Đặc điểm
a. Khái niệm
- Rối loạn phân ly sự xáo trộn trong sự hòa hợp của nhân dạng, trí nhớ hoặc ý
thức. Trong trạng thái phân ly, các cá nhân không thừa nhận một phần của bản thân.
Việc quên những trải nghiệm nhân quan trọng, một tiến trình được gây ra bởi
những nhân tố tâm khi thiếu vắng bất cứ hoạt động khác thường của quan
trong cơ thể được gọi là chứng quên phân ly
=> Rối loạn phân ly là việc mất một phần hoặc hoàn toàn sự hợp nhất nhất bình
thường giữa trí nhớ quá khứ, ý thức vđặc tính nhân với những cảm giác trực
tiếp, và sự kiểm soát những vận động của cơ thể
b. Đặc điểm
- Đặc điểm đa dạng, bao gồm cảm giác xa lạ với bản thân môi trường xung quanh,
mất trí nhớ về các sự kiện cá nhân, sự nhầm lẫn về danh tính, thay đổi tâm trạng đột
ngột, các vấn đề về vận động, cảm giác như liệt hoặc tê bì. Bệnh thường liên quan
đến sang chấn tâm lý. - Các đặc điểm chính của rối loạn phân ly:
+ Cảm giác mất kết nối: Cảm thấy tách rời khỏi thể, cảm xúc và môi trường xung
quanh.
+ Mất trí nhớ (Mất trí nhớ phân ly): Quên những thông tin nhân quan trọng, các
sự kiện hoặc khoảng thời gian nhất định, thường liên quan đến các sự kiện gây sang
chấn.
+ Nhầm lẫn hoặc thay đổi danh tính: Có thể cảm thấy không chắc chắn về danh tính
của mình hoặc hành động theo cách khác thường so với bình thường. + Rối loạn tri
giác: Nhận thức về người và mọi vật xung quanh bị méo mó, không thực tế.
+ Rối loạn cảm xúc: Thay đổi tâm trạng đột ngột, khó kiểm soát cảm xúc, thể kèm
theo trầm cảm hoặc lo âu.
lOMoARcPSD| 61601688
+ Rối loạn vận động và cảm giác: Gặp các triệu chứng như co giật, yếu cơ, liệt chức
năng, tê bì hoặc mất cảm giác, ngất.
+ Các biểu hiện khác: thể có ảo giác, gặp khó khăn trong việc tập trung, và cảm
thấy mệt mỏi.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân sinh học
- Có sự khác biệt rõ rệt trong hoạt động của hồi hải mã (hippocampus) và hạch
hạnh nhân (amygdala), hai cấu trúc liên quan đến trí nhớ và xử cảm xúc. Bệnh
nhân rối loạn phân ly thường có hồi hải mã nhỏ hơn và hoạt động bất thường, khiến
ký ức sang chấn bị lưu trữ rời rạc, không liền mạch.
- Trục HPA (Hypothalamic–Pituitary–Adrenal axis, vùng dưới đồi – tuyến yên
–tuyến thượng thận): Sự mất cân bằng trong hệ thống điều hòa stress làm tăng phản
ứng thần kinh–nội tiết, khiến cá nhân dễ phát triển rối loạn phân ly
- Một số nghiên cứu gợi ý tính nhạy cảm với stress và xu hướng phân ly có thể
có yếu tố di truyền, mặc dù chưa có gen cụ thể nào được xác định rõ.
2.2. Nguyên nhân xã hội
- Những gia đình thiếu an toàn, có bạo lực, lạm dụng, hoặc không đáp ứng nhu
cầu tình cảm cơ bản là môi trường “mầm mống” của phân ly. Ngược lại, sự nâng đỡ
và hỗ trợ từ gia đình có thể là yếu tố bảo vệ.
- Trong một snền văn hóa, biểu hiện phân ly thể bị “hợp thức hóa” qua
niềm tin tôn giáo hoặc tâm linh, chẳng hạn hiện tượng “nhập hồn”, “trạng thái xuất
thần”. DSM-5 lưu ý rằng chỉ khi các hiện tượng này gây suy giảm nghiêm trọng
chức năng xã hội – nghề nghiệp thì mới được coi là rối loạn.
- Chiến tranh, thiên tai, nghèo đói, hoặc di cư bắt buộc thể tạo ra môi trường
stress tập thể, góp phần làm gia tăng tỷ lệ rối loạn phân ly trong cộng đồng.
lOMoARcPSD| 61601688
2.3. Nguyên nhân tâm lý
- Phần lớn bệnh nhân rối loạn phân ly báo cáo từng trải qua lạm dụng tình dục,
bạo lực gia đình hoặc bỏ rơi nghiêm trọng khi còn nhỏ. Trẻ nhỏ chưa đủ khả năng
đối diện với đau khổ tột độ, nên não bộ sử dụng phân ly như một cách “ngắt mạch”
để giảm bớt cảm xúc tiêu cực. Nếu điều này lặp lại nhiều lần, phân ly dần trở thành
cơ chế tồn tại lâu dài.
- chế phòng vệ: Trong lý thuyết phân tâm học, phân ly được xem như một
chế bảo vệ giúp cái tôi thoát khỏi xung đột hoặc ức quá đau đớn. Ví dụ, một
người có thể không nhớ lại thời điểm bị lạm dụng (quên phân ly), hoặc tạo ra “bản
ngã thay thế” để gánh chịu cảm xúc khủng khiếp.
- Những người xu hướng tưởng tượng phong phú, dễ ám thị (high
fantasyproneness, high suggestibility) thường dễ phát triển phân ly. Họ có khả năng
tách ý thức khỏi hiện tại và “sống” trong thế giới tưởng tượng, khiến ký ức và nhận
thức bị phân mảnh.
IV. Chẩn đoán
- Để chẩn đoán cần có những điều sau:
+ Các nét lâm sàng biệt định cho các rối loạn cá nhân
+ Không bằng chứng của một rối loạn cơ thnào thể giải thích các triệu chứng
+ Bằng chứng có nguyên nhân tâm lý, dưới dạng kết hợp rệt về thời gian với sự
kiện gây sang chấn và những vấn đề hoặc các mối quan hệ bị rối loạn
- Bằng chứng thuyết phục về nguyên nhân tâm lý có thể khó nhận thấy, mặc
rất đáng nghi. Khi các rối loạn đã biết của hệ thống thần kinh trung ương hoặc
ngoại vi, việc chẩn đoán rối loạn phân ly phải rất thận trọng. Khi không bằng
chứng nguyên nhân tâm lý, chẩn đoán phải xem như tạm thời phải tiếp tục xem
xét cả hai khía cạnh tâm lý và cơ thể
lOMoARcPSD| 61601688
3. Phân loại
3.1. Rối loạn xác định phân ly
A. Rối loạn xác định được khắc họa bởi tỉnh trạng 2 (hoặc nhiều hơn) nhân
cáchở một con người, mỗi nhân cách này có cảm xúc, hành vi, ý thức, cảm giác cái
tôi cả chức năng tâm - vận động riêng. Người ngoài dễ dàng quan sát thấy hoặc
nhận biết qua thông báo của cá nhân về những dấu hiệu, triệu chứng này.
B. Sự khác biệt thể hiện trong hồi tưởng các công việc hằng ngày, những thông
tincá nhân quan trọng, những sự kiện gây chấn thương, không giống với quên thông
thường
C. Các triệu chứng gây ra những distressđáng kể về lâm sảng hoặc gây tổn
thiệtcho các chức năng hội, nghề nghiệp hoặc những lĩnh vực hoạt động quan
trọng khác.
D. Rối loạn không phải hiện tượng được coi bình thường, được chấp
nhậnrộng rãi trong nên văn hóa hay tín ngưỡng sở tại.
Chú ý: trẻ em, các triệu chứng này không thể quy cho trò chơi tưởng tượng hoặc
các trò chơi phân vai.
Bạn đã gửi
E. Các triệu chứng không phải hậu quả sinh của một chất (ví dụ, trạng
tháichoáng váng hoặc hành vi hỗn loạn trong trạng thái say rượu) hoặc do một bệnh
cơ thể khác (ví dụ, cơn co giật cục bộ phức tạp).
3.2. Mất trí nhớ phân ly
A. Không thể hồi tưởng những thông tin tiểu sử quan trọng, thường
liênquan đến chấn thương hoặc stress, không giống với quên thông thường.
Chú ý: hầu hết mất nhớ phân li đều chứa mất nhớ cục bộ lựa chọn, tùy theo
sự kiện, hoặc mất nhớ lan tỏa trong tiền sử.
B. Các triệu chứng gây ra những distress đáng kể về lâm sàng hoặc gây tổn
thiệt cho các chức năng hội, nghề nghiệp hoặc những lĩnh vực hoạt động
quan trọng khác.
lOMoARcPSD| 61601688
C. Rối loạn không phải hậu quả sinh lí của một chất (ví dụ, lạm dụng
rượu, một chất hay thuốc) hoặc do một bệnh cơ thể hay một bệnh thần kinh (
dụ, cơn dụ, cơn co giật cục bộ phức tạp, mắt nhớ tạm thời, hậu quả của chấn
thương sọ não kín hoặc một bệnh thần kinh khác).
D. Rối loạn không thể được giải thích tốt hơn bởi rối loạn xác định phân
li,PTSD, rối loạn stress cấp, rối loạn triệu chứng thể hoặc rối loạn thần kinh
nhận thức nhẹ hay chủ yếu.
VI. Điều trị - Chăm sóc
- Hiệu quả của các phương pháp điều trị rối loạn phân ly vẫn chưa được nghiên cứu.
Các lựa chọn điều trị dựa trên các nghiên cứu điển hình. Các tùy chọn thể bao
gồm:
+ Một môi trường an toàn đóng vai trò nền tảng, giúp người bệnh cảm thấy được
thấu hiểu, giảm lo âu và sẵn sàng hợp tác
đặc
biệt trong trường hợp người bệnh kèm theo lo âu, trầm cảm hoặc khó kiểm soát
cảm xúc. Tuy nhiên, thuốc chỉ mang tính hỗ trợ, không phải là giải pháp cốt lõi.
+ Tâm lý trị liệu (còn gọi ‘liệu pháp trò chuyện’ hoặc tư vấn) thường cần thiết cho
thời gian dài. Thông qua đó, thân chủ hội bộc lộ cảm xúc, nhận diện những
xung đột tâm lý tiềm ẩn, học cách thay đổi suy nghĩ và hành vi không phù hợp.
+ Quản căng thẳng: bao gồm các kỹ thuật tgiãn, hít thở sâu, thiền định hoặc
các hoạt động giúp giải tỏa áp lực tinh thần
+ Điều trị các rối loạn khác đi kèm: để cải thiện toàn diện sức khỏe tâm của người
bệnh.
+ Thuốc tâm thần, chẳng hạn như thuốc an thần hoặc thuốc chống trầm cảm,
lOMoARcPSD| 61601688
Nguồn tham khảo
1. Freud, S. & Breuer, J. (1895). Studies on Hysteria.
2. Freud, S. (1915). The Unconscious
3. Selma Aybek; Timothy R. Nicholson; Fernando Zelaya, et al. (2014). Neural
Correlates of Recall of Life Events in Conversion Disorder.
https://jamanetwork.com/journals/jamapsychiatry/fullarticle/1780023
4. Simon Wessely. (1987). Mass hysteria: two syndromes?
5. Brown, R. J. (2004). Psychological Mechanisms of Medically Unexplained
Symptoms: An Integrative Conceptual Model. Psychological Bulletin
6. Trạm y tế phường 2. (2024). Bệnh Hysteria Rối loạn phân ly.
https://tytphuong2q6.medinet.gov.vn/chuyen-muc/benh-hysteria-roi-
loanphan-ly-cmobile17215-174677.aspx
7. Bệnh viên Đa khoa m Anh. (2022). Rối loạn phân ly: Nguyên nhân, dấu
hiệu, cách điều trị. https://tamanhhospital.vn/benh/roi-loan-phan-ly/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601688 RỐI LOẠN PHÂN LY
1. Khái niệm – Đặc điểm a. Khái niệm
- Rối loạn phân ly là sự xáo trộn trong sự hòa hợp của nhân dạng, trí nhớ hoặc ý
thức. Trong trạng thái phân ly, các cá nhân không thừa nhận một phần của bản thân.
Việc quên những trải nghiệm cá nhân quan trọng, một tiến trình được gây ra bởi
những nhân tố tâm lý khi thiếu vắng ở bất cứ hoạt động khác thường của cơ quan
trong cơ thể được gọi là chứng quên phân ly
=> Rối loạn phân ly là việc mất một phần hoặc hoàn toàn sự hợp nhất nhất bình
thường giữa trí nhớ quá khứ, ý thức về đặc tính cá nhân với những cảm giác trực
tiếp, và sự kiểm soát những vận động của cơ thể b. Đặc điểm
- Đặc điểm đa dạng, bao gồm cảm giác xa lạ với bản thân và môi trường xung quanh,
mất trí nhớ về các sự kiện cá nhân, sự nhầm lẫn về danh tính, thay đổi tâm trạng đột
ngột, và các vấn đề về vận động, cảm giác như liệt hoặc tê bì. Bệnh thường liên quan
đến sang chấn tâm lý. - Các đặc điểm chính của rối loạn phân ly:
+ Cảm giác mất kết nối: Cảm thấy tách rời khỏi cơ thể, cảm xúc và môi trường xung quanh.
+ Mất trí nhớ (Mất trí nhớ phân ly): Quên những thông tin cá nhân quan trọng, các
sự kiện hoặc khoảng thời gian nhất định, thường liên quan đến các sự kiện gây sang chấn.
+ Nhầm lẫn hoặc thay đổi danh tính: Có thể cảm thấy không chắc chắn về danh tính
của mình hoặc hành động theo cách khác thường so với bình thường. + Rối loạn tri
giác: Nhận thức về người và mọi vật xung quanh bị méo mó, không thực tế.
+ Rối loạn cảm xúc: Thay đổi tâm trạng đột ngột, khó kiểm soát cảm xúc, có thể kèm
theo trầm cảm hoặc lo âu. lOMoAR cPSD| 61601688
+ Rối loạn vận động và cảm giác: Gặp các triệu chứng như co giật, yếu cơ, liệt chức
năng, tê bì hoặc mất cảm giác, ngất.
+ Các biểu hiện khác: Có thể có ảo giác, gặp khó khăn trong việc tập trung, và cảm thấy mệt mỏi. 2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân sinh học -
Có sự khác biệt rõ rệt trong hoạt động của hồi hải mã (hippocampus) và hạch
hạnh nhân (amygdala), hai cấu trúc liên quan đến trí nhớ và xử lý cảm xúc. Bệnh
nhân rối loạn phân ly thường có hồi hải mã nhỏ hơn và hoạt động bất thường, khiến
ký ức sang chấn bị lưu trữ rời rạc, không liền mạch. -
Trục HPA (Hypothalamic–Pituitary–Adrenal axis, vùng dưới đồi – tuyến yên
–tuyến thượng thận): Sự mất cân bằng trong hệ thống điều hòa stress làm tăng phản
ứng thần kinh–nội tiết, khiến cá nhân dễ phát triển rối loạn phân ly -
Một số nghiên cứu gợi ý tính nhạy cảm với stress và xu hướng phân ly có thể
có yếu tố di truyền, mặc dù chưa có gen cụ thể nào được xác định rõ.
2.2. Nguyên nhân xã hội -
Những gia đình thiếu an toàn, có bạo lực, lạm dụng, hoặc không đáp ứng nhu
cầu tình cảm cơ bản là môi trường “mầm mống” của phân ly. Ngược lại, sự nâng đỡ
và hỗ trợ từ gia đình có thể là yếu tố bảo vệ. -
Trong một số nền văn hóa, biểu hiện phân ly có thể bị “hợp thức hóa” qua
niềm tin tôn giáo hoặc tâm linh, chẳng hạn hiện tượng “nhập hồn”, “trạng thái xuất
thần”. DSM-5 lưu ý rằng chỉ khi các hiện tượng này gây suy giảm nghiêm trọng
chức năng xã hội – nghề nghiệp thì mới được coi là rối loạn. -
Chiến tranh, thiên tai, nghèo đói, hoặc di cư bắt buộc có thể tạo ra môi trường
stress tập thể, góp phần làm gia tăng tỷ lệ rối loạn phân ly trong cộng đồng. lOMoAR cPSD| 61601688
2.3. Nguyên nhân tâm lý -
Phần lớn bệnh nhân rối loạn phân ly báo cáo từng trải qua lạm dụng tình dục,
bạo lực gia đình hoặc bỏ rơi nghiêm trọng khi còn nhỏ. Trẻ nhỏ chưa đủ khả năng
đối diện với đau khổ tột độ, nên não bộ sử dụng phân ly như một cách “ngắt mạch”
để giảm bớt cảm xúc tiêu cực. Nếu điều này lặp lại nhiều lần, phân ly dần trở thành
cơ chế tồn tại lâu dài. -
Cơ chế phòng vệ: Trong lý thuyết phân tâm học, phân ly được xem như một
cơ chế bảo vệ giúp cái tôi thoát khỏi xung đột hoặc ký ức quá đau đớn. Ví dụ, một
người có thể không nhớ lại thời điểm bị lạm dụng (quên phân ly), hoặc tạo ra “bản
ngã thay thế” để gánh chịu cảm xúc khủng khiếp. -
Những người có xu hướng tưởng tượng phong phú, dễ ám thị (high
fantasyproneness, high suggestibility) thường dễ phát triển phân ly. Họ có khả năng
tách ý thức khỏi hiện tại và “sống” trong thế giới tưởng tượng, khiến ký ức và nhận thức bị phân mảnh. IV. Chẩn đoán -
Để chẩn đoán cần có những điều sau:
+ Các nét lâm sàng biệt định cho các rối loạn cá nhân
+ Không có bằng chứng của một rối loạn cơ thể nào có thể giải thích các triệu chứng
+ Bằng chứng có nguyên nhân tâm lý, dưới dạng kết hợp rõ rệt về thời gian với sự
kiện gây sang chấn và những vấn đề hoặc các mối quan hệ bị rối loạn -
Bằng chứng thuyết phục về nguyên nhân tâm lý có thể khó nhận thấy, mặc dù
rất đáng nghi. Khi có các rối loạn đã biết của hệ thống thần kinh trung ương hoặc
ngoại vi, việc chẩn đoán rối loạn phân ly phải rất thận trọng. Khi không có bằng
chứng nguyên nhân tâm lý, chẩn đoán phải xem như tạm thời và phải tiếp tục xem
xét cả hai khía cạnh tâm lý và cơ thể lOMoAR cPSD| 61601688 3. Phân loại
3.1. Rối loạn xác định phân ly A.
Rối loạn xác định được khắc họa bởi tỉnh trạng có 2 (hoặc nhiều hơn) nhân
cáchở một con người, mỗi nhân cách này có cảm xúc, hành vi, ý thức, cảm giác cái
tôi và cả chức năng tâm - vận động riêng. Người ngoài dễ dàng quan sát thấy hoặc
nhận biết qua thông báo của cá nhân về những dấu hiệu, triệu chứng này. B.
Sự khác biệt thể hiện trong hồi tưởng các công việc hằng ngày, những thông
tincá nhân quan trọng, những sự kiện gây chấn thương, không giống với quên thông thường C.
Các triệu chứng gây ra những distressđáng kể về lâm sảng hoặc gây tổn
thiệtcho các chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc những lĩnh vực hoạt động quan trọng khác. D.
Rối loạn không phải là hiện tượng được coi là bình thường, được chấp
nhậnrộng rãi trong nên văn hóa hay tín ngưỡng sở tại.
Chú ý: ở trẻ em, các triệu chứng này không thể quy cho trò chơi tưởng tượng hoặc các trò chơi phân vai. Bạn đã gửi E.
Các triệu chứng không phải là hậu quả sinh lí của một chất (ví dụ, trạng
tháichoáng váng hoặc hành vi hỗn loạn trong trạng thái say rượu) hoặc do một bệnh
cơ thể khác (ví dụ, cơn co giật cục bộ phức tạp).
3.2. Mất trí nhớ phân ly A.
Không thể hồi tưởng những thông tin tiểu sử quan trọng, thường là có
liênquan đến chấn thương hoặc stress, không giống với quên thông thường.
Chú ý: hầu hết mất nhớ phân li đều chứa mất nhớ cục bộ và lựa chọn, tùy theo
sự kiện, hoặc mất nhớ lan tỏa trong tiền sử. B.
Các triệu chứng gây ra những distress đáng kể về lâm sàng hoặc gây tổn
thiệt cho các chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc những lĩnh vực hoạt động quan trọng khác. lOMoAR cPSD| 61601688 C.
Rối loạn không phải là hậu quả sinh lí của một chất (ví dụ, lạm dụng
rượu, một chất hay thuốc) hoặc do một bệnh cơ thể hay một bệnh thần kinh (ví
dụ, cơn ví dụ, cơn co giật cục bộ phức tạp, mắt nhớ tạm thời, hậu quả của chấn
thương sọ não kín hoặc một bệnh thần kinh khác). D.
Rối loạn không thể được giải thích tốt hơn bởi rối loạn xác định phân
li,PTSD, rối loạn stress cấp, rối loạn triệu chứng cơ thể hoặc rối loạn thần kinh
nhận thức nhẹ hay chủ yếu.
VI. Điều trị - Chăm sóc
- Hiệu quả của các phương pháp điều trị rối loạn phân ly vẫn chưa được nghiên cứu.
Các lựa chọn điều trị dựa trên các nghiên cứu điển hình. Các tùy chọn có thể bao gồm:
+ Một môi trường an toàn đóng vai trò nền tảng, giúp người bệnh cảm thấy được
thấu hiểu, giảm lo âu và sẵn sàng hợp tác
+ Thuốc tâm thần, chẳng hạn như thuốc an thần hoặc thuốc chống trầm cảm, đặc
biệt trong trường hợp người bệnh có kèm theo lo âu, trầm cảm hoặc khó kiểm soát
cảm xúc. Tuy nhiên, thuốc chỉ mang tính hỗ trợ, không phải là giải pháp cốt lõi.
+ Tâm lý trị liệu (còn gọi là ‘liệu pháp trò chuyện’ hoặc tư vấn) thường cần thiết cho
thời gian dài. Thông qua đó, thân chủ có cơ hội bộc lộ cảm xúc, nhận diện những
xung đột tâm lý tiềm ẩn, học cách thay đổi suy nghĩ và hành vi không phù hợp.
+ Quản lý căng thẳng: bao gồm các kỹ thuật thư giãn, hít thở sâu, thiền định hoặc
các hoạt động giúp giải tỏa áp lực tinh thần
+ Điều trị các rối loạn khác đi kèm: để cải thiện toàn diện sức khỏe tâm lý của người bệnh. lOMoAR cPSD| 61601688 Nguồn tham khảo
1. Freud, S. & Breuer, J. (1895). Studies on Hysteria.
2. Freud, S. (1915). The Unconscious
3. Selma Aybek; Timothy R. Nicholson; Fernando Zelaya, et al. (2014). Neural
Correlates of Recall of Life Events in Conversion Disorder.
https://jamanetwork.com/journals/jamapsychiatry/fullarticle/1780023
4. Simon Wessely. (1987). Mass hysteria: two syndromes?
5. Brown, R. J. (2004). Psychological Mechanisms of Medically Unexplained
Symptoms: An Integrative Conceptual Model. Psychological Bulletin
6. Trạm y tế phường 2. (2024). Bệnh Hysteria – Rối loạn phân ly.
https://tytphuong2q6.medinet.gov.vn/chuyen-muc/benh-hysteria-roi-
loanphan-ly-cmobile17215-174677.aspx
7. Bệnh viên Đa khoa Tâm Anh. (2022). Rối loạn phân ly: Nguyên nhân, dấu
hiệu, cách điều trị. https://tamanhhospital.vn/benh/roi-loan-phan-ly/