Slide tâm lý học y đức Đại học Y dược Thái Bình

Từ xa xưa loài người đã quan tâm đến những vấn đề như mối quan hệ giữa tâm lývà bệnh tật, tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc... Những năm gần đây, nhờ sự pháttriển của nhiều ngành khoa học, trước hết là tâm lý học và y học hiện đại mà nhiều
chuyên ngành khoa học mới ra đời để nghiên cứu sâu thêm những vấn đề này.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:

Tâm lý y đức 2 tài liệu

Trường:

Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu

Thông tin:
17 trang 1 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Slide tâm lý học y đức Đại học Y dược Thái Bình

Từ xa xưa loài người đã quan tâm đến những vấn đề như mối quan hệ giữa tâm lývà bệnh tật, tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc... Những năm gần đây, nhờ sự pháttriển của nhiều ngành khoa học, trước hết là tâm lý học và y học hiện đại mà nhiều
chuyên ngành khoa học mới ra đời để nghiên cứu sâu thêm những vấn đề này.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

7 4 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45148588
BÀI 1. ĐẠI CƢƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC
Từ xa xưa loài người ã quan tâm ến những vấn như mối quan hệ giữa tâm
bệnh tật, tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc... Những năm gần ây, nhờ sự phát triển của
nhiều ngành khoa học, trước hết tâm học y học hiện ại nhiều chuyên ngành
khoa học mới ra ời ể nghiên cứu sâu thêm những vấn ề này.
Tâm y học là khoa học cần thiết cho tất cả các thầy thuốc ở các chuyên khoa. Nhờ
tâm y học nhu cầu iều trị toàn diện, nhu cầu không ngừng nâng cao cả sức khỏe
thể chất và sức khỏe tâm lý của con người ngày càng ược áp ứng tốt hơn.
1. Bản chất tâm lý ngƣời
1.1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ
thể
- Tâm người không phải do thượng ế, do trời sinh ra, cũng không phải do
não tiết ra như gan tiết ra mật. Tâm lý con người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
não người thông qua "lăng kính chủ quan".
- Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn
vận ộng. Thuộc tính phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng ang vận ộng.
Phản ánh quá trình tác ộng qua lại giữa hệ thống này hệ thống khác, kết quả lại
dấu vết (hình ảnh) do sự tác ộng ở cả hệ thống tác ộng và hệ thống chịu sự tác ộng.
Ví dụ: Khi viên phấn ược dùng ể viết lên bảng sẽ ể lại vết phấn trên bảng và ngược
lại bảng cũng làm mòn viên phấn ( ể lại dấu vết). Đó là phản ánh cơ học.
H
2
+ O
2
H
2
O. Đó là phản ứng hoá học. Nó ể lại dấu vết chung là nước.
Phản ánh diễn ra từ ơn giản ến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau: Từ phản ánh
cơ, vật lí, hoá học, phản ánh sinh vật, phản ánh xã hội, trong ó có phản ánh tâm lý.
Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh ặc biệt
+ Phản ánh tâm sự tác ộng của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ
thần kinh, bộ não - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới
có khả năng nhận tác ộng hiện thực khách quan tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (tâm lý).
Đó là một quá trình sinh lí, sinh hoá xảy ra trong hệ thần kinhnão bộ.
+ Phản ánh tâm tạo ra "hình ảnh tâm lý" (bản sao chép bản chụp) về thế giới. Hình
ảnh tâm kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan o não. Tuy vậy hình
ảnh tâm lý khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí và sinh vật cấp thấp ở chỗ:
lOMoARcPSD| 45148588
* Hình ảnh tâm lý mang tính sinh ộng, sáng tạo: Hình ảnh tâm lý về một cuốn
sách trong ầu một con người biết chữ khác xa về chất với hình ảnh vật lí có tính chất "chết
cứng". Hình ảnh vật chất của chính cuốn sách ó có ở trong gương.
* Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang ậm màu sắc nhân (hay nhóm
người) nói cách khác hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan. Tính
chủ thể của hình ảnh tâm thể hiện nhiều chỗ: Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh
tâm lý về thế giới ã ưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình (về nhu cầu, xu
hướng, tính khí, năng lực...) vào trong hình ảnh ó làm cho nó mang ậm màu sắc chủ quan.
Nói cách khác, con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh m thông quan "lăng kính
chủ quan" của mình.
* Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ: Cùng nhận sự tác ộng của
một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý
với những thời iểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau sẽ có mức ộ biểu hiện và các
sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
+ Chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó
nhất và thông qua các mức ộ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể sẽ tỏ thái ộ, hành
vi khác nhau ối với hiện thực.
Từ luận iểm trên, chúng ta rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn:
* Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan vì thế khi nghiên cứu cũng như
khi hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong ó con người sống và
hoạt ộng.
* Tâm người mang tính chủ thể thế trong dạy học, giáo dục cũng như
trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát ối tượng (chú ý cái riêng trong tâm lý mỗi
người).
* Tâm sản phẩm của hoạt ộng giao tiếp, thế phải tổ chức hoạt ộng
các quan hệ giao tiếp ể nghiên cứu hình thành và phát triển tâm lý con người.
1.2. Bản chất xã hội của tâm lý người
Tâm con người khác xa với tâm một số ộng vật cao cấp chỗ: Tâm người
có bản chất xã hội và mang tính lịch sử. Nó thể hiện ở 4 ặc iểm:
- Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên xã hội)
trong ó nguồn gốc hội mang tính quyết ịnh. hội quyết ịnh m người chỗ: các
quan hệ kinh tế hội, các mối quan hệ ạo ức, pháp quyền, các mối quan hệ con người,
con người từ quan hệ gia ình, làng m, quê hương, cho ến các quan hệ nhóm, quan hệ
cộng ồng... các mối quan hệ trên quyết ịnh bản chất tâm người (bản chất con người
lOMoARcPSD| 45148588
tổng hoá các mối quan hệ hội). Trên thực tế một khi con người thoát li khỏi các mối
quan hệ xã hội, quan hệ người - người ều làm cho tâm lý người mất tính người.
- Tâm người sản phẩm của hoạt ộng giao tiếp trong các mối quan hệ
xã hội. Con người vừa một thực thể tự nhiên, vừa một thực thể xã hội. Phần tự nhiên
ở con người (như ặc iểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) ược xã hội hoá ở mức ộ cao
nhất. một thực thể hội, con người chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt ộng,
giao tiếp với tư cách một chủ thể tích cực, chủ ộng sáng tạo. Tâm lý con người là sản phẩm
của con người với cách chủ thể hội thế tâm người mang ầy dấu ấn hội,
lịch sử của con người.
- Tâm mỗi nhân kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt ộng và giao tiếp (hoạt ộng vui chơi, học tập, lao
ộng, công tác hội) trong ó giáo dục giữ vai trò chủ ạo, hoạt ộng của con người mối
quan hệ giao tiếp trong xã hội có tính quyết ịnh.
- Tâm lý mỗi người hình thành và phát triển, biến ổi cùng với sự phát triển của
lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng ồng. Tâm mỗi người chịu sự ức chế bởi lịch sử
của cá nhân và của cộng ồng.
Tóm lại: Tâm người nguồn gốc hội thế phải nghiên cứu môi trường
hội, nền văn hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong ó con người sống hoạt ộng. Cần phải
tổ chức có hiệu quả hoạt ộng dạy/học giáo dục cũng như các hoạt ộng chủ ạo từng giai
oạn lứa tuổi khác nhau ể giúp hình thành và phát triển tâm lý con người.
2. Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan quyết ịnh tâm lý con người nhưng chính tâm lý con người lại
tác ộng trở lại hiện thực bằng tính năng ộng, sáng tạo của nó thông qua các hoạt ộng, hành
ộng, hành vi. Mỗi hành ộng, hoạt ộng của con người ều do "tâm lý" iều hành. Sự iều hành
ấy biểu hiện ở chỗ:
- Tâm chức năng ịnh hướng cho hoạt ộng. chính ộng cơ, mục ích
của hoạt ộng. Động thể một nhu cầu ược nhận thức, hứng thú, lí tưởng, niềm tin,
lương tâm, danh vọng...
- Tâm ộng lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt ộng, khắc phục khó khăn
vươn tới những mục ích ã ề ra.
- Tâm iều khiển, kiểm tra quá trình hoạt ộng bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt ộng, làm cho hoạt ộng của con người trở nên có
ý thức, em lại hiệu quả nhất ịnh.
lOMoARcPSD| 45148588
- Tâm giúp con người iều chỉnh hoạt ộng cho phù hợp với mục tiêu ã xác
ịnh ồng thời phù hợp với iều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ các chức năng ịnh hướng, iều khiển, iều chỉnh nói trên tâm giúp con
người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn nhận thức, cải tạo thế giới
cũng chính nhờ vậy con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình. Tâm giữ vai
trò cơ bản, có tính quyết ịnh các hoạt ộng của con người.
3. Phân loại hiện tƣợng tâm lý
3.1. Phân loại theo thời gian tồn tại vị trí của tâm trong nhân cách theo cách phân
loại này, các hiện tượng tâm lý có 3 loại chính:
- Các quá trình tâm lý
- Các trạng thái tâm lý
- Các thuộc tính tâm lý
+ Các quá trình tâm những hiện tượng tâm diễn ra trong thời gian tương ối
ngắn, có mở ầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng. Người ta thường nói tới 3 quá trình tâm lý:
* Nhận thức: Gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy.
* Các quá trình cảm xúc: Biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu,
nhiệt tình hay thờ ơ...
* Quá trình hành ộng ý c
- Các trạng thái tâm những hiện tượng tâm diễn ra trong thời gian ơng
ối dài, việc mở ầu không rõ ràng. Ví dụ: Chú ý, tâm trạng...
- Các thuộc tính tâm lý những hiện tượng tâm tương ối ổn ịnh, khó hình
thành và khó mất i, tạo những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới 4 nhóm
thuộc tính tâm nhân: Xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực. thể biểu hiện
giữa các hiện tượng tâm lý qua sơ ồ sau:
3.2. Phân loại dựa vào ý thức: Chia 2 loại:
- Các hiện tượng tâm lý có ý thức
Tâm lý
Các quá trình tâm lý
Các trạng thái
tâm lý
Các thuộc tính
lOMoARcPSD| 45148588
- Các hiện tượng tâm lý chưa ược ý thức
Cũng một số phân loại khác: Hiện tượng tâm nhân hiện tượng tâm
hội (phong tục, tập quán, ịnh hình xã hội, tin ồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, "mốt"...)
Như vậy, thế giới tâm con người vô cùng a dạng và phức tạp. Các hiện tượng tâm
nhiều mức ộ, cấp ộ khác nhau có quan hệ a xen vào nhau, chuyển hoá cho nhau.
4. Các quan niệm về tâm lý học y học 4.1.Quan niệm nguyên thủy
Trong một thời gian dài, loài người khuynh hướng căn bản dựa trên những
quan niệm sai lầm về thể xác linh hồn giải thích một cách thần mối quan hệ giữa
tâm lý và bệnh tật, họ xem các rối loạn tâm thần không thuộc lĩnh vực của y học.
Mặc vậy, bản chất của mối quan hệ giữa hiện tượng tâm bệnh tật vẫn ược
một số nhà khoa học nghiên cứu một cách công phu. Alkmeon ã ề cập ến mối quan hệ giữa
hiện tượng tâm lý não. Hyppocrates (TKV TCN) ã bác bỏ quan niệm cho rằng bệnh tật
là do những nguyên nhân siêu tự nhiên gây ra và ông nhấn mạnh vai trò của yếu tố dịch thể
trong mối quan hệ giữa cơ thể và tâm lý. Rối loạn tâm lý, bệnh tâm thần, ã ược hiểu như là
những bệnh của não và luận thuyết về bệnh lý học dịch thể (humoral pathology) ã làm nảy
sinh các phương pháp iều trị mới như iều trị bằng ăn uống, bằng thuốc sắc thực vật, bằng
cách gây nôn...
Những quan iểm tiến bộ ó tiếp tục ược các thầy thuốc La Mã thời bấy giờ như
Celsus, S. Largus, C. Aurelian sau này Galen (TKII TCN) phát triển. Galen còn khẳng
ịnh: những rối loạn tâm thần có thể làm nảy sinh những bệnh thứ phát, khác xa với những
rối loạn ban ầu.
Những tưởng của Hyppocrates, Galen, Alkmeon... ngày càng ược khẳng ịnh
bổ sung hoàn thiện trong suốt những thế kỉ sau này và một trong những cơ sở ban ầu của
việc hình thành, phát triển tâm lý học y học.
4.2. Quan niệm thời trung cổ
Đến thế kỷ XVI, ở Italia ã có một số quan niệm về rối loạn tâm lý và bệnh tâm thần
không phải do một hiện ợng thần nào cả. Mercury (1556 - 1606) cho rằng: trầm cảm
thường do nguyên nhân thực thể hoặc có thể do tổn thất tình cảm gây ra. Platon – nhà khoa
học, bác sỹ nổi tiếng lần ầu tiên ề xuất cách phân loại các rối loạn tâm lý, bệnh tâm thần
theo bệnh sinh ã tính ến vai trò của yếu tố di truyền, nội sinh, ngoại sinh trong cơ chế
của bệnh.
Sang thế kỷ XVII, Descartes (1596 - 1650) người ầu tiên ưa ra những khái niệm
có ý nghĩa ặc biệt lớn lao ối với lĩnh vực sinh lý học thần kinh – ó là khái niệm phản xạ và
não trung tâm của hthống thần kinh. Những khái niệm này chẳng bao lâu ã phát triển
mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực khoa học.
lOMoARcPSD| 45148588
Van Gehmont ã ề cập ến vai trò của các sang chấn tâm lý trong phát sinh, phát triển
bệnh tâm thần, nghĩa không nên tách rời những thầy thuốc iều trị bệnh thực thể với những
người iều trị bệnh tâm thần. Ông cũng thông báo nhiều bệnh nhân tâm thần ược ược iều trị
khỏi bằng những tác ộng ạo ức.
Lusitanua cho rằng: thuyết phục là một trong những phương pháp iều trị bệnh nhân
tâm thần. Trong các tác phẩm của mình, Giakhiax ã ề cập ến vấn ề bệnh học tâm thần hình
luật.
Thế kỷ XVIII ã diễn ra cuộc cách mạng thứ nhất trong lĩnh vực sức khỏe tâm lý
iều trị bệnh nhân tâm thần, người khởi xướng F. Pinel (1745 - 1826) bác sỹ tâm thần
người Pháp. Năm 1792, ông ã giải phóng 50 bệnh nhân tâm thần khỏi xiềng xích. Theo F.
Pinel, người lãnh ạo bệnh viện tâm thần phải một bác sỹ, một nhà tâm một n
quản lý hành chính.
Đến những năm 1800, tâm thần học vẫn chưa phát triển thành một khoa học y học,
hay nói cách khác, vẫn chưa phát triển một cách ầy toàn diện. Việc iều trị bệnh tâm
thần vẫn còn những triết gia, những linh mục thực hiện tác ộng lên bệnh nhân chủ yếu
vẫn là những liệu pháp tinh thần.
4.3. Tâm lý học y học thế kỷ XIX - XX
Năm 1818, bác sỹ Reie viết cuốn Cuồng tưởng và phương pháp tâm lý trong iều trị
sang chấn tâm lý. Tác phẩm này mang một ý nghĩa to lớn ối với tâm lý học y học vì trong
ó ã ề cập ến việc sử dụng các liệu pháp tâm lý tích cực ể iều trị người bệnh.
J. Mc. K. Cattell cũng ược nhắc ến như một trong những người ặt nền móng cho
các trắc nghiệm tâm lý (J. Cattell - nhà tâm lý học người Mỹ, ã từng làm việc tại phòng thí
nghiệm của W. Wundt phòng thực nghiệm tâm học ầu tiên trên thế giới). J. Cattell i
sâu nghiên cứu sự khác biệt của phản xạ và cho rằng: bằng cách này có thể nghiên cứu ược
trí tuệ con người. Thuật ngữ trắc nghiệm trí tuệ cũng do J. Cattell nêu ra.
F. Galton và J. Cattell là người óng vai trò khởi xướng cho một thời kỳ mới của trắc
nghiệm trí tuệ nói riêng và trắc nghiệm tâm lý nói chung. Sau ó, Binet và cộng sự của ông
(bác sỹ Simon) bắt tay vào thực hiện vấn ề này. Năm 1005, trắc nghiệm trí tuệ ầu tiên của
Binet và Simon ra ời. Do tính hiệu quả cao nên thang này nhanh chóng ược phổ biến sang
nhiều nước và mở ầu cho sự ra ời hàng loạt trắc nghiệm trí tuệ sau này.
Đầu thế kỷ XX, phân m học ra ời ược coi là một cuộc cách mạng trong tâm học,
ã mở ra một hướng can thiệp tâmmới: phân tích tâm lý. Mặc dù quan niệm của S. Freud
về xung ột tâm trong thời kỳ ấu thơ yếu tố tình dục liên quan ến sự phát triển nhân
cách... ã gây ra nhiều tranh cãi, song phân tâm học cũng ã thực sự tạo ra một bước chuyển
biến to lớn trong can thiệp tâm lý. Trên cơ sở phân tâm, ã xuất hiện nhiều dạng khác nhau,
tạo thành một khuynh hướng phân tích tâm lý.
lOMoARcPSD| 45148588
Năm 1903, P. Dubois (bác sỹ tâm thần Thụy Sỹ) ã ra liệu pháp giải thích hợp
(liệu pháp thuyết phục).
Chủ nghĩa hành vi cũng triển khai khá sớm trong lĩnh vực can thiệt tâm lý. Năm
1920 J. Watson ã mô tả trường hợp một cậu bé sợ chuột bạch và từ ó sợ tất cả những gì có
màu trắng. Sau ó, vào năm 1924 M. Jones ã thành công trong iều trị xóa bỏ sự sợ thỏ của
cậu bé. Đây là những bước khởi ầu của liệu pháp hành vi.
4.4. Sự phát triển tâm lý y học ở Việt Nam
Trước ây, do ảnh hưởng của chế phong kiến, thực dân do ảnh hưởng của chiến
tranh nên y học tâm học nói chung, m y học nói riêng chậm phát triển, những
quan niệm về bệnh tật còn lạc hậu. Nhiều người cho rằng bệnh tật, nhất các bệnh rối loạn
tâm thần, tâm lý là do “ma làm”, do “trời ánh”, do “ ộng mồ, ộng mả”, do nhiễm phải “bùa
mê, thuốc lú”... Và ể chữa trị những bệnh này phải nhờ ến các thầy mo, thầy
cúng...
Sau khi cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, y học tâm lý học ược phát
triển một cách toàn diện, cả về tiếp thu phát triển những hệ thống luận tiên tiến của
thế giới, cả về áp dụng nâng cao những kỹ thuật vừa cổ truyền, vừa hiện ại trong thực
hành lâm sàng. Nhiều trường ại học Y, nhiều viện nghiên cứu về y học và tâm lý học ra ời.
Các thầy thuốc, các chuyên gia tâm lý ược ào tạo một cách bài bản ở trong và ngoài nước.
Từ năm 1975, nền y học và tâm lý học của ất nước ược thống nhất phát triển rất
mạnh mẽ. Nhiều thành tựu trong nghiên cứu lý thuyết, thực hành lâm sàng y học và tâm lý
học ra ời. Sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của nhân dân ược ảm bảo chắc chắn hơn.
Sự phát triển toàn diện của tâm học y học gắn liền với sự phát triển của tâm
học và y học. Sự tiếp cận tâm lý học y học ở nước ta thường diễn ra theo các con ường sau
ây:
- Tập trung nghiên cứu sâu phần Tâm lý học ại cương, sau ó vận dụng vào giải
quyết một số vấn ề thực tế y học.
- Xây dựng các tài liệu, giáo trình của tâm thần học gồm hai phần: Phần một
phần Đại cương nói về các hiện tượng m bình thường; Phần hai bàn về các triệu
chứng, hội chứng rối loạn tâm thần (các rối loạn tâm lý). Một số tài liệu của thần kinh học
cũng trình bày tương tự logic này.
- Tiếp thu một số kỹ thuật chẩn oán tâm lý, sau ó kết hợp với các phương pháp
chẩn oán thực thể lâm sàng, cận lâm sàng ể khám bệnh, ánh giá bệnh tật.
- Tiếp thu luận, kỹ thuật của một số liệu pháp tâm sau ó tiến hành ộc
lập hoặc kết hợp với các liệu pháp sinh học, dược học, vật lý... ể iều trị người bệnh.
lOMoARcPSD| 45148588
Các chuyên gia về tâm lý học y học i sâu nghiên cứu từng chuyên ngành cụ thể như
tâm lý học lâm sàng, tâm bệnh học, tâm lý liệu pháp, tâm lý học thần kinh, tâm lý học môi
trường người bệnh, tâm lý thầy thuốc...
Bằng những con ường khác nhau, nhiều người ã ến với tâm học y học với tinh
thần xây dựng cao và ã trở thành những chuyên gia giỏi về tâm lý học y học ở nước
ta.
Bắt ầu từ cuối những năm 70, ầu những năm 80 của thế kỷ XX, tâm lý học y học ở
Việt Nam phát triển cả bề rộng và bề sâu, cả về lý luận và giải quyết những vấn ề thực tiễn
lâm sàng, cả về xây dựng ội ngũ nghiên cứu và giảng dạy...
Tờng Đại học Quân y (nay Học viện Quân y) nơi ầu tiên xây dựng chương
trình giảng dạy Tâm học y học bậc ại học. Đây cũng nơi lần ầu tiên thành lập Bộ
môn Tâm học y học ã cho xuất bản hai tập giáo trình về thuyết thực hành tâm
học y học ầu tiên ở Việt Nam (năm 1979). Một loạt các công trình nghiên cứu tâm lý y
học cũng ược thực hiện ở ây như trắc nghiệm Wechsler trong nghiên cứu trí nhớ bệnh nhân
tâm thần phân liệt; ánh giá trí tuệ, trí nhớ của trẻ em nhiễm chất ộc Dioxin; nghiên cứu tâm
lý (nhân cách) người nhận và người cho trong ghép thận...
Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em (Trung tâm N - T) của Giáo sư, Viện sỹ Nguyễn
Khắc Viện một trong những nơi sớm nghiên cứu truyền bá Tâm lý học y học ở nước
ta.
Ngày nay, hầu hết các trường Y ều chương trình giảng dạy Tâm học y học. Một
số khoa Tâm học các trường ại học cũng thêm một chương trình giảng dạy về tâm
lý học y học. Hầu hết các bệnh viện m thần và một số bệnh viện khác ã sử dụng chẩn oán
tâm lý ể khám bệnh nhân, ánh giá bệnh tật và sử dụng liệu pháp tâm lý ể hỗ trợ iều trị bệnh
nhân.
Nhiều tác phẩm viết vtâm học y học của các tác ginhư: BS. Nguyễn Khắc
Viện, TS. Nguyễn Văn Nhận, TS. Nguyễn Sinh Phúc, PGS. TS. Nguyễn Dương, TS. Võ
Văn Bản...
Còn nhiều việc phải làm phát triển chuyên ngành Tâm học y học Việt Nam
ngang tầm với các chuyên ngành Tâm lý học Y học trên thế giới. Các nhà tâm lý học y
học nước ta cần tập hợp lực lượng, thống nhất quan iểm, ầu công sức giải quyết
hiệu quả các vấn luận thực tiễn ang ặt ra trong tâm lý bệnh học, tâm học lâm sàng,
tâm lý liệu pháp, môi trường tâm lý người bệnh và nhân cách người thầy thuốc...
Trên ây những nét cơ bản về sự phát triển tâm học y học Việt Nam thế
giới.
5. Mối quan hệ giữa tâm lý học và y học
Tâm lý học và y học có mối liên hệ mật thiết với nhau.
lOMoARcPSD| 45148588
Phải chăng sự phát hiện vi khuẩn gây loét và dùng thuốc hợp sẽ miễn cho Bác
quan tâm ến tâm lý của bệnh nhân. Cắt hết cơn au dạ dày là thầy thuốc ã làm hết nhiệm vụ
của mình?
Đi sâu vào sinh ng thời cũng phải iều tra kỹ về tâm hội giúp cho việc chữa trị
tốt nhất cho người bệnh. Do ó, cần phải tìm hiểu con người ở cả 3 mặt: - Sinh lý (S): Con
người một sinh vật cần tìm hiểu về sinh lý : ăn uống, không khí, vận ộng, tính dục
giao tiếp với người khác. Tuổi tác và giới tính, quá trình trưởng thành qua các lứa tuổi.
- hội (X): Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, thành phần, vị trí,
vai trò trong xã hội quyết ịnh nhiều ặc iểm. Cần tìm hiểu nhiều mặt như những hoạt ộng cơ
bản: Lao ộng, học tập, vui chơi, sinh sống trong môi trường tự nhiên nào, môi trường
hội nào, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, quan hệ quốc tế, những sự di chuyển môi trường, gia
ình, nơi làm việc...
- Tâm (T): mỗi người ều một cái tâm với cấu cơ chế hoạt ộng
nhất ịnh. Những cơ cấu và cơ chế tâm lý cơ bản:
+ Cảm giác, tri giác, nhận thức
+ Tập luyện, học tập, trí nhớ, thói quen, nếp sống
+ Trí lực, biểu tượng, suy luận, học vấn
+ Tín ngưỡng, tôn giáo, ạo
+ Khả năng thích nghi với biến ộng môi trường, biến cố cuộc sống
+ Động cơ, cảm xúc, tình cảm
+ Những rối nhiễu tâm lý và cơ chế rối nhiễu ấy.
Ví dụ: Một em chưa biết i thì trăm sự ều phải nhờ vào người lớn, khi biết i ã tự mình
làm một số việc tức quan hệ hội ã thay ổi, từ ó nảy sinh ra ý muốn tự lập, tức
tâm lý ã thay ổi.
Nên m hiểu cả 3 mặt S, X, T một cách toàn diện, không thnói mặt nào quan trọng
hơn mặt nào. Ba mặt có quan hệ tác ộng qua lại. Khi chữa bệnh nên nghĩ ến cả 3 mặt.
khi chỉ tác ộng lên S là chủ yếu, chưa cần chú ý T và X, trong trường hợp khác phải chú ý
cả 3 mặt.
Ví dụ: Một ca loét dạ dày thủng, phải mỗ cấp cứu, lúc ấy ảm bảo iều kiện S là chủ
yếu ( gây mê, vô trùng...) nhưng sau ó cần X và T. Chẳng hạn bệnh nhân này vì hoàn cảnh
làm việc không phù hợp, mâu thuẫn cơ quan, gia ình.. Cần ược giúp ỡ ể giải tỏa tâm lý ấy.
Tóm lại thầy thuốc cần tìm hiểu không chỉ những ca bệnh phải tìm hiểu những
người bệnh.
+ Tìm hiểu người bệnh ang muốn gì, chờ ợi gì ở thầy thuốc và bệnh viện giúp ỡ họ,
trong cuộc sống có vấp váp gì, khổ tâm gì
lOMoARcPSD| 45148588
+ Thầy thuốc cán by tế nhiệm vụ góp phần với gia ình hội tạo iều
kiện tối ưu cho cuộc sống của người bệnh chứ không ơn giản chỉ kê ơn hay làm phẫu thuật
xong là hết bổn phận.
+ Đặc biệt trong những trường hợp bệnh mãn tính người bệnh không chỉ dựa vào
thuốc men mà cần một chổ dựa tinh thần. Vì vậy, thầy thuốc không chỉ tác ộng bằng thuốc
men, kỹ thuật bằng tấm lòng của người thầy thuốc: Lời nói, cử chỉ của thầy thuốc ều
tác ộng sâu sắc tới tâm người bệnh. Ngược lại bệnh nhân cũng tác ộng lên tâm của
thầy thuốc, nhiều khi gây ra những phản ứng bất lợi.
+ Tổ chức và những quy ịnh trong các bệnh viện, cơ sở y tế, tác phong cán bộ, nhân
viên ều tác ộng ến tâm người bệnh. Thường phải kiểm tra xem phù hợp với m
trạng các bệnh nhân hay không.
+ Y học ngày càng chuyên sâu, dường như mỗi thầy thuốc chỉ thấy một khía cạnh
mà quên mất toàn bộ con người. Tâm lý phải trở thành những khoa học cơ bản của Y học.
Thầy thuốc phải ồng thời là một nhà tâm lý học.
6. Đối tƣợng, nhiệm vụ của tâm lý học y học
Cho ến nay, vấn ối ợng, nhiệm vụ phạm vi nghiên cứu của m lý học y học
còn nhiều ý kiến khác nhau.
- Các tác giả Đông Âu Liên trước ây cho rằng tâm học y học bao gồm
tâm học người bệnh các phần chuyên sâu như tâm lý bệnh học, tâm lý học thần kinh...
- Các tác giả Tây Âu lại quan tâm ến tâm học lâm sàng. Thuật ngữ “tâm
học lâm sàng” lần ầu tiên ược Witmer sử dụng năm 1896 khi ông thành lập phòng khám
Tâm lý tại Trường Đại học Tổng hợp (Mỹ). Và chức danh “nhà tâm lý lâm sàng” ược thừa
nhận vào những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ 2.
- Các tác giả Mỹ lại nhấn mạnh tâm lý học lệch chuẩn. Đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của tâm lý học lệch chuẩn những hành vi lệch chuẩn. Sự tiếp cận các hiện tượng
tâm bệnh của tâm học lệch chuẩn bản dựa trên cách phân loại bệnh tâm thần của
Hội Tâm thần học Mỹ.
Liên quan mật thiết với tâm lý học người bệnh là tâm lý học thầy thuốc.
Căn cứ vào sự phát triển của tâm học y học trên thế giới; căn cứ vào tình hình
thực tế ào tạo cán bộ y tế hoạt ộng khám, chữa bệnh Việt Nam, chúng tôi xây dựng
nội dung tâm lý học y học gồm các phần chính sau:
- Tâm lý học y học ại cương;
- Ứng dụng tâm học trong chăm sóc người bệnh, cộng ồng lứa tuổi; -
Tâm lý học thầy thuốc.
lOMoARcPSD| 45148588
7. Các nguyên tắc và phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý
7.1. Các nguyên tắc phương pháp luận
- Nguyên tắc quyết ịnh: Nguyên tắc này khẳng ịnh tâm lý có nguồn gốc là thế
giới khách quan tác ộng vào bộ não con người thông qua "lăng kính chủ quan" của con
người (Học thuyết duy vật biện chứng). Tâm lý iều khiển, iều chỉnh hoạt ộng, hành vi của
con người. Do vậy khi nghiên cứu về tâm lý cần nắm vững nguyên tắc này.
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt ộng. Hoạt ộng
phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức nhân cách. Mặt khác, tâm lý,
ý thức, nhân cách sẽ iều hành hoạt ộng. Vì vậy chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này
cũng khẳng ịnh: Tâm làm cho vận ộng phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm trong
sự vận ộng của nó, nghiên cứu tâm qua diễn biến cũng như thông qua sản phẩm của hoạt
ộng.
- Phải nghiên cứu tâm lý trong mối liên hệ giữa các hiện tượng tâm lý.
- Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ
thể. Không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung, nghiên cứu tâm ở một con người
trừu tượng, một cộng ồng trừu tượng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
Phương pháp nghiên cứu của tâm học y học ược xây dựng trên sở phương pháp
nghiên cứu khoa học nói chung, của tâm lý học nói riêng. Những phương pháp thường ược
sử dụng trong nghiên cứu tâm y học là: quan sát, hỏi chuyện, phân tích sản phẩm, trắc
nghiệm, thực nghiệm...
7.2.1. Phương pháp tổ chức việc nghiên cứu
Tổ chức nghiên cứu tâm lý bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc
chọn ối tượng phải ảm bảo tính khách quan, có ý nghĩa về phương diện khoa học, tính cấp
thiết cần giải quyết. Phải xác ịnh mục ích nghiên cứu, xây dựng giả thiết khoa học, xác ịnh
nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Mặt khác phải xây dựng
kế hoạch nghiên cứu, tổ chức lực lượng nghiên cứu vấn ề, chuẩn bị ịa bàn nghiên cứu cũng
như các phương tiện, iều kiện cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu có kết quả.
Việc tổ chức tốt các khâu: Chuẩn bị, triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lí số
liệu, phân tích lý giải các kết quả thu ược và rút ra kết luận phụ thuộc vào mục ích yêu cầu
nhiệm vụ nghiên cứu và phụ thuộc vào trình ộ, năng lực của nhà nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.2.1. Phương pháp chủ ạo
lOMoARcPSD| 45148588
Về mặt thuật ngữ, phương pháp thể ược hiểu 3 cấp ộ: phương pháp luận, phương
pháp tiếp cận và phương pháp cụ thể (kĩ thuật cụ thể).
Ngoại trừ cấp ộ phương pháp luận, trong thực hành tâm lý nói chung, tâm lý lâm
sàng nói riêng, các phương pháp nghiên cứu (chủ ạo) thường ược dùng với cả 2 cấp ộ:
cách tiếp cận và phương pháp cụ thể. Có 2 cách tiếp cận ược bàn nhiều trong thực hành
tâm lý lâm sàng, ó là thực nghiệm và trắc nghiệm.
7.2.2.1.1. Thực nghiệm tâm lý
Thực nghiệm m quá trình tác ộng vào ối tượng một cách chủ ộng, trong những
iều kiện ã ược khống chế ể gây ra ở ối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân – quả, tính
quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp i lặp lại nhiều lần và o ạc, ịnh lượng, ịnh tính
một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
Đặc iểm nổi bật của thực nghiệm vai trò chủ ộng, tích cực của nhà nghiên cứu.
Đây cũng chính là nét khác biệt cơ bản giữa tiếp cận thực nghiệm với trắc nghiệm.
Đặc iểm khác nữa của thực nghiệm chính phân tích ịnh tính. Đặc iểm này không
loại trừ tính ịnh lượng mà ngược lại, chúng quan hệ rất mật thiết với nhau.
Theo hình thức thực hiện có thể có: thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong
phòng.
Theo mục ích: thực nghiệm phát hiện/xác ịnh và thực nghiệm hình thành.
Trong thực hành tâm lý lâm sàng, thực nghiệm ược sử dụng chủ yếu là thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm thực nghiệm xác ịnh. Ví dụ, dùng thực nghiệm phát hiện các
biểu hiện mức ộ của rối loạn tư duy hoặc nhằm ánh giá chung những chức năng tâm lý
còn ược bảo toàn những chức năng tâm bị biến ổi/rối loạn cùng với mức rối loạn
của chúng.
7.2.2.1.2. Trắc nghiệm tâm lý
Cùng với việc xuất hiện các cuộc cách mạng trong Tâm học, một trong những yêu
cầu xây dựng tâm học thành một ngành khoa học thực sự ối tượng nghiên cứu của
phải ịnh lượng ược. Trước thế kỉ XX, trắc nghiệm m cũng ã những ớc i ban
ầu. Tuy nhiên nó chỉ thực sự phát triển kể từ sau năm 1905, xuất hiện thang o trí tuệ Binet-
Simon. Càng ngày càng nhiều trắc nghiệm tâm ược xây dựng phạm vi ứng dụng
cũng ược mở rộng ra rất nhiều: giáo dục, y tế, tuyển chọn nghề, quân sự (ví dụ: tại Mĩ,
trong chiến tranh thế giới lần thứ 2 ã có hơn 20 triệu quân nhân và nhân viên quân sự ược
“ o” trí tuệ).
+ Trắc nghiệm tâm lý là một phép o nên trắc nghiệm òi hỏi phải ược thực hiện theo
các yêu cầu:
lOMoARcPSD| 45148588
- Tính chuẩn: trắc nghiệm phải ược thực hiện trong iều kiện chuẩn,
những iểm chuẩn trên sở kết quả của các nhóm ại diện cho một quần thể (lứa
tuổi, văn hoá, chủng tộc, nghề nghiệp...)
- Tính hiệu lực: trắc nghiệm phải o ược chính cái mà nó cần o.
- Độ tin cậy: thể hiện ở chỗ trên cùng một ối ợng, trong các lần o khác
nhau; hoặc trên cùng những ối tượng tương ồng; hoặc các phiên bản khác nhau của
cùng một trắc nghiệm phải cho kết quả giống nhau.
Cũng như các lĩnh vực Tâm lý học ứng dụng khác, trong thực tiễnm lý lâm sàng,
một trắc nghiệm tâm ược xây dựng ở một nước nào ó sau ược sử dụng ở nước khác.
Trước khi ứng dụng, thông thường các trắc nghiệm ược thích ứng hoá. Đây các biện pháp
nhằm ảm bảo cho test ược sử dụng có hiệu quả trong iều kiện mới.
+ Thích ứng hoá test trải qua các bước:
- Phân tích cơ sở lí luận của test.
- Chuyển ngữ test các hướng dẫn, kiểm ịnh lại bằng ý kiến chuyên
gia.
- Kiểm tra ộ hiệu lực và ộ tin cậy của test .
- Chuẩn hoá test.
Điều này cho thấy không nên tùy tiện sử dụng một trắc nghiệm/test bất nào của
nước ngoài.
Sự phân chia ra các phương pháp thực nghiệm trắc nghiệm cũng chỉ mang tính
tương ối. Trong nhiều trường hợp, một phương pháp nào ó thể ược sử dụng o, dụ:
dùng test Raven ể o chỉ số trí tuệ. Tuy nhiên người ta cũng có thể sử dụng chúng dưới góc
thực nghiệm. Cũng với test Raven, người ta thể dùng chất liệu làm thực nghiệm
về tư duy hoặc khả năng phê phán của cá nhân.
+ Các phương pháp cụ thể:
Hiện nay hàng nghìn phương pháp khác nhau. Phần lớn các phương pháp này
ược sử dụng dưới dạng trắc nghiệm:
- Phương pháp khảo sát trí nhớ.
- Phương pháp khảo sát chú ý.
- Trắc nghiệm trí tuệ.
- Phương pháp khảo sát cảm xúc.
- Phương pháp khảo sát nhân cách.
Trong số những phương pháp này, các trắc nghiệm trí tuệ và nhân cách chiếm phần
lớn.
7.2.2.1.3. Đánh giá hành vi
lOMoARcPSD| 45148588
Theo các nhà tâm học hành vi, cái gọi tâm - nhân cách bên trong của con
người là những cái không thể quan sát ược cũng như không thể o ạc” ược một cách trực
tiếp. Do vậy, thay dùng các phương pháp o gián tiếp, các nm học hành vi xây
dựng các quy trình ánh giá hành vi, những cái có thể trực tiếp quan sát ược.
7.2.2.1.4. Phỏng vấn
Mục ích chính của phỏng vấn trong ánh giá hành vi là nhằm xác ịnh hành vi có vấn
ề, các yếu tố hoàn cảnh gây ra các hành vi ó và hậu quả của chúng. Những thông số chính
về hành vi có vấn ề mà nhà quan sát cần quan tâm:
+ Tần xuất.
+ Cường ộ.
+ Độ dài.
Nhằm tăng ộ tin cậy của ánh giá, xu hướng chung hiện nay là sử dụng những phỏng
vấn có cấu trúc.
7.2.2.1.5. Quan sát
Quan sát thuật chủ yếu của ánh giá nh vi. Đối với một số trường hợp, dụ
như bệnh nhân loạn thần hoặc trẻ nhỏ thì quan sát thuật chạo. Quan sát thể do
một chuyên gia hoặc là người ã ược hướng dẫn, luyện tập. Đây thường là những người tiếp
xúc trực tiếp với ối ợng quan sát, dụ như: giáo, cha mẹ. ng thể do chính ối
tượng thực hiện (tự quan sát).
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát loại tri giác chủ ịnh nhằm xác ịnh các ặc iểm của ối tượng qua
những biểu hiện như hành ộng, cử chỉ, cách nói năng...
+ Quan sát nhiều hình thức: Quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát
trọng iểm, quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Quan sát giúp ta thu thập ược các tài liệu cụ thể, khách quan trong các iều kiện tự
nhiên của con người, do ó có nhiều ưu iểm. Tuy vậy có những hạn chế: mất nhiều thời gian,
tốn nhiều công sức...
Trong tâm lý học, cùng với việc quan sát khách quan, cũng có thể tiến hành tự quan
sát (tự thể nghiệm, tự mô tả diễn biến tâm lý của bản thân nhưng phải tuân theo những yêu
cầu khách quan, tránh suy diễn chủ quan).
Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật trợ giúp: ồng hồ, camera và các thiết bị iện
tử hoặc ơn giản là giấy bút.
7.2.2.1.6. Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp cũng là một phương pháp ược sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
ặc biệt là trong Y học và Tâm lý lâm sàng.
lOMoARcPSD| 45148588
Có một số quan niệm khác nhau về nghiên cứu trường hợp. Tuy nhiên từ góc ộ tâm
lâm sàng, nghiên cứu trường hợp thường ược hiểu là nghiên cứu một cách tích cực, toàn
diện của một trường hợp cụ thể. Nội dung của nghiên cứu trường hợp bao gồm: + Các
liệu: tiểu sử, nhật kí, tiền sử bệnh lí.
+ Hỏi chuyện, phỏng vấn.
+ Kết quả của các lần thực nghiệm tâm lý.
+ Kết quả trị liệu.
Giá trị lớn nhất của nghiên cứu trường hợp chỗ thể thu thập phong phú
các liệu của một nhân, chính những kết quả của dẫn ến việc hình thành các giả
thuyết khoa học.
7.2.2.1.6. Nghiên cứu dịch tễ
Nghiên cứu dịch tễ phương pháp nghiên cứu của Y học. Trong m lý lâm sàng,
nghiên cứu dịch tễ thường ược sử dụng ể xác ịnh các chỉ số về dịch tễ của một hoặc một số
rối loạn tâm lý nào ó, ví dụ: nghiên cứu về stress ở sinh viên.
Giá trị của nghiên cứu dịch tễ chỗ khi phân tích sự phân bố các trường hợp rối
loạn trong cộng ồng và xem xét/ phân tích những ặc iểm của nhóm rối loạn, chúng ta nhận
biết ược bước ầu mối liên quan giữa rối loạn ó với các yếu tố khác, dụ: mối liên quan
giữa stress với bệnh tim mạch.
Phần lớn các nghiên cứu dịch tễ ều dựa trên phương pháp iều tra khảo sát và phỏng
vấn. Do vậy nghiên cứu dịch tễ cần phải ược thực hiện trên cơ smột thiết kế tốt bởi nếu
không chúng ta sẽ bỏ qua những yếu tố quan trọng.
7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ
7.2.2.2.1. Hỏi chuyện lâm sàng
Hỏi chuyện lâm sàng cũng phương pháp ược các thầy thuốc thường xuyên sử
dụng. Tương tự như vậy, trong tâm lâm sàng, hỏi chuyện ược dùng nhằm: thu thập thông
tin về hiện trạng, nguyên nhân của các biến i tâm lý; thông tin về quá trình phát triển
thể; phát triển tâm - nhân cách các mối quan hệ hội của người bệnh. Bên cạnh ó
hỏi chuyện còn ược sử dụng nhằm tạo dựng sự tiếp xúc tâm lý cũng như làm liệu pháp tâm
lý.
Dựa vào cấu trúc, nội dung của hỏi chuyện lâm sàng, có thể chia thành 3 mức ộ:
+ Mức I: Hỏi chuyện ược tiến hành hầu như không theo một cấu trúc sẵn, bệnh
nhân có thể tự kể về những vấn ề của mình. Phương pháp này giúp cho các nhà nghiên cứu
thu ược những thông tin chân thực, tự nhiên, song thường tốn nhiều thời gian người
bệnh dễ lan man, khó xác ịnh những vấn ề trọng tâm cần nghiên cứu.
+ Mức II: Hỏi chuyện ược tiến hành trên sở chỉ ịnh hướng chính, không
c hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Kết quả của cuộc hỏi chuyện giúp cho các nhà nghiên cứu
lOMoARcPSD| 45148588
thu thập ược những thông tin chân thực và nắm bắt dễ dàng các vấn ề trọng tâm mà người
bệnh nêu ra.
+ Mức III: Hỏi chuyện theo một hệ thống câu hỏi chặt chẽ. Phương pháp này còn
ược gọi là phỏng vấn (hỏi chuyện) có cấu trúc. Kết quả của phương pháp xử lý theo thang
iểm, giúp cho các nhà nghiên cứu dễ so sánh, ánh giá về bệnh.
Đây còn gọi là hỏi chuyện (hoặc phỏng vấn) có cấu trúc. Với dạng hỏi chuyện/phỏng vấn
này, các hệ thống câu hỏi ã ược chuẩn bị sẵn ể giúp chúng ta thu ược thông tin ầy ủ về vấn
ề cần nghiên cứu. Thang trầm cảm Hamilton là một ví dụ thuộc dạng này. Đây là thang mà
các hướng câu hỏi ã ược chuẩn bị sẵn, giúp cho người phỏng vấn ánh giá các dấu hiệu khác
nhau của trầm cảm và mức ộ nặng của các triệu chứng này.
Hỏi chuyện là một quá trình giao tiếp. Do vậy ngoài kênh ngôn ngữ còn có kênh phi
ngôn ngữ. Chính kênh này ã truyền tải nhiều thông tin về cảm xúc, dụ như lo âu hoặc
căng thẳng mà thông qua quan sát chúng ta có thể ghi nhận ược:
+ Các dấu hiệu cận ngôn ngữ của lo âu: nói nhanh, một số lỗi ngôn ngữ, nói không
hết câu…
+ Ở mức ộ phi ngôn ngữ, lo âu thể hiện qua: thế cứng nhắc, tăng ộng chân, tay.
Trầm cảm thường gắn với giảm ngôn ngữ, giảm trương lực cơ, sự phục tùng hoặc thụ ộng
thể hiện giảm tiếp xúc bằng ánh mắt… Trong quá trình hỏi chuyện, cảm xúc của bệnh
nhân thường cũng bị thay ổi khi chủ của hỏi chuyện thay ổi. Những trạng thái cảm giác
như vậy thường trung tâm của các khó khăn về tâm lý. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không
có sự thay ổi cảm xúc như vậy thì cần phải lưu ý ến sự nghèo nàn cảm
xúc.
Ngoài ra, cách ăn mặc, xưng hô, bộ iệu… cũng cho chúng ta những thông tin nhất ịnh về
ặc iểm tâm lý của bệnh nhân.
7.2.2.2.2. Phân tích sản phẩm hoạt ộng
Mọi sản phẩm hoạt ộng của con người ều mang dấu ấn nhất ịnh về những ặc iểm
tâm lý - nhân cách của chủ thể. Thông qua việc phân tích các sản phẩm hoạt ộng, chúng ta
có thể có những nhận xét nhất ịnh về những ặc iểm ó.
Một trong những sản phẩm hoạt ộng ược quan tâm nhiều trong thăm khám tâm
lâm sàng là các ghi chép, nhật kí, thư từ của bệnh nhân. Trong những sản phẩm này, thông
thường bệnh nhân ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ, thái của mình về một vấn nào ó
hoặc về ai ó.
Trong nhiều trường hợp giám ịnh tâm thần, nhật kí, thư từ…là những liệu rất quan
trọng trong việc xác ịnh và lí giải nguyên nhân cũng như quá trình dẫn ến hành vi cực oan.
Phân tích sản phẩm hoạt ộng cũng thể ược xây dựng thành một phương pháp
chuyên biệt, ví dụ như phương pháp vẽ tranh: vẽ tranh tự do và vẽ tranh theo chủ ề.
lOMoARcPSD| 45148588
7.2.2.2.3. Phân tích tiểu sử
Phân tích tiểu sử cũng một trong những phương pháp cung cấp nhiều liệu về
sự phát triển tâm - nhân cách của chủ thể qua từng thời kì. Trong phân tích tiểu sử cần
lưu ý ến những biến cố mang tính quy luật và những biến cố mang tính bất ngờ.
Những biến cố mang tính quy luật (hầu như ai cũng phải trải qua) như: bắt ầu i học,
xa gia ình i học hoặc i công tác, lấy vợ hoặc lấy chồng, khi ứa con ầu tiên ra ời
Những biến cố mang nh bất ngờ như: ốm au, bệnh tật, tai nạn giao thông, cha mẹ
hoặc chính bệnh nhân li dị…
Lẽ ương nhiên trong khi phân tích tiểu sử cũng phải luôn lưu ý ến sự phát triển về
sức khoẻ của bệnh nhân qua từng thời những ặc iểm hội của họ như: ặc iểm các
mối quan hệ gia ình, ồng nghiệp, ặc iểm về kinh tế…
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45148588
BÀI 1. ĐẠI CƢƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC
Từ xa xưa loài người ã quan tâm ến những vấn ề như mối quan hệ giữa tâm lý và
bệnh tật, tâm lý người bệnh, tâm lý thầy thuốc... Những năm gần ây, nhờ sự phát triển của
nhiều ngành khoa học, trước hết là tâm lý học và y học hiện ại mà nhiều chuyên ngành
khoa học mới ra ời ể nghiên cứu sâu thêm những vấn ề này.
Tâm lý y học là khoa học cần thiết cho tất cả các thầy thuốc ở các chuyên khoa. Nhờ
có tâm lý y học mà nhu cầu iều trị toàn diện, nhu cầu không ngừng nâng cao cả sức khỏe
thể chất và sức khỏe tâm lý của con người ngày càng ược áp ứng tốt hơn.
1. Bản chất tâm lý ngƣời
1.1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ
thể -
Tâm lý người không phải do thượng ế, do trời sinh ra, cũng không phải do
não tiết ra như gan tiết ra mật. Tâm lý con người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
não người thông qua "lăng kính chủ quan". -
Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn
vận ộng. Thuộc tính phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng ang vận ộng.
Phản ánh là quá trình tác ộng qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là ể lại
dấu vết (hình ảnh) do sự tác ộng ở cả hệ thống tác ộng và hệ thống chịu sự tác ộng.
Ví dụ: Khi viên phấn ược dùng ể viết lên bảng sẽ ể lại vết phấn trên bảng và ngược
lại bảng cũng làm mòn viên phấn ( ể lại dấu vết). Đó là phản ánh cơ học.
H2 + O2 H2O. Đó là phản ứng hoá học. Nó ể lại dấu vết chung là nước.
Phản ánh diễn ra từ ơn giản ến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau: Từ phản ánh
cơ, vật lí, hoá học, phản ánh sinh vật, phản ánh xã hội, trong ó có phản ánh tâm lý.
Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh ặc biệt
+ Phản ánh tâm lý là sự tác ộng của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ
thần kinh, bộ não - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới
có khả năng nhận tác ộng hiện thực khách quan tạo ra trên não hình ảnh tinh thần (tâm lý).
Đó là một quá trình sinh lí, sinh hoá xảy ra trong hệ thần kinh và não bộ.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra "hình ảnh tâm lý" (bản sao chép bản chụp) về thế giới. Hình
ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào não. Tuy vậy hình
ảnh tâm lý khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí và sinh vật cấp thấp ở chỗ: lOMoAR cPSD| 45148588 *
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh ộng, sáng tạo: Hình ảnh tâm lý về một cuốn
sách trong ầu một con người biết chữ khác xa về chất với hình ảnh vật lí có tính chất "chết
cứng". Hình ảnh vật chất của chính cuốn sách ó có ở trong gương. *
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang ậm màu sắc cá nhân (hay nhóm
người) nói cách khác hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan. Tính
chủ thể của hình ảnh tâm lý thể hiện ở nhiều chỗ: Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh
tâm lý về thế giới ã ưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình (về nhu cầu, xu
hướng, tính khí, năng lực...) vào trong hình ảnh ó làm cho nó mang ậm màu sắc chủ quan.
Nói cách khác, con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lý thông quan "lăng kính chủ quan" của mình. *
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ: Cùng nhận sự tác ộng của
một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý
với những thời iểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau sẽ có mức ộ biểu hiện và các
sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
+ Chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ
nhất và thông qua các mức ộ và sắc thái tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể sẽ tỏ thái ộ, hành
vi khác nhau ối với hiện thực.
Từ luận iểm trên, chúng ta rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn: *
Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan vì thế khi nghiên cứu cũng như
khi hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong ó con người sống và hoạt ộng. *
Tâm lý người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học, giáo dục cũng như
trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát ối tượng (chú ý cái riêng trong tâm lý mỗi người). *
Tâm lý là sản phẩm của hoạt ộng giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt ộng và
các quan hệ giao tiếp ể nghiên cứu hình thành và phát triển tâm lý con người.
1.2. Bản chất xã hội của tâm lý người
Tâm lý con người khác xa với tâm lý một số ộng vật cao cấp ở chỗ: Tâm lý người
có bản chất xã hội và mang tính lịch sử. Nó thể hiện ở 4 ặc iểm: -
Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (thế giới tự nhiên xã hội)
trong ó nguồn gốc xã hội mang tính quyết ịnh. Xã hội quyết ịnh tâm lý người ở chỗ: các
quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ ạo ức, pháp quyền, các mối quan hệ con người,
con người từ quan hệ gia ình, làng xóm, quê hương, cho ến các quan hệ nhóm, quan hệ
cộng ồng... các mối quan hệ trên quyết ịnh bản chất tâm lý người (bản chất con người là lOMoAR cPSD| 45148588
tổng hoá các mối quan hệ xã hội). Trên thực tế một khi con người thoát li khỏi các mối
quan hệ xã hội, quan hệ người - người ều làm cho tâm lý người mất tính người. -
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt ộng và giao tiếp trong các mối quan hệ
xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Phần tự nhiên
ở con người (như ặc iểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) ược xã hội hoá ở mức ộ cao
nhất. Là một thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt ộng,
giao tiếp với tư cách một chủ thể tích cực, chủ ộng sáng tạo. Tâm lý con người là sản phẩm
của con người với tư cách là chủ thể xã hội vì thế tâm lý người mang ầy ủ dấu ấn xã hội,
lịch sử của con người. -
Tâm lý mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm
xã hội, nền văn hoá xã hội thông qua hoạt ộng và giao tiếp (hoạt ộng vui chơi, học tập, lao
ộng, công tác xã hội) trong ó giáo dục giữ vai trò chủ ạo, hoạt ộng của con người và mối
quan hệ giao tiếp trong xã hội có tính quyết ịnh. -
Tâm lý mỗi người hình thành và phát triển, biến ổi cùng với sự phát triển của
lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng ồng. Tâm lý mỗi người chịu sự ức chế bởi lịch sử
của cá nhân và của cộng ồng.
Tóm lại: Tâm lý người có nguồn gốc xã hội vì thế phải nghiên cứu môi trường xã
hội, nền văn hoá xã hội, các quan hệ xã hội trong ó con người sống và hoạt ộng. Cần phải
tổ chức có hiệu quả hoạt ộng dạy/học và giáo dục cũng như các hoạt ộng chủ ạo ở từng giai
oạn lứa tuổi khác nhau ể giúp hình thành và phát triển tâm lý con người.
2. Chức năng của tâm lý
Hiện thực khách quan quyết ịnh tâm lý con người nhưng chính tâm lý con người lại
tác ộng trở lại hiện thực bằng tính năng ộng, sáng tạo của nó thông qua các hoạt ộng, hành
ộng, hành vi. Mỗi hành ộng, hoạt ộng của con người ều do "tâm lý" iều hành. Sự iều hành ấy biểu hiện ở chỗ: -
Tâm lý có chức năng ịnh hướng cho hoạt ộng. Nó chính là ộng cơ, mục ích
của hoạt ộng. Động cơ có thể là một nhu cầu ược nhận thức, hứng thú, lí tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng... -
Tâm lý là ộng lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt ộng, khắc phục khó khăn
vươn tới những mục ích ã ề ra. -
Tâm lý iều khiển, kiểm tra quá trình hoạt ộng bằng chương trình, kế hoạch,
phương pháp, phương thức tiến hành hoạt ộng, làm cho hoạt ộng của con người trở nên có
ý thức, em lại hiệu quả nhất ịnh. lOMoAR cPSD| 45148588 -
Tâm lý giúp con người iều chỉnh hoạt ộng cho phù hợp với mục tiêu ã xác
ịnh ồng thời phù hợp với iều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ các chức năng ịnh hướng, iều khiển, iều chỉnh nói trên mà tâm lý giúp con
người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn nhận thức, cải tạo thế giới và
cũng chính nhờ vậy mà con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình. Tâm lý giữ vai
trò cơ bản, có tính quyết ịnh các hoạt ộng của con người.
3. Phân loại hiện tƣợng tâm lý
3.1. Phân loại theo thời gian tồn tại và vị trí của tâm lý trong nhân cách theo cách phân
loại này, các hiện tượng tâm lý có 3 loại chính: - Các quá trình tâm lý - Các trạng thái tâm lý - Các thuộc tính tâm lý
+ Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương ối
ngắn, có mở ầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng. Người ta thường nói tới 3 quá trình tâm lý:
* Nhận thức: Gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng và tư duy.
* Các quá trình cảm xúc: Biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ...
* Quá trình hành ộng ý chí -
Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
ối dài, việc mở ầu không rõ ràng. Ví dụ: Chú ý, tâm trạng... -
Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương ối ổn ịnh, khó hình
thành và khó mất i, tạo những nét riêng của nhân cách. Người ta thường nói tới 4 nhóm
thuộc tính tâm lý cá nhân: Xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực. Có thể biểu hiện
giữa các hiện tượng tâm lý qua sơ ồ sau: Tâm lý Các quá trình tâm lý Các trạng thái tâm lý Các thuộc tính tâm lý
3.2. Phân loại dựa vào ý thức: Chia 2 loại: -
Các hiện tượng tâm lý có ý thức lOMoAR cPSD| 45148588 -
Các hiện tượng tâm lý chưa ược ý thức
Cũng có một số phân loại khác: Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã
hội (phong tục, tập quán, ịnh hình xã hội, tin ồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, "mốt"...)
Như vậy, thế giới tâm lý con người vô cùng a dạng và phức tạp. Các hiện tượng tâm lý có
nhiều mức ộ, cấp ộ khác nhau có quan hệ a xen vào nhau, chuyển hoá cho nhau.
4. Các quan niệm về tâm lý học y học 4.1.Quan niệm nguyên thủy
Trong một thời gian dài, loài người có khuynh hướng căn bản là dựa trên những
quan niệm sai lầm về thể xác và linh hồn ể giải thích một cách thần bí mối quan hệ giữa
tâm lý và bệnh tật, họ xem các rối loạn tâm thần không thuộc lĩnh vực của y học.
Mặc dù vậy, bản chất của mối quan hệ giữa hiện tượng tâm lý và bệnh tật vẫn ược
một số nhà khoa học nghiên cứu một cách công phu. Alkmeon ã ề cập ến mối quan hệ giữa
hiện tượng tâm lý và não. Hyppocrates (TKV TCN) ã bác bỏ quan niệm cho rằng bệnh tật
là do những nguyên nhân siêu tự nhiên gây ra và ông nhấn mạnh vai trò của yếu tố dịch thể
trong mối quan hệ giữa cơ thể và tâm lý. Rối loạn tâm lý, bệnh tâm thần, ã ược hiểu như là
những bệnh của não và luận thuyết về bệnh lý học dịch thể (humoral pathology) ã làm nảy
sinh các phương pháp iều trị mới như iều trị bằng ăn uống, bằng thuốc sắc thực vật, bằng cách gây nôn...
Những quan iểm tiến bộ ó tiếp tục ược các thầy thuốc La Mã thời bấy giờ như
Celsus, S. Largus, C. Aurelian và sau này là Galen (TKII TCN) phát triển. Galen còn khẳng
ịnh: những rối loạn tâm thần có thể làm nảy sinh những bệnh thứ phát, khác xa với những rối loạn ban ầu.
Những tư tưởng của Hyppocrates, Galen, Alkmeon... ngày càng ược khẳng ịnh và
bổ sung hoàn thiện trong suốt những thế kỉ sau này và là một trong những cơ sở ban ầu của
việc hình thành, phát triển tâm lý học y học.
4.2. Quan niệm thời trung cổ
Đến thế kỷ XVI, ở Italia ã có một số quan niệm về rối loạn tâm lý và bệnh tâm thần
là không phải do một hiện tượng thần bí nào cả. Mercury (1556 - 1606) cho rằng: trầm cảm
thường do nguyên nhân thực thể hoặc có thể do tổn thất tình cảm gây ra. Platon – nhà khoa
học, bác sỹ nổi tiếng – lần ầu tiên ề xuất cách phân loại các rối loạn tâm lý, bệnh tâm thần
theo bệnh sinh và ã tính ến vai trò của yếu tố di truyền, nội sinh, ngoại sinh trong cơ chế của bệnh.
Sang thế kỷ XVII, Descartes (1596 - 1650) là người ầu tiên ưa ra những khái niệm
có ý nghĩa ặc biệt lớn lao ối với lĩnh vực sinh lý học thần kinh – ó là khái niệm phản xạ và
não là trung tâm của hệ thống thần kinh. Những khái niệm này chẳng bao lâu ã phát triển
mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực khoa học. lOMoAR cPSD| 45148588
Van Gehmont ã ề cập ến vai trò của các sang chấn tâm lý trong phát sinh, phát triển
bệnh tâm thần, nghĩa là không nên tách rời những thầy thuốc iều trị bệnh thực thể với những
người iều trị bệnh tâm thần. Ông cũng thông báo nhiều bệnh nhân tâm thần ược ược iều trị
khỏi bằng những tác ộng ạo ức.
Lusitanua cho rằng: thuyết phục là một trong những phương pháp iều trị bệnh nhân
tâm thần. Trong các tác phẩm của mình, Giakhiax ã ề cập ến vấn ề bệnh học tâm thần hình luật.
Thế kỷ XVIII ã diễn ra cuộc cách mạng thứ nhất trong lĩnh vực sức khỏe tâm lý và
iều trị bệnh nhân tâm thần, người khởi xướng là F. Pinel (1745 - 1826) – bác sỹ tâm thần
người Pháp. Năm 1792, ông ã giải phóng 50 bệnh nhân tâm thần khỏi xiềng xích. Theo F.
Pinel, người lãnh ạo bệnh viện tâm thần phải là một bác sỹ, một nhà tâm lý và một nhà quản lý hành chính.
Đến những năm 1800, tâm thần học vẫn chưa phát triển thành một khoa học y học,
hay nói cách khác, vẫn chưa phát triển một cách ầy ủ và toàn diện. Việc iều trị bệnh tâm
thần vẫn còn những triết gia, những linh mục thực hiện và tác ộng lên bệnh nhân chủ yếu
vẫn là những liệu pháp tinh thần.
4.3. Tâm lý học y học thế kỷ XIX - XX
Năm 1818, bác sỹ Reie viết cuốn Cuồng tưởng và phương pháp tâm lý trong iều trị
sang chấn tâm lý. Tác phẩm này mang một ý nghĩa to lớn ối với tâm lý học y học vì trong
ó ã ề cập ến việc sử dụng các liệu pháp tâm lý tích cực ể iều trị người bệnh.
J. Mc. K. Cattell cũng ược nhắc ến như là một trong những người ặt nền móng cho
các trắc nghiệm tâm lý (J. Cattell - nhà tâm lý học người Mỹ, ã từng làm việc tại phòng thí
nghiệm của W. Wundt – phòng thực nghiệm tâm lý học ầu tiên trên thế giới). J. Cattell i
sâu nghiên cứu sự khác biệt của phản xạ và cho rằng: bằng cách này có thể nghiên cứu ược
trí tuệ con người. Thuật ngữ trắc nghiệm trí tuệ cũng do J. Cattell nêu ra.
F. Galton và J. Cattell là người óng vai trò khởi xướng cho một thời kỳ mới của trắc
nghiệm trí tuệ nói riêng và trắc nghiệm tâm lý nói chung. Sau ó, Binet và cộng sự của ông
(bác sỹ Simon) bắt tay vào thực hiện vấn ề này. Năm 1005, trắc nghiệm trí tuệ ầu tiên của
Binet và Simon ra ời. Do tính hiệu quả cao nên thang này nhanh chóng ược phổ biến sang
nhiều nước và mở ầu cho sự ra ời hàng loạt trắc nghiệm trí tuệ sau này.
Đầu thế kỷ XX, phân tâm học ra ời ược coi là một cuộc cách mạng trong tâm lý học,
ã mở ra một hướng can thiệp tâm lý mới: phân tích tâm lý. Mặc dù quan niệm của S. Freud
về xung ột tâm lý trong thời kỳ ấu thơ và yếu tố tình dục liên quan ến sự phát triển nhân
cách... ã gây ra nhiều tranh cãi, song phân tâm học cũng ã thực sự tạo ra một bước chuyển
biến to lớn trong can thiệp tâm lý. Trên cơ sở phân tâm, ã xuất hiện nhiều dạng khác nhau,
tạo thành một khuynh hướng phân tích tâm lý. lOMoAR cPSD| 45148588
Năm 1903, P. Dubois (bác sỹ tâm thần Thụy Sỹ) ã ề ra liệu pháp giải thích hợp lý
(liệu pháp thuyết phục).
Chủ nghĩa hành vi cũng triển khai khá sớm trong lĩnh vực can thiệt tâm lý. Năm
1920 J. Watson ã mô tả trường hợp một cậu bé sợ chuột bạch và từ ó sợ tất cả những gì có
màu trắng. Sau ó, vào năm 1924 M. Jones ã thành công trong iều trị xóa bỏ sự sợ thỏ của
cậu bé. Đây là những bước khởi ầu của liệu pháp hành vi.
4.4. Sự phát triển tâm lý y học ở Việt Nam
Trước ây, do ảnh hưởng của chế ộ phong kiến, thực dân do ảnh hưởng của chiến
tranh nên y học và tâm lý học nói chung, tâm lý y học nói riêng chậm phát triển, những
quan niệm về bệnh tật còn lạc hậu. Nhiều người cho rằng bệnh tật, nhất là các bệnh rối loạn
tâm thần, tâm lý là do “ma làm”, do “trời ánh”, do “ ộng mồ, ộng mả”, do nhiễm phải “bùa
mê, thuốc lú”... Và ể chữa trị những bệnh này phải nhờ ến các thầy mo, thầy cúng...
Sau khi cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, y học và tâm lý học ược phát
triển một cách toàn diện, cả về tiếp thu và phát triển những hệ thống lý luận tiên tiến của
thế giới, cả về áp dụng và nâng cao những kỹ thuật vừa cổ truyền, vừa hiện ại trong thực
hành lâm sàng. Nhiều trường ại học Y, nhiều viện nghiên cứu về y học và tâm lý học ra ời.
Các thầy thuốc, các chuyên gia tâm lý ược ào tạo một cách bài bản ở trong và ngoài nước.
Từ năm 1975, nền y học và tâm lý học của ất nước ược thống nhất và phát triển rất
mạnh mẽ. Nhiều thành tựu trong nghiên cứu lý thuyết, thực hành lâm sàng y học và tâm lý
học ra ời. Sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của nhân dân ược ảm bảo chắc chắn hơn.
Sự phát triển toàn diện của tâm lý học y học gắn liền với sự phát triển của tâm lý
học và y học. Sự tiếp cận tâm lý học y học ở nước ta thường diễn ra theo các con ường sau ây: -
Tập trung nghiên cứu sâu phần Tâm lý học ại cương, sau ó vận dụng vào giải
quyết một số vấn ề thực tế y học. -
Xây dựng các tài liệu, giáo trình của tâm thần học gồm hai phần: Phần một
là phần Đại cương nói về các hiện tượng tâm lý bình thường; Phần hai bàn về các triệu
chứng, hội chứng rối loạn tâm thần (các rối loạn tâm lý). Một số tài liệu của thần kinh học
cũng trình bày tương tự logic này. -
Tiếp thu một số kỹ thuật chẩn oán tâm lý, sau ó kết hợp với các phương pháp
chẩn oán thực thể lâm sàng, cận lâm sàng ể khám bệnh, ánh giá bệnh tật. -
Tiếp thu lý luận, kỹ thuật của một số liệu pháp tâm lý và sau ó tiến hành ộc
lập hoặc kết hợp với các liệu pháp sinh học, dược học, vật lý... ể iều trị người bệnh. lOMoAR cPSD| 45148588
Các chuyên gia về tâm lý học y học i sâu nghiên cứu từng chuyên ngành cụ thể như
tâm lý học lâm sàng, tâm bệnh học, tâm lý liệu pháp, tâm lý học thần kinh, tâm lý học môi
trường người bệnh, tâm lý thầy thuốc...
Bằng những con ường khác nhau, nhiều người ã ến với tâm lý học y học với tinh
thần xây dựng cao và ã trở thành những chuyên gia giỏi về tâm lý học y học ở nước ta.
Bắt ầu từ cuối những năm 70, ầu những năm 80 của thế kỷ XX, tâm lý học y học ở
Việt Nam phát triển cả bề rộng và bề sâu, cả về lý luận và giải quyết những vấn ề thực tiễn
lâm sàng, cả về xây dựng ội ngũ nghiên cứu và giảng dạy...
Trường Đại học Quân y (nay là Học viện Quân y) là nơi ầu tiên xây dựng chương
trình giảng dạy Tâm lý học y học ở bậc ại học. Đây cũng là nơi lần ầu tiên thành lập Bộ
môn Tâm lý học y học và ã cho xuất bản hai tập giáo trình về lý thuyết và thực hành tâm
lý học y học ầu tiên ở Việt Nam (năm 1979). Một loạt các công trình nghiên cứu tâm lý y
học cũng ược thực hiện ở ây như trắc nghiệm Wechsler trong nghiên cứu trí nhớ bệnh nhân
tâm thần phân liệt; ánh giá trí tuệ, trí nhớ của trẻ em nhiễm chất ộc Dioxin; nghiên cứu tâm
lý (nhân cách) người nhận và người cho trong ghép thận...
Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em (Trung tâm N - T) của Giáo sư, Viện sỹ Nguyễn
Khắc Viện là một trong những nơi sớm nghiên cứu và truyền bá Tâm lý học y học ở nước ta.
Ngày nay, hầu hết các trường Y ều có chương trình giảng dạy Tâm lý học y học. Một
số khoa Tâm lý học ở các trường ại học cũng có thêm một chương trình giảng dạy về tâm
lý học y học. Hầu hết các bệnh viện tâm thần và một số bệnh viện khác ã sử dụng chẩn oán
tâm lý ể khám bệnh nhân, ánh giá bệnh tật và sử dụng liệu pháp tâm lý ể hỗ trợ iều trị bệnh nhân.
Nhiều tác phẩm viết về tâm lý học y học của các tác giả như: BS. Nguyễn Khắc
Viện, TS. Nguyễn Văn Nhận, TS. Nguyễn Sinh Phúc, PGS. TS. Nguyễn Bá Dương, TS. Võ Văn Bản...
Còn nhiều việc phải làm ể phát triển chuyên ngành Tâm lý học y học ở Việt Nam
ngang tầm với các chuyên ngành Tâm lý học và Y học trên thế giới. Các nhà tâm lý học y
học nước ta cần tập hợp lực lượng, thống nhất quan iểm, ầu tư công sức ể giải quyết có
hiệu quả các vấn ề lý luận và thực tiễn ang ặt ra trong tâm lý bệnh học, tâm lý học lâm sàng,
tâm lý liệu pháp, môi trường tâm lý người bệnh và nhân cách người thầy thuốc...
Trên ây là những nét cơ bản về sự phát triển tâm lý học y học ở Việt Nam và thế giới.
5. Mối quan hệ giữa tâm lý học và y học
Tâm lý học và y học có mối liên hệ mật thiết với nhau. lOMoAR cPSD| 45148588
Phải chăng sự phát hiện vi khuẩn gây loét và dùng thuốc hợp lý sẽ miễn cho Bác sĩ
quan tâm ến tâm lý của bệnh nhân. Cắt hết cơn au dạ dày là thầy thuốc ã làm hết nhiệm vụ của mình?
Đi sâu vào sinh lý ồng thời cũng phải iều tra kỹ về tâm lý xã hội giúp cho việc chữa trị
tốt nhất cho người bệnh. Do ó, cần phải tìm hiểu con người ở cả 3 mặt: - Sinh lý (S): Con
người là một sinh vật cần tìm hiểu về sinh lý : ăn uống, không khí, vận ộng, tính dục và
giao tiếp với người khác. Tuổi tác và giới tính, quá trình trưởng thành qua các lứa tuổi. -
Xã hội (X): Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, thành phần, vị trí,
vai trò trong xã hội quyết ịnh nhiều ặc iểm. Cần tìm hiểu nhiều mặt như những hoạt ộng cơ
bản: Lao ộng, học tập, vui chơi, sinh sống trong môi trường tự nhiên nào, môi trường xã
hội nào, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, quan hệ quốc tế, những sự di chuyển môi trường, gia ình, nơi làm việc... -
Tâm lý (T): Ở mỗi người ều có một cái tâm với cơ cấu và cơ chế hoạt ộng
nhất ịnh. Những cơ cấu và cơ chế tâm lý cơ bản:
+ Cảm giác, tri giác, nhận thức
+ Tập luyện, học tập, trí nhớ, thói quen, nếp sống
+ Trí lực, biểu tượng, suy luận, học vấn
+ Tín ngưỡng, tôn giáo, ạo lý
+ Khả năng thích nghi với biến ộng môi trường, biến cố cuộc sống
+ Động cơ, cảm xúc, tình cảm
+ Những rối nhiễu tâm lý và cơ chế rối nhiễu ấy.
Ví dụ: Một em bé chưa biết i thì trăm sự ều phải nhờ vào người lớn, khi biết i ã tự mình
làm một số việc tức là quan hệ xã hội ã thay ổi, và từ ó nảy sinh ra ý muốn tự lập, tức là tâm lý ã thay ổi.
Nên tìm hiểu cả 3 mặt S, X, T một cách toàn diện, không thể nói mặt nào là quan trọng
hơn mặt nào. Ba mặt có quan hệ tác ộng qua lại. Khi chữa bệnh nên nghĩ ến cả 3 mặt. Có
khi chỉ tác ộng lên S là chủ yếu, chưa cần chú ý T và X, trong trường hợp khác phải chú ý cả 3 mặt.
Ví dụ: Một ca loét dạ dày thủng, phải mỗ cấp cứu, lúc ấy ảm bảo iều kiện S là chủ
yếu ( gây mê, vô trùng...) nhưng sau ó cần X và T. Chẳng hạn bệnh nhân này vì hoàn cảnh
làm việc không phù hợp, mâu thuẫn cơ quan, gia ình.. Cần ược giúp ỡ ể giải tỏa tâm lý ấy.
Tóm lại thầy thuốc cần tìm hiểu không chỉ những ca bệnh mà phải tìm hiểu những người bệnh.
+ Tìm hiểu người bệnh ang muốn gì, chờ ợi gì ở thầy thuốc và bệnh viện giúp ỡ họ,
trong cuộc sống có vấp váp gì, khổ tâm gì lOMoAR cPSD| 45148588
+ Thầy thuốc và cán bộ y tế có nhiệm vụ góp phần với gia ình và xã hội ể tạo iều
kiện tối ưu cho cuộc sống của người bệnh chứ không ơn giản chỉ kê ơn hay làm phẫu thuật xong là hết bổn phận.
+ Đặc biệt trong những trường hợp bệnh mãn tính người bệnh không chỉ dựa vào
thuốc men mà cần một chổ dựa tinh thần. Vì vậy, thầy thuốc không chỉ tác ộng bằng thuốc
men, kỹ thuật mà bằng tấm lòng của người thầy thuốc: Lời nói, cử chỉ của thầy thuốc ều
tác ộng sâu sắc tới tâm lý người bệnh. Ngược lại bệnh nhân cũng tác ộng lên tâm lý của
thầy thuốc, nhiều khi gây ra những phản ứng bất lợi.
+ Tổ chức và những quy ịnh trong các bệnh viện, cơ sở y tế, tác phong cán bộ, nhân
viên ều tác ộng ến tâm lý người bệnh. Thường phải kiểm tra ể xem có phù hợp với tâm
trạng các bệnh nhân hay không.
+ Y học ngày càng chuyên sâu, dường như mỗi thầy thuốc chỉ thấy một khía cạnh
mà quên mất toàn bộ con người. Tâm lý phải trở thành những khoa học cơ bản của Y học.
Thầy thuốc phải ồng thời là một nhà tâm lý học.
6. Đối tƣợng, nhiệm vụ của tâm lý học y học
Cho ến nay, vấn ề ối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của tâm lý học y học
còn nhiều ý kiến khác nhau. -
Các tác giả Đông Âu và Liên Xô trước ây cho rằng tâm lý học y học bao gồm
tâm lý học người bệnh và các phần chuyên sâu như tâm lý bệnh học, tâm lý học thần kinh... -
Các tác giả Tây Âu lại quan tâm ến tâm lý học lâm sàng. Thuật ngữ “tâm lý
học lâm sàng” lần ầu tiên ược Witmer sử dụng năm 1896 khi ông thành lập phòng khám
Tâm lý tại Trường Đại học Tổng hợp (Mỹ). Và chức danh “nhà tâm lý lâm sàng” ược thừa
nhận vào những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. -
Các tác giả Mỹ lại nhấn mạnh tâm lý học lệch chuẩn. Đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của tâm lý học lệch chuẩn là những hành vi lệch chuẩn. Sự tiếp cận các hiện tượng
tâm lý bệnh của tâm lý học lệch chuẩn cơ bản dựa trên cách phân loại bệnh tâm thần của Hội Tâm thần học Mỹ.
Liên quan mật thiết với tâm lý học người bệnh là tâm lý học thầy thuốc.
Căn cứ vào sự phát triển của tâm lý học y học trên thế giới; căn cứ vào tình hình
thực tế ào tạo cán bộ y tế và hoạt ộng khám, chữa bệnh ở Việt Nam, chúng tôi xây dựng
nội dung tâm lý học y học gồm các phần chính sau: -
Tâm lý học y học ại cương; -
Ứng dụng tâm lý học trong chăm sóc người bệnh, cộng ồng và lứa tuổi; -
Tâm lý học thầy thuốc. lOMoAR cPSD| 45148588
7. Các nguyên tắc và phƣơng pháp nghiên cứu của tâm lý
7.1. Các nguyên tắc phương pháp luận
-
Nguyên tắc quyết ịnh: Nguyên tắc này khẳng ịnh tâm lý có nguồn gốc là thế
giới khách quan tác ộng vào bộ não con người thông qua "lăng kính chủ quan" của con
người (Học thuyết duy vật biện chứng). Tâm lý iều khiển, iều chỉnh hoạt ộng, hành vi của
con người. Do vậy khi nghiên cứu về tâm lý cần nắm vững nguyên tắc này. -
Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt ộng. Hoạt ộng là
phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức nhân cách. Mặt khác, tâm lý,
ý thức, nhân cách sẽ iều hành hoạt ộng. Vì vậy chúng thống nhất với nhau. Nguyên tắc này
cũng khẳng ịnh: Tâm lý làm cho vận ộng và phát triển. Cần phải nghiên cứu tâm lý trong
sự vận ộng của nó, nghiên cứu tâm lý qua diễn biến cũng như thông qua sản phẩm của hoạt ộng. -
Phải nghiên cứu tâm lý trong mối liên hệ giữa các hiện tượng tâm lý. -
Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ
thể. Không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý ở một con người
trừu tượng, một cộng ồng trừu tượng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
Phương pháp nghiên cứu của tâm lý học y học ược xây dựng trên cơ sở phương pháp
nghiên cứu khoa học nói chung, của tâm lý học nói riêng. Những phương pháp thường ược
sử dụng trong nghiên cứu tâm lý y học là: quan sát, hỏi chuyện, phân tích sản phẩm, trắc nghiệm, thực nghiệm...
7.2.1. Phương pháp tổ chức việc nghiên cứu
Tổ chức nghiên cứu tâm lý bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc
chọn ối tượng phải ảm bảo tính khách quan, có ý nghĩa về phương diện khoa học, tính cấp
thiết cần giải quyết. Phải xác ịnh mục ích nghiên cứu, xây dựng giả thiết khoa học, xác ịnh
nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Mặt khác phải xây dựng
kế hoạch nghiên cứu, tổ chức lực lượng nghiên cứu vấn ề, chuẩn bị ịa bàn nghiên cứu cũng
như các phương tiện, iều kiện cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu có kết quả.
Việc tổ chức tốt các khâu: Chuẩn bị, triển khai nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lí số
liệu, phân tích lý giải các kết quả thu ược và rút ra kết luận phụ thuộc vào mục ích yêu cầu
nhiệm vụ nghiên cứu và phụ thuộc vào trình ộ, năng lực của nhà nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.2.1. Phương pháp chủ ạo lOMoAR cPSD| 45148588
Về mặt thuật ngữ, phương pháp có thể ược hiểu ở 3 cấp ộ: phương pháp luận, phương
pháp tiếp cận và phương pháp cụ thể (kĩ thuật cụ thể).
Ngoại trừ cấp ộ phương pháp luận, trong thực hành tâm lý nói chung, tâm lý lâm
sàng nói riêng, các phương pháp nghiên cứu (chủ ạo) thường ược dùng với cả 2 cấp ộ:
cách tiếp cận và phương pháp cụ thể. Có 2 cách tiếp cận ược bàn nhiều trong thực hành
tâm lý lâm sàng, ó là thực nghiệm và trắc nghiệm.
7.2.2.1.1. Thực nghiệm tâm lý
Thực nghiệm tâm lý là quá trình tác ộng vào ối tượng một cách chủ ộng, trong những
iều kiện ã ược khống chế ể gây ra ở ối tượng những biểu hiện về quan hệ nhân – quả, tính
quy luật, cơ cấu, cơ chế của chúng, có thể lặp i lặp lại nhiều lần và o ạc, ịnh lượng, ịnh tính
một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu.
Đặc iểm nổi bật của thực nghiệm là vai trò chủ ộng, tích cực của nhà nghiên cứu.
Đây cũng chính là nét khác biệt cơ bản giữa tiếp cận thực nghiệm với trắc nghiệm.
Đặc iểm khác nữa của thực nghiệm chính là phân tích ịnh tính. Đặc iểm này không
loại trừ tính ịnh lượng mà ngược lại, chúng quan hệ rất mật thiết với nhau.
Theo hình thức thực hiện có thể có: thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng.
Theo mục ích: thực nghiệm phát hiện/xác ịnh và thực nghiệm hình thành.
Trong thực hành tâm lý lâm sàng, thực nghiệm ược sử dụng chủ yếu là thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm xác ịnh. Ví dụ, dùng thực nghiệm ể phát hiện các
biểu hiện và mức ộ của rối loạn tư duy hoặc nhằm ánh giá chung những chức năng tâm lý
còn ược bảo toàn và những chức năng tâm lý bị biến ổi/rối loạn cùng với mức ộ rối loạn của chúng.
7.2.2.1.2. Trắc nghiệm tâm lý
Cùng với việc xuất hiện các cuộc cách mạng trong Tâm lý học, một trong những yêu
cầu ể xây dựng tâm lý học thành một ngành khoa học thực sự là ối tượng nghiên cứu của
nó phải ịnh lượng ược. Trước thế kỉ XX, trắc nghiệm tâm lý cũng ã có những bước i ban
ầu. Tuy nhiên nó chỉ thực sự phát triển kể từ sau năm 1905, xuất hiện thang o trí tuệ Binet-
Simon. Càng ngày càng có nhiều trắc nghiệm tâm lý ược xây dựng và phạm vi ứng dụng
cũng ược mở rộng ra rất nhiều: giáo dục, y tế, tuyển chọn nghề, quân sự (ví dụ: tại Mĩ,
trong chiến tranh thế giới lần thứ 2 ã có hơn 20 triệu quân nhân và nhân viên quân sự ược “ o” trí tuệ).
+ Trắc nghiệm tâm lý là một phép o nên trắc nghiệm òi hỏi phải ược thực hiện theo các yêu cầu: lOMoAR cPSD| 45148588 -
Tính chuẩn: trắc nghiệm phải ược thực hiện trong iều kiện chuẩn, có
những iểm chuẩn trên cơ sở kết quả của các nhóm ại diện cho một quần thể (lứa
tuổi, văn hoá, chủng tộc, nghề nghiệp...) -
Tính hiệu lực: trắc nghiệm phải o ược chính cái mà nó cần o. -
Độ tin cậy: thể hiện ở chỗ trên cùng một ối tượng, trong các lần o khác
nhau; hoặc trên cùng những ối tượng tương ồng; hoặc các phiên bản khác nhau của
cùng một trắc nghiệm phải cho kết quả giống nhau.
Cũng như các lĩnh vực Tâm lý học ứng dụng khác, trong thực tiễn tâm lý lâm sàng,
một trắc nghiệm tâm lý ược xây dựng ở một nước nào ó và sau ược sử dụng ở nước khác.
Trước khi ứng dụng, thông thường các trắc nghiệm ược thích ứng hoá. Đây là các biện pháp
nhằm ảm bảo cho test ược sử dụng có hiệu quả trong iều kiện mới.
+ Thích ứng hoá test trải qua các bước: -
Phân tích cơ sở lí luận của test. -
Chuyển ngữ test và các hướng dẫn, kiểm ịnh lại bằng ý kiến chuyên gia. -
Kiểm tra ộ hiệu lực và ộ tin cậy của test . - Chuẩn hoá test.
Điều này cho thấy không nên tùy tiện sử dụng một trắc nghiệm/test bất kì nào của nước ngoài.
Sự phân chia ra các phương pháp thực nghiệm và trắc nghiệm cũng chỉ mang tính
tương ối. Trong nhiều trường hợp, một phương pháp nào ó có thể ược sử dụng ể o, ví dụ:
dùng test Raven ể o chỉ số trí tuệ. Tuy nhiên người ta cũng có thể sử dụng chúng dưới góc
ộ thực nghiệm. Cũng với test Raven, người ta có thể dùng nó là chất liệu ể làm thực nghiệm
về tư duy hoặc khả năng phê phán của cá nhân.
+ Các phương pháp cụ thể:
Hiện nay có hàng nghìn phương pháp khác nhau. Phần lớn các phương pháp này
ược sử dụng dưới dạng trắc nghiệm: -
Phương pháp khảo sát trí nhớ. -
Phương pháp khảo sát chú ý. - Trắc nghiệm trí tuệ. -
Phương pháp khảo sát cảm xúc. -
Phương pháp khảo sát nhân cách.
Trong số những phương pháp này, các trắc nghiệm trí tuệ và nhân cách chiếm phần lớn.
7.2.2.1.3. Đánh giá hành vi lOMoAR cPSD| 45148588
Theo các nhà tâm lý học hành vi, cái gọi là tâm lý - nhân cách bên trong của con
người là những cái không thể quan sát ược cũng như không thể “ o ạc” ược một cách trực
tiếp. Do vậy, thay vì dùng các phương pháp o gián tiếp, các nhà tâm lý học hành vi xây
dựng các quy trình ánh giá hành vi, những cái có thể trực tiếp quan sát ược. 7.2.2.1.4. Phỏng vấn
Mục ích chính của phỏng vấn trong ánh giá hành vi là nhằm xác ịnh hành vi có vấn
ề, các yếu tố hoàn cảnh gây ra các hành vi ó và hậu quả của chúng. Những thông số chính
về hành vi có vấn ề mà nhà quan sát cần quan tâm: + Tần xuất. + Cường ộ. + Độ dài.
Nhằm tăng ộ tin cậy của ánh giá, xu hướng chung hiện nay là sử dụng những phỏng vấn có cấu trúc. 7.2.2.1.5. Quan sát
Quan sát là kĩ thuật chủ yếu của ánh giá hành vi. Đối với một số trường hợp, ví dụ
như bệnh nhân loạn thần hoặc trẻ nhỏ thì quan sát là kĩ thuật chủ ạo. Quan sát có thể do
một chuyên gia hoặc là người ã ược hướng dẫn, luyện tập. Đây thường là những người tiếp
xúc trực tiếp với ối tượng quan sát, ví dụ như: cô giáo, cha mẹ. Cũng có thể do chính ối
tượng thực hiện (tự quan sát). - Phương pháp quan sát:
+ Quan sát là loại tri giác có chủ ịnh nhằm xác ịnh các ặc iểm của ối tượng qua
những biểu hiện như hành ộng, cử chỉ, cách nói năng...
+ Quan sát có nhiều hình thức: Quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát có
trọng iểm, quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Quan sát giúp ta thu thập ược các tài liệu cụ thể, khách quan trong các iều kiện tự
nhiên của con người, do ó có nhiều ưu iểm. Tuy vậy có những hạn chế: mất nhiều thời gian, tốn nhiều công sức...
Trong tâm lý học, cùng với việc quan sát khách quan, cũng có thể tiến hành tự quan
sát (tự thể nghiệm, tự mô tả diễn biến tâm lý của bản thân nhưng phải tuân theo những yêu
cầu khách quan, tránh suy diễn chủ quan).
Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật trợ giúp: ồng hồ, camera và các thiết bị iện
tử hoặc ơn giản là giấy bút.
7.2.2.1.6. Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp cũng là một phương pháp ược sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
ặc biệt là trong Y học và Tâm lý lâm sàng. lOMoAR cPSD| 45148588
Có một số quan niệm khác nhau về nghiên cứu trường hợp. Tuy nhiên từ góc ộ tâm
lý lâm sàng, nghiên cứu trường hợp thường ược hiểu là nghiên cứu một cách tích cực, toàn
diện của một trường hợp cụ thể. Nội dung của nghiên cứu trường hợp bao gồm: + Các tư
liệu: tiểu sử, nhật kí, tiền sử bệnh lí.
+ Hỏi chuyện, phỏng vấn.
+ Kết quả của các lần thực nghiệm tâm lý. + Kết quả trị liệu.
Giá trị lớn nhất của nghiên cứu trường hợp là ở chỗ nó có thể thu thập phong phú
các tư liệu của một cá nhân, chính những kết quả của nó dẫn ến việc hình thành các giả thuyết khoa học.
7.2.2.1.6. Nghiên cứu dịch tễ
Nghiên cứu dịch tễ là phương pháp nghiên cứu của Y học. Trong Tâm lý lâm sàng,
nghiên cứu dịch tễ thường ược sử dụng ể xác ịnh các chỉ số về dịch tễ của một hoặc một số
rối loạn tâm lý nào ó, ví dụ: nghiên cứu về stress ở sinh viên.
Giá trị của nghiên cứu dịch tễ là ở chỗ khi phân tích sự phân bố các trường hợp rối
loạn trong cộng ồng và xem xét/ phân tích những ặc iểm của nhóm rối loạn, chúng ta nhận
biết ược bước ầu mối liên quan giữa rối loạn ó với các yếu tố khác, ví dụ: mối liên quan
giữa stress với bệnh tim mạch.
Phần lớn các nghiên cứu dịch tễ ều dựa trên phương pháp iều tra khảo sát và phỏng
vấn. Do vậy nghiên cứu dịch tễ cần phải ược thực hiện trên cơ sở một thiết kế tốt bởi nếu
không chúng ta sẽ bỏ qua những yếu tố quan trọng.
7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ
7.2.2.2.1. Hỏi chuyện lâm sàng
Hỏi chuyện lâm sàng cũng là phương pháp ược các thầy thuốc thường xuyên sử
dụng. Tương tự như vậy, trong tâm lý lâm sàng, hỏi chuyện ược dùng nhằm: thu thập thông
tin về hiện trạng, nguyên nhân của các biến ổi tâm lý; thông tin về quá trình phát triển cơ
thể; phát triển tâm lý - nhân cách và các mối quan hệ xã hội của người bệnh. Bên cạnh ó
hỏi chuyện còn ược sử dụng nhằm tạo dựng sự tiếp xúc tâm lý cũng như làm liệu pháp tâm lý.
Dựa vào cấu trúc, nội dung của hỏi chuyện lâm sàng, có thể chia thành 3 mức ộ:
+ Mức I: Hỏi chuyện ược tiến hành hầu như không theo một cấu trúc có sẵn, bệnh
nhân có thể tự kể về những vấn ề của mình. Phương pháp này giúp cho các nhà nghiên cứu
thu ược những thông tin chân thực, tự nhiên, song thường tốn nhiều thời gian và người
bệnh dễ lan man, khó xác ịnh những vấn ề trọng tâm cần nghiên cứu.
+ Mức II: Hỏi chuyện ược tiến hành trên cơ sở chỉ có ịnh hướng chính, không có
các hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Kết quả của cuộc hỏi chuyện giúp cho các nhà nghiên cứu lOMoAR cPSD| 45148588
thu thập ược những thông tin chân thực và nắm bắt dễ dàng các vấn ề trọng tâm mà người bệnh nêu ra.
+ Mức III: Hỏi chuyện theo một hệ thống câu hỏi chặt chẽ. Phương pháp này còn
ược gọi là phỏng vấn (hỏi chuyện) có cấu trúc. Kết quả của phương pháp xử lý theo thang
iểm, giúp cho các nhà nghiên cứu dễ so sánh, ánh giá về bệnh.
Đây còn gọi là hỏi chuyện (hoặc phỏng vấn) có cấu trúc. Với dạng hỏi chuyện/phỏng vấn
này, các hệ thống câu hỏi ã ược chuẩn bị sẵn ể giúp chúng ta thu ược thông tin ầy ủ về vấn
ề cần nghiên cứu. Thang trầm cảm Hamilton là một ví dụ thuộc dạng này. Đây là thang mà
các hướng câu hỏi ã ược chuẩn bị sẵn, giúp cho người phỏng vấn ánh giá các dấu hiệu khác
nhau của trầm cảm và mức ộ nặng của các triệu chứng này.
Hỏi chuyện là một quá trình giao tiếp. Do vậy ngoài kênh ngôn ngữ còn có kênh phi
ngôn ngữ. Chính kênh này ã truyền tải nhiều thông tin về cảm xúc, ví dụ như lo âu hoặc
căng thẳng mà thông qua quan sát chúng ta có thể ghi nhận ược:
+ Các dấu hiệu cận ngôn ngữ của lo âu: nói nhanh, một số lỗi ngôn ngữ, nói không hết câu…
+ Ở mức ộ phi ngôn ngữ, lo âu thể hiện qua: tư thế cứng nhắc, tăng ộng chân, tay.
Trầm cảm thường gắn với giảm ngôn ngữ, giảm trương lực cơ, sự phục tùng hoặc thụ ộng
thể hiện ở giảm tiếp xúc bằng ánh mắt… Trong quá trình hỏi chuyện, cảm xúc của bệnh
nhân thường cũng bị thay ổi khi chủ ề của hỏi chuyện thay ổi. Những trạng thái cảm giác
như vậy thường là trung tâm của các khó khăn về tâm lý. Tuy nhiên, nếu ở bệnh nhân không
có sự thay ổi cảm xúc như vậy thì cần phải lưu ý ến sự nghèo nàn cảm xúc.
Ngoài ra, cách ăn mặc, xưng hô, bộ iệu… cũng cho chúng ta những thông tin nhất ịnh về
ặc iểm tâm lý của bệnh nhân.
7.2.2.2.2. Phân tích sản phẩm hoạt ộng
Mọi sản phẩm hoạt ộng của con người ều mang dấu ấn nhất ịnh về những ặc iểm
tâm lý - nhân cách của chủ thể. Thông qua việc phân tích các sản phẩm hoạt ộng, chúng ta
có thể có những nhận xét nhất ịnh về những ặc iểm ó.
Một trong những sản phẩm hoạt ộng ược quan tâm nhiều trong thăm khám tâm lý
lâm sàng là các ghi chép, nhật kí, thư từ của bệnh nhân. Trong những sản phẩm này, thông
thường bệnh nhân ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ, thái ộ của mình về một vấn ề nào ó hoặc về ai ó.
Trong nhiều trường hợp giám ịnh tâm thần, nhật kí, thư từ…là những tư liệu rất quan
trọng trong việc xác ịnh và lí giải nguyên nhân cũng như quá trình dẫn ến hành vi cực oan.
Phân tích sản phẩm hoạt ộng cũng có thể ược xây dựng thành một phương pháp
chuyên biệt, ví dụ như phương pháp vẽ tranh: vẽ tranh tự do và vẽ tranh theo chủ ề. lOMoAR cPSD| 45148588
7.2.2.2.3. Phân tích tiểu sử
Phân tích tiểu sử cũng là một trong những phương pháp cung cấp nhiều tư liệu về
sự phát triển tâm lý - nhân cách của chủ thể qua từng thời kì. Trong phân tích tiểu sử cần
lưu ý ến những biến cố mang tính quy luật và những biến cố mang tính bất ngờ.
Những biến cố mang tính quy luật (hầu như ai cũng phải trải qua) như: bắt ầu i học,
xa gia ình i học hoặc i công tác, lấy vợ hoặc lấy chồng, khi ứa con ầu tiên ra ời…
Những biến cố mang tính bất ngờ như: ốm au, bệnh tật, tai nạn giao thông, cha mẹ
hoặc chính bệnh nhân li dị…
Lẽ ương nhiên trong khi phân tích tiểu sử cũng phải luôn lưu ý ến sự phát triển về
sức khoẻ của bệnh nhân qua từng thời kì và những ặc iểm xã hội của họ như: ặc iểm các
mối quan hệ gia ình, ồng nghiệp, ặc iểm về kinh tế…