-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Self Study English - Tiếng anh tăng cường | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Self Study English - Tiếng anh tăng cường | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tiếng anh tăng cường 24 tài liệu
Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội 120 tài liệu
Self Study English - Tiếng anh tăng cường | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Self Study English - Tiếng anh tăng cường | Trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tiếng anh tăng cường 24 tài liệu
Trường: Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội 120 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội
Preview text:
4C
A, 1. My sister is thinner than me.
2. I’m busier this week than last week.
3. Cambridge is farther from London than Oxford.
4. I did the second exam worse than the first.
5. Chelsea played better than Arsenal.
6. The men in my office work harder than the women.
7. My new job is more boring than my old one.
B, 1 . Kelly isn’t as tall as Cindy.
2. My case isn’t as heavy as your case.
3. London isn’t as big as Mexico City.
4. Tennis isn’t as popular as Football.
5. Adults don’t learn languages as fast as children.
6. I don’t work as hard as you.
7. England didn’t play as good as England. 4D.
A, 1. Yesterday was the hottest day of the year.
2. This is the worst time to drive through the city center.
3. She’s the friendliest person in the class.
4. This is the most important part of the exam.
5. The best month to visit is September.
6. It’s the most polluted city in the world.
7. The farthest I’ve ever flown is to Australia.
B, It’s the best film I’ve ever seen.
2. He is the unfriendliest person I’ve ever met.
3. It is the hardest exam He has ever done.
4. They are the most expensive shoes she has ever bought.
5. It’s the longest book I’ve ever read.
6. She is a beautiful girl I’ve ever seen.
7. It’s the worst meal I’ve ever had. 5A dvise allow ask beg believe cause challenge command compel consider enable encourage expect find forbid love get hate help imagine instruct intend invite know lead like leave mean order permit prefer persuade remind request teach 1. A: Hi, I'm Dagmara.
B I'm Renata. Nice to meet you.
2 What do you want to do this evening?
3 I need to go to the bank. I don't have any money.
4 Try not to make a noise. Your father's asleep.
5 I'd really like to learn a new language.
6. Be careful not to drive too fast on the way home.
7. She's decided to leave her husband. B.
1. A 2. F 3. G 4. B 5. H 6. C 7. E 5B catch discover dislike feel fin hear imagine involve keep mi notice prevent remember risk see spend stop watch
A, 1. My mother's very bad at remembering names.
2. Teaching teenagers is very hard work.
3. You can't sing well without learning to breathe properly.
4. My sister spends hours on the phone talking to her boyfriend.
5. I hate being the first to arrive at parties.
6. Going by train is cheaper than by plane.
7. I’ll go on studying until dinner time. B,
1. Doing yoga is good for your health.
2. We decided not to go to the party.
3. We won't take the car. It's impossible to park.
4. I'm not very good at reading maps.
5. You can borrow the car if you promise to drive slowly.
6. Have you finished doing your homework?
7. I don't mind cooking but I hate washing up. 5C
Must + Inf: Diễn tả lời khuyên ở cấp cao nhất (...)
Have to + Inf: Chỉ sự bắt buộc phải làm, nếu không sẽ phải trả giá (...)
Mustn't + Inf: Cấm đoán ai làm gì
Don't have to + Inf: Chỉ việc mà ai đó không nhất thiết phải làm a,
1. Jane has to work very hard.
2. Do you have to wear a uniform?
3. My sister doesn’t have to go to school.
4. Do I have to finish this now?
5. We don’t have to get up early tomorrow.
6. Does Harry have to work tomorrow?
7. We have to hurry or we’ll be late. B,
1. You mustn’t touch those animals. They’re dangerous.
2. We have to take the bus to school. It’s too far to walk.
3. The concert is free. You don’t have to pay.
4. It’s late. I have to go now.
5. You mustn’t leave the door open – the cats will come in.
6. You don’t have to come if you don’t want to. I can go on my own.
7. In Britain you have to drive on the left.
8. You don’t have to be very tall to play football. 5D .
Giới từ “to” được dùng để chỉ điểm đến của ai/ cái gì
Giới từ “Into” được dùng để chỉ sự chuyển động vào bên trong
của một không gian, khu vực hoặc nơi chốn (văn phòng, tòa nhà, xe ô tô,...)
giới từ “out of” dùng để chỉ sự chuyển động ra ngoài, ra khỏi cái gì
Giới từ “up” được dùng để miêu tả chuyển động hướng lên
Giới từ “down” được dùng để miêu tả chuyển động hướng xuống.
Giới từ “along” được dùng để miêu tả chuyển động dọc theo
một cái gì đó (con đường, con sông,...)
Giới từ “through” được dùng để miêu tả sự di chuyển của đối
tượng từ điểm này đến điểm khác, thường đi vào ở đầu này và ra ở đầu kia.
Giới từ “across” được dùng để miêu tả sự di chuyển của đối
tượng từ bên này sang bên kia của một cái gì đó (con đường,
thành phố, dòng sông,....)
Giới từ “towards” được dùng để miêu tả hướng di chuyển của ai/ cái gì
Giới từ “over” được dùng để miêu tả chuyển động từ điểm này
sang điểm khác, thường ở vị trí cao hơn xuống vị trí thấp hơn.
Giới từ “around” được dùng chỉ chuyển động vòng quanh không
theo một hướng nhất định.
Giới từ “past” được dùng để miêu tả chuyển động ngang qua ai, cái gì. A,
1. She ran to the lake and jumped into the water.
2. If you go past the church, you’ll see my house on the left.
3. He walked along the street until he got to the chemist’s.
4 . The plane flew over the town and then landed.
5. The policeman walked towards me, but then he stopped.
6. We drove over the bridge and into the city centre.
7. The cyclists went round the track three times. B,
1. I like to go out on a Friday night.
2. Come in. The door’s open.
3. He took his passport out of his jacket.
4. He walked into the café and the ordered a coffee. 6A.
Câu điều kiện loại 1 sử dụng để dự đoán hành động, tình huống, sự việc có thể
diễn ra ở hiện tại hoặc tương lai.
2.Câu điều kiện loại 1 sử dụng để nêu lên đề nghị hoặc gợi ý.
3. Câu điều kiện loại 1 sử dụng để cảnh báo hoặc đe dọa. Mệnh đề điều kiện Mệnh đề chính If + S + V (s/es) S + will + V (If + thì hiện tại đơn)
(S + will + động từ nguyên mẫu) A, 1.d, 2e, 3f,4g,5a,6b.
B, 1. If we start walking, the bus will come.
2. He will be angry if you don’t tell him.
3. If I don’t write it down. I won’t remember it.
4. Will you call me if you get any news?
5. If you ask her nicely, she will help you.
6. You won’t pass if you don’t study . 6B Mệnh đề If Mệnh đề chính If + S + V-ed S + would/could/should + V-inf (If + Thì quá khứ đơn)
Diễn tả hành động không xảy ra ở tương lai hoặc một điều giả tưởng
Câu điều kiện loại 2 còn dùng để khuyên bảa, đưa ra một lời khuyên hoặc được
dùng khi bạn cần xin người khác lời khuyên.
Câu điều kiện loại 2 được dùng để dưa ra một yêu cầu, lời đề nghị lịch sự cho ai đó.
Dùng để từ chối đề nghị của ai đó A, 1G,2A,3E,4,B,5F,6D. B,
1. We would buy the house if it had a garden.
2. If I knew his number, I would phone him.
3. You would learn more if you worked harder.
4. If you stayed for a week, you could see everything.
5. We would see our son more often if he lived nearer.
6. I would go to the doctor’s if I were you. 6C
Diễn tả khả năng có thể xảy ra ở hiện tại hoặc trong tương lai Cấu trúc:
S + may / might + V-inf. (Có thể làm gì)
S + may / might + be + V-ing. (Có thể đang làm gì)
May được dùng để thể hiện sự việc có khả năng xảy ra cao hơn, Might thường được dùng với , khả năng xảy ra nghĩa ít chắc chắn hơn . dưới 50%
Might thường được dùng trong câu điều kiện nói về sự việc không có thật ở
hiện tại. (Câu điều kiện loại 2) A, 1H,2G,3A,4C,5B,6E,7F. B,
1. Kate wasn’t in class today, She might be ill.
2. He isn’t answering his phone. He might be in a meeting.
3. It’s an unusual film. You might not like it.
4. I don’t know if I’ll finish it. I might not have time.
5. It’s a difficult match but we might win.
6. Take your coat. It might be cold.
“should” được dùng để khuyên ai đó làm gì hoặc đưa ra một lời gợi ý.
“should” có thể dùng để nhắc nhở ai đó về nghĩa vụ nhưng sắc thái không mạnh
như “must”, và không có tính bắt buộc cao. 6D A, 1. You should eat red meat.
2. You shouldn’t work 12 hours a day.
3. You should lose a bit of weight. 4. You should eat more fruit.
5. You shouldn’t drink a lot of coffee.
6. You should put salt on your food.
7. You should start doing some exercise. B,
1. You should wear a jacket. It’s quite cold today.
2. I should study tonight. I have an exam tomorrow.
3. You shouldn’t walk alone in that part of the city. Get a taxi.
4. You should relax more. She’s very stressed.
5. People shouldn't drive so fast when it's raining.
6. You should go to bed early tonight. You look really tired. 4A baì đọc
Bạn đã từng đến cửa hàng Zara chưa? Bạn có thể có vì đây là một trong những
chuỗi phát triển nhanh nhất trên thế giới. Người đứng sau Zara là Amancio
Ortega. Ông là người giàu nhất Tây Ban Nha nhưng rất ít người biết mặt ông.
Chỉ có hai bức ảnh chính thức của ông ấy và ông ấy hiếm khi trả lời phỏng vấn.
Mặc dù ông ấy là một doanh nhân triệu phú, nhưng ông ấy trông không giống
một doanh nhân nào - ông ấy không thích mặc vest hay cà vạt, và thích mặc
quần jean và áo sơ mi. Khi còn trẻ, ông làm nhân viên bán hàng trong một cửa
hàng quần áo nhưng anh luôn mơ ước có được công việc kinh doanh của riêng
mình. Năm 1963, ông thành lập một công ty nhỏ sản xuất đồ ngủ cho phụ nữ.
Năm 1975, ở tuổi 40, ông mở cửa hàng quần áo đầu tiên ở La Coruña, một thành
phố nhỏ phía tây bắc Tây Ban Nha và đặt tên là Zara. Giờ đây bạn có thể tìm
thấy các cửa hàng ZARA trên khắp thế giới, từ New York, Moscow đến
Singapore. Vậy tại sao Zara lại thành công đến vậy? Lý do chính là Zara phản
ứng cực kỳ nhanh chóng với những mẫu thời trang mới nhất của nhà thiết kế và
sản xuất những bộ quần áo thời trang nhưng giá cả phải chăng. Zara có thể sản
xuất một dòng quần áo mới trong ba tuần. Các công ty khác thường có khoảng
chín tháng. Quần áo cũng thay đổi hàng tuần nên khách hàng cứ quay lại xem có
gì mới. Nó sản xuất 20.000 mẫu mới mỗi năm - và không chiếc/mẫu nào trong
số đó tồn tại trong cửa hàng quá một tháng. Vì vậy, nếu bạn thấy một chiếc áo
khoác hoặc váy mới mà bạn thích trong cửa hàng Zara, hãy nhanh chóng mua nó
vì nó sẽ không có ở đó lâu đâu.
1. He is the person behind Zara, the richest man in Spain and he is a multimillionaire.
2. He is a multimillionaire, but he doesn't look like one. He doesn’t
like wearing suits or ties and prefers to wear jeans and a shirt. 3. He was a shop assistant. 4. In 1975.
5. All over the world, from New York to Moscow to Singapore.
6. It reacts incredibly quickly to the latest designer fashions and
produces clothes that are fashionable but inexpensive. The clothes
also change from week to week. It produces 20,000 new designs a year. 2. tidies 3. leaves 4. cleaned 5. does 6. change 7. take 8. does
bài đọc problems with your teenage children.
A5. Các con của Serrano đã làm gì? Thực tế là họ không đi xa nhà lắm. Cậu
lớn David đến sống với bạn gái và bắt đầu làm việc tại công ty xây dựng của
bố cô. Cậu út đã thuê được căn hộ gần nhà (mẹ cậu chỉ trả tiền thuê tháng đầu tiên).
B3. Vì vậy, Maria và Mariano yêu cầu các con trai của họ rời khỏi ngôi nhà
của gia đình ở Zaragoza ở Tây Ban Nha. Nhưng hai cậu bé không muốn đi.
Sau đó, ông bà Serrano đã đưa ra một quyết định bất thường - họ ra tòa.
C1. Bạn có những đứa trẻ tuổi teen thô lỗ và ủ rũ sống trong nhà mình
không? Bạn đã bao giờ thầm muốn tống khứ chúng đi chưa? Một cặp vợ
chồng người Tây Ban Nha, ông bà Serrano, đến từ Zaragoza, Tây Ban Nha,
đã làm chính xác điều đó.
D2. Maria và chồng Mariano sống với hai con trai của họ, David, 20 tuổi và
Mariano 18 tuổi , 'Tình huống này không thể cứu vãn nổi nữa rồi', Maria nói.
'Chúng tôi luôn tranh cãi, con cái chúng tôi coi ngôi nhà của chúng tôi như
một khách sạn và chúng không đóng góp gì cả. Ngoài ra chúng không học
tập hay không tìm việc làm. Họ liên tục phàn nàn và xúc phạm chúng tôi. Họ
đã không tôn trọng chúng tôi. Tôi yêu các con tôi nhưng cuối cùng điều này
sẽ hủy hoại cuộc sống của chúng tôi thôi”.
E4. Thông thường, theo luật pháp Tây Ban Nha, cha mẹ không có quyền bắt
con cái họ rời khỏi nhà. Nhưng trong tình huống này, thẩm phán quyết định
rằng hoàn cảnh của gia đình Serrano là 'không thể chịu đựng được nữa'. Ông
cho ông bà Serrano quyền bảo con cái họ đi.