Sinh trưởng phát triển thực vật gì? dụ
về sinh trưởng phát triển thực vật
1. Sinh trưởng và phát triển thực vật gì?
Sinh trưởng sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cahcs không thuận nghịch
của tế bào, mô, toàn cây kết quả dẫn đến sự tăng trưởng về số lượng,
kích thước, thể ch, sinh khối của chúng. Nói chung sinh trưởng sự tăng
trưởng về mặt lượng .
Phát triển là quá trình biến đổi chất bên trong tế bào, toàn cây để dẫn
đến sự thay đổi về hình thái chức năng của chúng. Nói chung, phát triển
phạm trù biến đổi về chất.
2. Các chất điều a sinh trưởng phát triển của thực vật
- Khái niệm: các chất điều hòa sinh trưởng, phát triển thực vật các chất
hữu bản chất hóa học khác nhau nhưng đều tác dụng điều tiết quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây.
- Các chất điều hòa sinh trưởng phát triển của thực vạt gồm các
phitohoocmon các chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.
Phitohoocmon được tổng hợp với một lượng rất nhỏ trong quan bộ phận
nhất định của cây được vận chuyển đến các quan khác để điều hòa
các hạot động liên quan đến quá trình sinh trưởng , phát triển của cây bảo
đảm mối quan hệ hài hòa giữa các quan của toàn cây.
- Về hoạt tính sinh lý, các chất điều hòa sinh trưởng, phát triển thể chia
thành hai nhóm tác dụng đối kháng về hiệu quả sinh lý. các chất kích
thích sinh trưởng các chất ức chế sinh trưởng.
2.1. Auxin
quan tổng hợp auxin trong cây ngọn chồi. Từ đấy được vận chuyển
phân cực khá nghiêm ngặt xuống các quan phía dưới theo hướng gốc
( không di chuyển ngược lại ) nên càng xa đỉnh ngọn thì hàm lượng auxin
càng giảm dần. Auxin tác dụng điều chỉnh rất nhiều quá trình sinh trưởng
của tế bào, quan toàn cây. Auxin tác dụng kích thích mạnh lên sự
dãn của tế o, làm cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang của tế
bao. Sự dãn của các tế bào hây nên sự tăng trưởng của quan toàn cây.
2.2. Giberelin (Gb )
Gb được tổng hợp trong non, một số quan non đang sinh trưởng n
phôi hạt đang nảy mầm, quả non, rễ non... sự vận chuyển của trong cây
theo hệ thống mạch dẫn không phân cực n auxin. Gb trong cây cũng
thể dạng tự do dạng liên kết của các hợp chất khác.
Hiệu quả rệt của Gb kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng chiều cao
của thân, chiều dài của cành, rễ, sự kéo dài của lóng y hòa thảo. Hiệu quả
này được do ảnh hưởng kích thích đặc trưng của Gb lên sự dãn theo
chiều dọc của tế bào.
Gb kích thích sự nảy mầm của hạt, củ tác dụng hoạt hóa sự hình thành
của các enzim thủy phân trong hạt như a - mylase. Enzim này sẽ c tác
phản ứng biến đổi tinh bột thành đường, tạo điều kiện cho sự nảy mầm.
2.3. Xytokinin
quan tổng hợp xytokinin h thống rễ. Từ rễ xytokinin được vận chuyẻn
lên các bộ phận trên mặt đất theo hướng ngược chiều với auxin nhưng không
tính phân cực rệt như auxin. Ngoài rễ một số quan non đang sinh
trưởng cũng khả năng tổng hợp một lượng nhỏ bổ sung thêm cho nguồn
xytokinin của rễ.
Hiệu quả đặc trưng nhất của xytokinin hoạt hóa sự phân chia tế bào.
Xytokinin hoocmon hóa trẻ, tác dụng kìm hãm sự hóa già kéo dài
tuổi thọ của cây. Xytokinin hiệu quả nên sự phân hóa giới tính cái của các
cây đơn tính như các cây trong họ bầu các cây hoa đực, hoa cáu
riêng rẽ như cây nhãn, vải...Giới tính cái n được điều chỉnh bằng etilen.
Xytokinin tác dụng kích thích sự nảy mầm của hạt, củ cũng tác dụng
phá ngủ như Gb nhưng không đặc trưng n Gb.
2.4. Axit absixic (ABA )
ABA được tổng hợp hầu hết c quan rễ, lá, hoa, quả, củ nhưng chủ
yếu quan sinh sản. Sau khi hình thành hoa, hàm lượng ABA tăng lên rất
nhanh. ABA được tích lũy nhiều trong c quan đang được ngủ, nghỉ,
quan dự trữ, quan sắp rụng. Sự tích lũy ABA sẽ kìm hãm quá trình trao đổi
chất, giảm sút các hoạt động sinh thể chuyển cây vào trạng thái nghỉ
sâu.
Điều chỉnh sự rụng, điều chỉnh s ngủ nghỉ, điều chỉnh sự đóng mở khí khổng.
ABA hoocmon hóa già.
2.5. Etylen
Etylen được tổng hợp trong tất cả các tế bào, c nhưng nhiều nhất các
già đặc biệt trong quả chín. Khác với các phitohoocmon khác được
vận chuyển theo hệ thống mạch dẫn, etylen chất khí nên được vận chuyển
bằng phương thức khuếch n do đó phạm vi vận chuyển không xa.
Etylen hoocmon điều chỉnh sự chín, điều chỉnh sự rụng, kích thích sự ra
hóa, đặc biệt ra hoa trái vụ nhiều thực vật. Etylen tác động lên sự
phân hóa giới tính c cùng với xytokinin.
2.6. Sự cân bằng hoocmon trong cây
Cân bằng hoocmon chung: sự cân bằng của hai tác nhân đối kháng nhau
c chất sinh trưởng c chất ức chế sinh trưởng. Lúc cây còn non, c
chất kích thích sinh trưởng được tổng hợp nhiều trong các quan sinh
dưỡng như lá, rễ, chồi... kích thích sự hình thanh sinh trưởng của các
quan sinh dưỡng một cách mạnh mẽ. THeo sự tăng của tuổi cây, dần dần
các chất ức chế sinh trưởng bắt đầu được tổng hợp ( ABA, etilen...) gây
ức chế sinh trưởng lên cây, cây sinh trưởng chậm dần. Đến một thời điểm
nào đó, hai tác nhân đối lập đó cân bằng nhau đấy thời điểm chuyển
giai đoạn: Kết thúc giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng chuyển sang giai
đoạn sinh trưởng thực, biểu hiện bằng sự hình thành hoa. Sau khi hình thành
quan sinh sản t các chất ức chế sinh trưởng ưu thế, cây già nhanh.
Cân bằng các hoocmon riêng: là sự cân bằng của hai hay vài hoocmon quyết
định đến biểu hiện sinh trưởng phát triển nào đấy của cây.
3. Tương quan sinh trưởng của cây.
3.1. Tương quan kích thích
- Tương quan kích thích xảy ra khi bộ phận sinh trưởng sẽ ch thích bộ phận
hác sinh trưởng theo.
- Nguyên nhân gây n sự tương quan kích thích : về dinh dưỡng rễ sẽ cung
cấp nước các chất khoáng cho các bộ phận trên mặt đất ngược lại các
bộ phận trên mặt đất sẽ vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ xuống
cho rễ. Về hoocmon rễ quan tổng hợp xytokinin vận chuyẻn lên cung
cấp cho sự sinh trưởng của các chồi, làm trẻ hóa các bộ phận trên mặt đất
ngược lại, chồi ngọn non nguồn của auxin cả Gb cho sự hình
thành sinh trưởng của hệ rễ.
3.2. Tương quan ức chế
Hiện tượng ưu thế ngọn: một đặc tính phổ biến của thực vật. Chồi ngọn
luôn luôn ức chế c chồi bên sinh trưởng. Đó sự ức chế ơng quan. Loại
bỏ chồi ngọn tức chồi bên được giải phóng khỏi ức chế tương quan sẽ lập
tức sinh trưởng.
Nguyên nhân gây ra ưu thế ngọn: về dinh dưỡng chồi non trung tâm sinh
trưởng mạnh thu hút các chất dinh dưỡng về mình làm cho các chồi bên
nghèo dinh dưỡng không sinh trưởng được. Về nguyên nhân hoocmon thì
người ta cho rằng chồi ngon quan tổng hợp auxin vơi hàm lượng cao
khi vận chuyển xuống đã c chế các chồi bên.
4. Sinh trưởng cấp sinh trưởng thứ cấp
* Sinh trưởng cấp
hình thức sinh trưởng theo chiều cao làm cây cao nên, xảy ra phân
sinh ngọn.
* Sinh trưởng thứ cấp
hình thức sinh trưởng theo chiều rộng làm y to ra, xảy ra tầng phát
sinh mạch.
Sinh trưởng cấp sinh trưởng thứ cấp khác nhau nhiều các cây một
mầm cây hai mầm.
Cây một mầm, giới hạn
Cây hai mầm, không giới hạn
Hạt
một mầm
hai mầm
Gân song song
Gân phân nhánh
Thân
- Thân nhỏ ( sinh trưởng cấp )
- mạch xếp lộn xộn
- Thân lớn ( sinh trưởng thứ cấp )
- mạch xếp hai bên tầng sinh mch
Rễ
Rễ chùm
Rễ cọc
Hoa
Hoa mẫu ba
Hoa mẫu bốn hay m
Chu dinh dưỡng
Một năm
Hai hay nhiều năm
5. Điều kiện n ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
thực vật
Các điều kiện tự nhiên biện pháp canh tác những nhân tố bên ngoài chi
phối tới quá trình sinh trưởng phát triển.
- Nước yếu tố quyết định lên hầu hết các giai đoạn: nảy mầm, ra hoa, tạo
quả hoạt động hướng nước của cây. Nước nguyên liệu của trao đổi chất
cây.
- Nhiệt độ điệu kiện sống rất quan trọng đối với thực vật. Nhiệt độ vai trò
quyết định giai đoạn nảy mầm của hạt của chồi. Đối với sự sinh trưởng,
nhiệt độ tối ưu trung bình 25 - 35 °C, tối thiểu 5 - 15 °C tối đa 45 -
50°C.
- Ánh sáng ảnh hưởng đến sự tạo lá, rễ, hình thành chồi, hoa, sự rụng lá,
quy định tính chất cây ngắn hay dài, cây ưa ng , cây ưa tối.
- Phân bón nguồn cung cấp nguyên liệu cho cấu trúc tế bào ( ADN, ARN,
ATP, enzim ) c quá trình sinh diễn ra trong cây.
6. Phát triển thực vật hoa
6.1. Vai trò của điều hòa sinh trưởng
Sự phân a giới tính của hoa liên quan đền hoocmon. Cây non nhiều , ít rễ,
nhiều Gb sẽ tạo nên 85 - 90 % cây đực. Ngược lại cây nhiều rễ phụ nhiều
xytokinin thì đa phần cây cái
Cây vừa nhiều rễ tạo nên sự cân bằng hoocmon, giới tính đực cái
trạng thái cân bằng, tỷ lệ hoa đực hoa cái bằng nhau.
6.2. Vai trò ngoại cảnh
Ngày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt đ thấp, m lượng CO2 cao, đ ẩm cao,
nhiều nito tạo nhiều hoa i.
Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàm lương CO2 thấp, nhièu kali tạo
nhiều hoa đực.
Một chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp, tỷ lệ C/N cân đối sẽ tạo cây khỏe, thúc
đẩy sự ra hoa.
6.3. Thuyết quang chu kỳ
Quang chu kỳ sự xen kẽ thời gian chiếu snags thời gian tối ( độ dài của
ngày đêm ) liên quan tới hiện tượng sinh trươnge phát triển của
cây.
Quang chu kỳ tác động đến sự: ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp
chất quang hợp.
Phân loại cây theo quang chu kỳ: bốn loại cây theo quang chu kỳ
Cây không cần ánh ng: ra hoa trong đêm tối liên tục như khoai tây trồng
từ mầm củ, hoa huệ, hoa dạ hương
Cây trung tính: ra hoa ngày dài lẫn ngày ngắn: chua, lạc, đậu, ngô.
Cây ngắn ngày ra hoa trong điều kiện ngày ngắn đêm dài: thược dược, đâu
tương, cúc, gai dầu
Cây ra ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài, đêm ngắn : hành, rốt.
dau diếp, lúa mì, sen cạn, củ cải đường.
Phytocrom: sắc tố enzim mặt chồi mầm chóp của lá mầm. Tồn tại
hai dạng P660 hay còn được gọi P đỏ P730 hay n gọi P đỏ xa.
Hai dạng P này thể chuyển hóa lẫn nhau. Phytocrom tác động đến sự ra
hoa, sự nảy mầm, tổng hợp sắc tố, enzzim, các vận động cảm ứng, đóng mở
khí khổng.
7. d về sinh trưởng phát triển của thực vật
- Trong ngành trồng trọt người ta dùng Gb để thúc đẩy hạt hoặc củ này mầm
sớm khi chúng đang trạng thái ngủ
- Trong công nghiệp rượu bia sử dụng hoocmon sinh trưởng Gb đ tăng quá
trình phân giải tinh bột thành mạch nha
- Chọn giống cây trồng theo vùng địa lý, theo mùa
- Xen cạnh, chuyển , gối vụ cây nông nghiệp trồng rừng hỗn loài.

Preview text:

Sinh trưởng và phát triển ở thực vật là gì? Ví dụ
về sinh trưởng và phát triển ở thực vật
1. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật là gì?
Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cahcs không thuận nghịch
của tế bào, mô, toàn cây và kết quả dẫn đến sự tăng trưởng về số lượng,
kích thước, thể tích, sinh khối của chúng. Nói chung sinh trưởng là sự tăng
trưởng về mặt lượng .
Phát triển là quá trình biến đổi chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn
đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng. Nói chung, phát triển là
phạm trù biến đổi về chất.
2. Các chất điều hòa sinh trưởng và phát triển của thực vật
- Khái niệm: các chất điều hòa sinh trưởng, phát triển thực vật là các chất
hữu cơ có bản chất hóa học khác nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây.
- Các chất điều hòa sinh trưởng phát triển của thực vạt gồm các
phitohoocmon và các chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.
Phitohoocmon được tổng hợp với một lượng rất nhỏ trong cơ quan bộ phận
nhất định của cây và được vận chuyển đến các cơ quan khác để điều hòa
các hạot động liên quan đến quá trình sinh trưởng , phát triển của cây và bảo
đảm mối quan hệ hài hòa giữa các cơ quan và của toàn cây.
- Về hoạt tính sinh lý, các chất điều hòa sinh trưởng, phát triển có thể chia
thành hai nhóm có tác dụng đối kháng về hiệu quả sinh lý. Dó là các chất kích
thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng. 2.1. Auxin
Cơ quan tổng hợp auxin trong cây là ngọn chồi. Từ đấy nó được vận chuyển
phân cực khá nghiêm ngặt xuống các cơ quan phía dưới theo hướng gốc
( không di chuyển ngược lại ) nên càng xa đỉnh ngọn thì hàm lượng auxin
càng giảm dần. Auxin có tác dụng điều chỉnh rất nhiều quá trình sinh trưởng
của tế bào, cơ quan và toàn cây. Auxin có tác dụng kích thích mạnh lên sự
dãn của tế bào, làm cho tế bào phình to lên chủ yếu theo hướng ngang của tế
bao. Sự dãn của các tế bào hây nên sự tăng trưởng của cơ quan và toàn cây. 2.2. Giberelin (Gb )
Gb được tổng hợp trong lá non, một số cơ quan non đang sinh trưởng như
phôi hạt đang nảy mầm, quả non, rễ non... sự vận chuyển của nó trong cây
theo hệ thống mạch dẫn và không phân cực như auxin. Gb trong cây cũng có
thể ở dạng tự do và dạng liên kết của các hợp chất khác.
Hiệu quả rõ rệt của Gb là kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng và chiều cao
của thân, chiều dài của cành, rễ, sự kéo dài của lóng cây hòa thảo. Hiệu quả
này có được là do ảnh hưởng kích thích đặc trưng của Gb lên sự dãn theo chiều dọc của tế bào.
Gb kích thích sự nảy mầm của hạt, củ nê có tác dụng hoạt hóa sự hình thành
của các enzim thủy phân trong hạt như a - mylase. Enzim này sẽ xúc tác
phản ứng biến đổi tinh bột thành đường, tạo điều kiện cho sự nảy mầm. 2.3. Xytokinin
Cơ quan tổng hợp xytokinin là hệ thống rễ. Từ rễ xytokinin được vận chuyẻn
lên các bộ phận trên mặt đất theo hướng ngược chiều với auxin nhưng không
có tính phân cực rõ rệt như auxin. Ngoài rễ một số cơ quan non đang sinh
trưởng cũng có khả năng tổng hợp một lượng nhỏ bổ sung thêm cho nguồn xytokinin của rễ.
Hiệu quả đặc trưng nhất của xytokinin là hoạt hóa sự phân chia tế bào.
Xytokinin là hoocmon hóa trẻ, Nó có tác dụng kìm hãm sự hóa già và kéo dài
tuổi thọ của cây. Xytokinin có hiệu quả nên sự phân hóa giới tính cái của các
cây đơn tính như các cây trong họ bí bầu và các cây có hoa đực, hoa cáu
riêng rẽ như cây nhãn, vải...Giới tính cái còn được điều chỉnh bằng etilen.
Xytokinin có tác dụng kích thích sự nảy mầm của hạt, củ và cũng có tác dụng
phá ngủ như Gb nhưng không đặc trưng như Gb. 2.4. Axit absixic (ABA )
ABA được tổng hợp ở hầu hết các cơ quan rễ, lá, hoa, quả, củ nhưng chủ
yếu là cơ quan sinh sản. Sau khi hình thành hoa, hàm lượng ABA tăng lên rất
nhanh. ABA được tích lũy nhiều trong các cơ quan đang được ngủ, nghỉ, cơ
quan dự trữ, cơ quan sắp rụng. Sự tích lũy ABA sẽ kìm hãm quá trình trao đổi
chất, giảm sút các hoạt động sinh lý và có thể chuyển cây vào trạng thái nghỉ sâu.
Điều chỉnh sự rụng, điều chỉnh sự ngủ nghỉ, điều chỉnh sự đóng mở khí khổng. ABA là hoocmon hóa già. 2.5. Etylen
Etylen được tổng hợp trong tất cả các tế bào, các mô nhưng nhiều nhất ở các
mô già và đặc biệt trong quả chín. Khác với các phitohoocmon khác được
vận chuyển theo hệ thống mạch dẫn, etylen là chất khí nên được vận chuyển
bằng phương thức khuếch tán do đó phạm vi vận chuyển không xa.
Etylen là hoocmon điều chỉnh sự chín, điều chỉnh sự rụng, kích thích sự ra
hóa, đặc biệt là ra hoa trái vụ ở nhiều thực vật. Etylen có tác động lên sự
phân hóa giới tính các cùng với xytokinin.
2.6. Sự cân bằng hoocmon trong cây
Cân bằng hoocmon chung: là sự cân bằng của hai tác nhân đối kháng nhau
là các chất sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng. Lúc cây còn non, các
chất kích thích sinh trưởng được tổng hợp nhiều trong các cơ quan sinh
dưỡng như lá, rễ, chồi... và kích thích sự hình thanh và sinh trưởng của các
cơ quan sinh dưỡng một cách mạnh mẽ. THeo sự tăng của tuổi cây, dần dần
các chất ức chế sinh trưởng bắt đầu được tổng hợp ( ABA, etilen...) và gây
ức chế sinh trưởng lên cây, cây sinh trưởng chậm dần. Đến một thời điểm
nào đó, hai tác nhân đối lập đó cân bằng nhau và đấy là thời điểm chuyển
giai đoạn: Kết thúc giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và chuyển sang giai
đoạn sinh trưởng thực, biểu hiện bằng sự hình thành hoa. Sau khi hình thành
cơ quan sinh sản thì các chất ức chế sinh trưởng ưu thế, cây già nhanh.
Cân bằng các hoocmon riêng: là sự cân bằng của hai hay vài hoocmon quyết
định đến biểu hiện sinh trưởng phát triển nào đấy của cây.
3. Tương quan sinh trưởng của cây. 3.1. Tương quan kích thích
- Tương quan kích thích xảy ra khi bộ phận sinh trưởng sẽ kích thích bộ phận hác sinh trưởng theo.
- Nguyên nhân gây nên sự tương quan kích thích : về dinh dưỡng rễ sẽ cung
cấp nước và các chất khoáng cho các bộ phận trên mặt đất và ngược lại các
bộ phận trên mặt đất sẽ vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống
cho rễ. Về hoocmon rễ là cơ quan tổng hợp xytokinin và vận chuyẻn lên cung
cấp cho sự sinh trưởng của các chồi, làm trẻ hóa các bộ phận trên mặt đất và
ngược lại, chồi ngọn và lá non là nguồn của auxin và cả Gb cho sự hình
thành và sinh trưởng của hệ rễ.
3.2. Tương quan ức chế
Hiện tượng ưu thế ngọn: là một đặc tính phổ biến của thực vật. Chồi ngọn
luôn luôn ức chế các chồi bên sinh trưởng. Đó là sự ức chế tương quan. Loại
bỏ chồi ngọn tức chồi bên được giải phóng khỏi ức chế tương quan sẽ lập tức sinh trưởng.
Nguyên nhân gây ra ưu thế ngọn: về dinh dưỡng chồi non là trung tâm sinh
trưởng mạnh thu hút các chất dinh dưỡng về mình làm cho các chồi bên
nghèo dinh dưỡng và không sinh trưởng được. Về nguyên nhân hoocmon thì
người ta cho rằng chồi ngon là cơ quan tổng hợp auxin vơi hàm lượng cao và
khi vận chuyển xuống đã ức chế các chồi bên.
4. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp * Sinh trưởng sơ cấp
Là hình thức sinh trưởng theo chiều cao làm cây cao nên, xảy ra ở mô phân sinh ngọn.
* Sinh trưởng thứ cấp
Là hình thức sinh trưởng theo chiều rộng làm cây to ra, xảy ra ở tầng phát sinh mạch.
Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp khác nhau nhiều ở các cây có một
lá mầm và cây có hai lá mầm.
Cây một lá mầm, có giới hạn
Cây hai lá mầm, không giới hạn Hạt Có một lá mầm Có hai lá mầm Lá Gân song song Gân phân nhánh Thân
- Thân nhỏ ( sinh trưởng sơ cấp )
- Thân lớn ( sinh trưởng thứ cấp ) - Bó mạch xếp lộn xộn
- Bó mạch xếp hai bên tầng sinh mạch Rễ Rễ chùm Rễ cọc Hoa Hoa mẫu ba Hoa mẫu bốn hay năm
Chu kì dinh dưỡng Một năm Hai hay nhiều năm
5. Điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển thực vật
Các điều kiện tự nhiên và biện pháp canh tác là những nhân tố bên ngoài chi
phối tới quá trình sinh trưởng và phát triển.
- Nước là yếu tố quyết định lên hầu hết các giai đoạn: nảy mầm, ra hoa, tạo
quả và hoạt động hướng nước của cây. Nước là nguyên liệu của trao đổi chất ở cây.
- Nhiệt độ là điệu kiện sống rất quan trọng đối với thực vật. Nhiệt độ có vai trò
quyết định ở giai đoạn nảy mầm của hạt của chồi. Đối với sự sinh trưởng,
nhiệt độ tối ưu trung bình là 25 - 35 °C, tối thiểu 5 - 15 °C và tối đa là 45 - 50°C.
- Ánh sáng có ảnh hưởng đến sự tạo lá, rễ, hình thành chồi, hoa, sự rụng lá,
quy định tính chất cây ngắn hay dài, cây ưa sáng , cây ưa tối.
- Phân bón là nguồn cung cấp nguyên liệu cho cấu trúc tế bào ( ADN, ARN,
ATP, enzim ) và các quá trình sinh lý diễn ra trong cây.
6. Phát triển ở thực vật có hoa
6.1. Vai trò của điều hòa sinh trưởng
Sự phân hóa giới tính của hoa liên quan đền hoocmon. Cây non nhiều lá, ít rễ,
nhiều Gb sẽ tạo nên 85 - 90 % là cây đực. Ngược lại cây nhiều rễ phụ nhiều
xytokinin thì đa phần là cây cái
Cây vừa có nhiều rễ và lá tạo nên sự cân bằng hoocmon, giới tính đực cái ở
trạng thái cân bằng, tỷ lệ hoa đực hoa cái bằng nhau.
6.2. Vai trò ngoại cảnh
Ngày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt độ thấp, hàm lượng CO2 cao, độ ẩm cao,
nhiều nito tạo nhiều hoa cái.
Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàm lương CO2 thấp, nhièu kali tạo nhiều hoa đực.
Một chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp, tỷ lệ C/N cân đối sẽ tạo cây khỏe, thúc đẩy sự ra hoa.
6.3. Thuyết quang chu kỳ
Quang chu kỳ là sự xen kẽ thời gian chiếu snags và thời gian tối ( độ dài của
ngày và đêm ) có liên quan tới hiện tượng sinh trươnge và phát triển của cây.
Quang chu kỳ có tác động đến sự: ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất quang hợp.
Phân loại cây theo quang chu kỳ: có bốn loại cây theo quang chu kỳ 
Cây không cần ánh sáng: ra hoa trong đêm tối liên tục như khoai tây trồng
từ mầm củ, hoa huệ, hoa dạ hương 
Cây trung tính: ra hoa ở ngày dài lẫn ngày ngắn: cà chua, lạc, đậu, ngô. 
Cây ngắn ngày ra hoa trong điều kiện ngày ngắn đêm dài: thược dược, đâu tương, cúc, gai dầu 
Cây ra ngày dài ra hoa trong điều kiện ngày dài, đêm ngắn : hành, cà rốt.
dau diếp, lúa mì, sen cạn, củ cải đường.
Phytocrom: là sắc tố enzim có mặt ở chồi mầm và chóp của lá mầm. Tồn tại
ở hai dạng P660 hay còn được gọi là P đỏ và P730 hay còn gọi là P đỏ xa.
Hai dạng P này có thể chuyển hóa lẫn nhau. Phytocrom tác động đến sự ra
hoa, sự nảy mầm, tổng hợp sắc tố, enzzim, các vận động cảm ứng, đóng mở khí khổng.
7. Ví dụ về sinh trưởng và phát triển của thực vật
- Trong ngành trồng trọt người ta dùng Gb để thúc đẩy hạt hoặc củ này mầm
sớm khi chúng đang ở trạng thái ngủ
- Trong công nghiệp rượu bia sử dụng hoocmon sinh trưởng Gb để tăng quá
trình phân giải tinh bột thành mạch nha
- Chọn giống cây trồng theo vùng địa lý, theo mùa
- Xen cạnh, chuyển , gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài.
Document Outline

  • Sinh trưởng và phát triển ở thực vật là gì? Ví dụ
    • 1. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật là gì?
    • 2. Các chất điều hòa sinh trưởng và phát triển của
      • 2.1. Auxin
      • 2.2. Giberelin (Gb )
      • 2.3. Xytokinin
      • 2.4. Axit absixic (ABA )
      • 2.5. Etylen
      • 2.6. Sự cân bằng hoocmon trong cây
    • 3. Tương quan sinh trưởng của cây.
      • 3.1. Tương quan kích thích
      • 3.2. Tương quan ức chế
    • 4. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
    • 5. Điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng v
    • 6. Phát triển ở thực vật có hoa
      • 6.1. Vai trò của điều hòa sinh trưởng
      • 6.2. Vai trò ngoại cảnh
      • 6.3. Thuyết quang chu kỳ
    • 7. Ví dụ về sinh trưởng và phát triển của thực vật