Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa | Đại học Bách Khoa Hà Nội được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

MC LC
LI M ĐẦU ........................................................................................................ 1
NI DUNG ............................................................................................................. 3
Phn I: Sn xut hàng hoá theo lý lun ca ch nghĩa Mác Lênin .................. 3
1. Tng quan v sn xut hàng hoá...................................................................... 3
1.1. Các khái nim ................................................................................................. 3
1.2. Sơ lược v sn xut hàng hoá ......................................................................... 3
2. Điu kiện ra đời ca sn xut hàng hoá .......................................................... 3
2.1. Phân công lao động xã hi ............................................................................. 4
2.2. S tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những người sn xut .................. 4
3. Đặc trưng của sn xut hàng h.................................................................... 6
3.1. Ba đặc trưng cơ bản ........................................................................................ 6
3.2. Nhn xét v đặc trưng của sn xut hàng hoá ................................................ 6
4. Ưu thế ca sn xut hàng hoá .......................................................................... 7
5. Nhược điểm ca sn xut hàng hoá ................................................................. 8
Phn II: Nn kinh tế sn xut hàng hoá ti Vit Nam ....................................... 8
1. Điều kiện ra đời và tn ti ca sn xut hàng hóa Vit Nam ........................ 8
1.1. Điều kiện ra đời và tn ti ca SXHH Việt Nam trước đổi mi (1975 - 1986)8
1.2. Điều kiện ra đời và tn ti ca SXHH Vit Nam sau thi k đổi mi
(t năm 1986 đến nay) ........................................................................................... 9
2. Thc trng nn sn xut hàng hoá c ta ................................................. 10
3. Gii pháp ............................................................................................................ 10
KT LUN ............................................................................................................ 12
TÀI LIU THAM KHO .................................................................................... 13
LI M ĐẦU
Đã bao giờ chúng ta t hi làm sao ta được nhng vt dng xung quanh,
t đồ ăn, đồ dụng thường ngày cho đến nhà cửa, đất đai, xe cộ…? Thc cht,
để s hu trong tay bt c loại đồ vt nào, con người ta đều phi thông qua quá
trình trao đi và mua bán. trong quá trình y, tt c nhng s vật trên được
gi là hàng hoá. Vậy chúng được coi là hàng hoá t thời điểm nào?
Xã hội loài người nói chung và xã hi Vit Nam nói riêng t thu sơ khai
đã hình thành mt loi hình kinh tế đưc gi là nn kinh tế t nhiên sn xut
t cung t cp. Trong nn kinh tế này, sn phm làm ra nhm tho mãn nhu cu
của người trc tiếp sn xut ra nó. Kiu sn xut này gn lin vi nn sn xut
nh, lực lượng lao động phát trin thp, phân công lao động kém phát trin.
l bi vy nhu cu s dng tiêu dùng của con người b bo hp, gii hn
một cách đáng k. Tuy nhiên, thời điểm Đảng và Nhà nưc ta nhng quyết
định trong việc đổi mi nn kinh tế (tháng 12/1986) cũng chính là giây phút
một bước ngot đã xut hin. Khi nn kinh tế sn xuất hàng hoá được hình thành
để ri thay thế cho nn kinh tế tp trung quan liêu bao cấp, đất nước ta đã
nhng s phát trin ln dn trong các công cuc công nghip hoá, hiện đại hoá
hi nhp toàn cu. K t khi sn xuất hàng hoá ra đời, nhu cu và nguyn
vng của con người ngày càng được đáp ng một cách đầy đủ chất lượng
hơn. Sản xut hàng hoá mt quá trình to ra sn phm hàng hnhằm đáp
ng và tho mãn nhu cầu nào đó của con người. Mt quc gia có th phát trin
mnh m trước tiên phi mt quc gia nn móng vng chắc. Để bc
nn vng chc ấy, đất nước đó cần phải đm bo tho mãn và cân bng nhng
nhu cu của người dân, phù hp với điều kin, hoàn cnh đất nước và xu hướng
chung ca thế gii, thời đi. Vi thc tiễn như vy, ta nhn thấy được tính cp
thiết vai trò then cht ca sn xut hàng hoá trong s nghip phát trin nn
kinh tế ớc nhà. Đồng thời, đó cũng là lý do ti sao em chọn đ tài “Sn xut
hàng hoá vai trò ca sn xuất hàng hoá đối vi nn kinh tế Việt Nam”
làm vấn đề trng tâm phân tích và nghiên cu trong bài tiu lun này.
Trong bài tiu luận dưới đây em sẽ phân tích nhng lun ca Mác-Lênin
v sn xut hàng hoá da trên vic nghiên cu bằng phương pháp đánh giá sự
vt hiện tượng trong mi liên h ph biến và phát trin không ngng, hay còn
được coi là phương pháp trừu tượng hoá khoa học đặc thù ca môn hc Kinh tế
chính tr. Trong đó, em s ch ra điều kiện ra đời, đặc trưng ưu thế ca sn
xut hàng hoá vi mục đích hiểu được bn cht ca nn sn xut hàng hoá, các
yếu t tác động lên chúng đồng thi làm sáng t vai trò then cht của đối vi
nn kinh tế Vit Nam. Do s hn chế v mt kiến thc thi gian, bài tiu lun
ca em hn s khó tránh khi nhng thiếu sót nhất định. vy, em rt mong
bn thân có th nhận được nhng li góp ý chân thành ca ging viên.
Phn I: Sn xut hàng hoá theo lý lun ca ch nghĩa Mác Lênin
1. Tng quan v sn xut hàng hoá
1.1. Các khái nim
1.1.1. Hàng hoá
Hàng hóa là sn phm của người lao động, hay nói cách khác là sinh ra t
quá trình lao động; tha mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
quá trình trao đôur mua bán để th phc v nhu cu thiết yếu ca cuc
sng.
1.1.2. Sn xut hàng hoá
Là sn xut ra nhng sn phẩm để th đưa ra thị trường nhm mục đích
buôn bán. Nói cách khác, sn xut hàng hóa mt cách thc t chc sn
xuất mà trong đó các sn phẩm làm ra dùng để đáp ng nhu cu tiêu dùng
ca mt b phn hoặc đa số b phận người dân s dng, ch không phải để
đáp ứng cho chính người trc tiếp sn xut ra hàng hóa.
Đây hình thức t chc sn xut ph biến trên thế giới, đồng thời
s tn ti và phát trin ca nn kinh tế và xã hội loài người.
1.2. Sơ lược v sn xut hàng hoá
Thc cht, sn xuất hàng hóa đã từng tn ti trong nhiu hình thái kinh tế
- xã hi . Vào thời điểm ca các hình thái xã hội trước Ch nghĩa tư bản, sn
xuất hàng hoá chưa phát triển. Khi ngun nn kinh tế t nhiên nn kinh
tế t cung t cấp, sau đó xut hin s chuyên môn hóa. Đến thi k bản
ch nghĩa, đã phát triển tới đnh cao nht, tr thành quan h thng tr, ph
biến trong hi. Mãi cho đến hi hi ch nghĩa, sn xut hàng hoá
vn còn quy lut giá tr, hay quy lut kinh tế ca sn xut hàng hoá vn hot
động, mc dù mục đích của sn xut xã hi ch nghĩa là nhằm thon nhu
cu vt chất văn hoá ca mi thành viên trong xã hi, ch không phải để
buôn bán nhm mc đích là thu li nhun.
2. Điều kiện ra đời ca sn xut hàng hoá
Sn xut hàng hóa ch ra đời khi đủ hai điều kiện đó phân công lao động
xã hi và có s tách biệt tương đối v mt kinh tế ca nhng người sn xut.
2.1. Phân công lao động xã hi
2.1.1. Phân công lao động xã hi là gì?
Là s phân chia lao động trong xã hi vào các ngành ngh khác nhau trong
đó mỗi người ch sn xut ra mt hoc mt vài loi sn phm nhất định.
2.1.2. Biu hin ca s phân công lao động xã hi
Trình độ phân công lao động xã hi ngày càng chi tiết.
2.1.3. Cơ sở của phân công lao động xã hi
- Da trên những ưu thế v t nhiên, thuật, năng khiếu, s trường ca
từng người cũng như của tng vùng.
- Da trên những đặc điểm, ưu thế v mt xã hội như phong tục, tp quán,
ăn ở,… của tng vùng/ min.
2.1.4. Vai trò của phân công lao động xã hi
- Phân công lao động hội chính điền kin cn cho sn xut hàng a
ra đời. Phân công lao đng hi to s chuyên môn hóa lao động, do đó dn
đến chuyên môn hóa sn xut.
- Làm cho việc trao đổi sn phm tr thành tt yếu vì khi có phân công lao
động hi thì mỗi người, mỗi sở ch sn xut mt hoc mt vài th sn
phm nhất định nhưng nhu cầu cuc sống đòi hỏi nhiu sn phm dẫn đến h
phải trao đổi sn phm vi nhau.
- Phân công lao động hi còn góp phn làm cho năng suất lao động
hội tăng lên, từ đó ngày càng nhiều sn phm thặng được mang đi trao đổi.
Như vậy, có th nói, phân công lao động xã hội chính là cơ sở, là tiền đ, là
điu kin cn ca quá trình sn xuất, trao đổi hàng hóa.
2.2. S tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những ngưi sn xut
Tuy nhiên, phân công lao động xã hi mi ch điều kin cần nhưng chưa đủ
để sn xuất hàng a ra đời tn ti. vy, mun sn xuất hàng hóa ra đời
và tn ti phải có điều kin th hai, đó là phải có s tách biệt tương đối v mt
kinh tế gia những người sn xut.
2.2.1. S tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những người sn xut là gì?
Là những người sn xut tr thành nhng ch th có s độc lp nhất định vi
nhau. Do đó sản phm làm ra thuc quyn s hu ca các ch th kinh tế hoc
do h chi phối, người này mun tiêu dùng sn phẩm lao động ca người khác
cn phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
2.2.2. sở ca s tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những ngưi sn
xut
- Trong lch s: do chế đ hu v liệu sn xuất quy định còn trong điều
kin ca nn sn xut hiện đi, s tách bit này còn do các hình thc s hu
khác nhau v liệu sn xut s tách ri gia quyn s hu quyn s dng
đối với tư liệu sn xuất quy định.
- Trong chế độ tư hữu v liệu sn xuất: liu sn xut thuc s hu ca
mi nhân kết qu sn phm làm ra thuc quyn s hu ca h. Nói cách
khác, chính quan h s hu khác nhau v liu sn xuất đã làm cho nhng
ngưi sn xuất độc lập, đối lp vi nhau. Tuy nhiên, h li nm trong h thng
phân công lao động xã hi nên h ph thuc ln nhau v c sn xut tiêu
dùng. Trong điu kin ấy người này mun tiêu dùng sn phm của người khác
phi thông qua vic mua - bán hàng hóa, tc phải trao đổi dưới nhng hình
thái hàng hóa.
- Do s tách ri, chia ct gia quyn s hu và quyn s dng trc tiếp tư liệu
sn xuất quy định. S tách bit v kinh tế không ch s khác bit v quyn s
hu mà còn khác bit quyn s dng nhng khối lượng tư liệu sn xut khác
nhau ca cùng mt ch th s hu. Khi s tách bit v kinh tế gia nhng ch
th sn xut tn tại trong điều kin s phân công lao động hi tvic trao
đổi sn phm gia nhng ch th khác nhau phải đảm bảo được li ích ca h.
Điều đó chỉth có được khi trao đi da trên nguyên tắc ngang giá, có đi có
li tức là trao đổi hàng hóa, sn phm của lao động tr thành hàng hóa.
Kết lun: Như vậy, phân công lao động xã hi và s tách biệt tương đối v mt
kinh tế ca những người sn xuất hai điều kin cần đủ để hình thành sn
xuất và trao đổi hàng hóa. Nếu một trong hai điều kin này mất đi, sản xut
trao đổi hàng hóa s không tn ti. vy, sn xut hàng hóa mt phm trù
lch s tc ch tn ti khi c hai điều kin và mất đi khi một trong hai
điu kiện đó mất đi.
3. Đặc trưng của sn xut hàng h
3.1. Ba đặc trưng cơ bản
Sn xuất hàng hoá có 3 đặc trưng cơ bản như sau:
- Th nht, sn xut hàng hóa dùng để trao đổi, mua bán. Sn xut hàng hóa là
kiu t chc kinh tế dùng đ đáp ng nhu cu tiêu dùng ca người khác thông
qua việc trao đi, mua bán.
- Th hai, lao động ca người sn xut hàng hóa va mang tính tư nhân, va
mang tính xã hi.
- Th ba, mục đích của sn xut hàng hóa giá tr, li nhun ch không phi
giá tr s dng.
3.2. Nhn xét v đặc trưng của sn xut hàng hoá
Sn xuất hàng hoá được ra đi t sn xut t cp t túc (t cung t cp)
thay thế trong sut c quá trình lch s lâu dài đầy biến động. các hi
trước ch nghĩa tư bn, sn xut hàng hoá sn xut giản đơn chỉ gi vai trò
ph thuc. Tuy nhiên chính sn xut hàng hoá giản đơn đã tạo kh năng phát
trin lực lượng sn xut thiết lp các mi liên h kinh tế giữa các đơn vị kinh tế
trước đó vốn tách bit nhau. Quan h hàng hoá phát trin nhanh chóng thi
k chế độ phong kiến tan và góp phần thúc đẩy quá trình đó diễn ra mnh m
hơn.
Trong đó, hình thức điển hình nht, cao nht, ph biến nht ca sn xut
hàng hoá sn xuất hàng hoá. Dưới ch nghĩa bản quan h hàng hoá thâm
nhp vào mọi lĩnh vực, mi chức năng của nn sn xut hi, hàng hoá tr
thành tế bào ca nn sn xut hội. mang đặc điểm: Da trên s tách ri
tư liệu sn xut vi sức lao động trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê dưới hình
thc chiếm đoạt giá tr thặng dư.
Sn xut hàng hoá tiếp tc tn ti phát triển dưới ch nghĩa. Đặc điểm
ca sn xut hàng hoá hi không dựa trên sở chế độ người bóc lột người
và nhm mục đích thoả mãn nhu cu vt cht, tinh thn ca mi thành viên
hội trên cơ sở sn xut kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cnh mt tích cc, sn xuất hàng hóa cũng những mt trái
của như phân hóa giàu nghèo gia những người sn xut hàng hóa, tim
n nhng kh ng khủng hong, phá hoại môi trường sinh thái, xã hi, v.v..
4. Ưu thế ca sn xut hàng hoá
Vốn dĩ nền kinh tế sn xuất hàng hoá là bước ci tiến mi, là s phát triển vượt
bc so vi nn kinh tế t cung t cp. vy, sn xut hàng hoá mang nhng
ưu thế t tri.
4.1. Khai thác li thế sn có
Khai thác li thế v t nhiên, xã hội, thut ca tng người, tng cơ
s sn xuất,… trên nn tng ca s phân công lao đng hi và chuyên môn
hóa sn xut.
Giúp thúc đẩy phát trin việc phân công lao đng xã hi, giúp chuyên
môn hóa lao động ngày càng tăng cao. Cũng t đó mối liên h gia các ngành
nghề, các địa phương ngày càng được m rng triệt để.
Phá v tính t cung cấp, bo th lc hu ca mi ngành, mỗi đa
phương làm tăng năng suất lao động và nhu cu xã hội được đáp ứng đầy đủ
hơn.
Khai thác được li thế ca các quc gia vi nhau khi sn xuất, trao đổi
hàng hóa được m rng quy mô trên nhiu quc gia.
4.2. Quy mô sn xut không b gii hn bi nhu cu v ngun lc mang tnh
khép kín ca mi c nhân, gia đnh,…
M rng quy ln da trên nhu cu và ngun lc ca xã hi phù hp
vi xu thế thời đại.
Tạo điều kin ng dng các thành tu khoa hc thuật vào sn
xut…
Thúc đẩy sn xut phát trin.
4.3. Tăng tnh cnh tranh buộc người sn xut phải năng động, nhy bn,
biết tnh ton,…
Nâng cao năng sut, cht lượng và hiu qu kinh tế.
Gim chi phí sn xuất đáp ng nhu cu, th hiếu ca người tiêu dùng.
4.4. S pht trin ca sn xut, m rng v giao lưu kinh tế gia cc c nhân,
cc vng, cc nước…
Trong nn kinh tế sn xut hàng hóa, vic phát trin ca sn xut, m
rộng cũng như giao lưu kinh tế gia nhân, t chc, gia các vùng min vi
nhau hay gia nhiu quốc gia giúp cho đi sng vt cht tinh thn ngày càng
được nâng cao, đa dạng và phong phú hơn.
5. Nhược điểm ca sn xut hàng hoá
Bên cnh những ưu điểm sn xut hàng hóa mang lại thì cũng còn một
s mt hn chế như:
Phân hóa giàu nghèo.
Điu tiết t phát nn kinh tế.
Khng hong, tht nghip, lm phát, ô nhiễm môi trường, suy thoái đạo đức,
cnh tranh không lành mnh, t nn xã hi, ti phm phát triển,….
Phn II: Vai trò sn xuất hàng hoá đối vi nn kinh tế Vit Nam
1. Điều kiện ra đời và tn ti ca sn xut hàng hóa Vit Nam
1.1. Điu kiện ra đời tn ti ca sn xut hàng hóa Việt Nam trước đổi
mi (1975 - 1986)
Vit Nam thi k bao cp ch yếu gồm các ngành đó nông nghip, công
nghiệp và thương nghip. Công nghiệp được chia thành công nghip nặng (như
đin, than, gang thép, chế to máy công cụ,… ); công nghiệp hóa cht; công
nghip nh; công nghip thc phm (thuốc lá, đường mật, rượu bia, đồ hộp,… ).
Lực lượng lao động gồm công nhân, nông dân và lao động tri thức. Đại hội đại
biu toàn quc ln th IV khẳng định sn xut xã hi ch nghĩa tức là nn kinh
tế da vào hai thành phn kinh tế bản: quốc doanh (trong công thương
nghip) tp th (trong nông nghip vi hp tác cp cao làm nòng ct). Các
ớc đi theo con đường ch nghĩa xã hội trong đó có Vit Nam vi mục đích là
xây dng chế đ công hu, xóa b chế độ tư hữu. Vi quan nim rng sn xut
hàng hóa không tn ti trong chế độ công hu hay không tn ti trong chế độ
hi, các quốc gia đi theo con đường ch nghĩa xã hội (trong đó có Vit Nam)
áp dụng chế tp trung quan liêu bao cp, ph nhân s tn ti ca sn xut
hàng hóa, ph nhn s tn ti ca thành phn kinh tế tư nhân. Vì thế, trong thi
k bao cp Vit Nam, sn xut hàng hóa ch mang tính hình thc, có s phân
công lao động nhưng không sự tách biệt tương đi v mt kinh tế gia nhng
ngưi sn xut. vy, rt nhiu hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát
minh sáng chế, liệu sn xut quan trọng không được coi là hàng hóa v mt
pháp lý. Trước đổi mi, do chưa tha nhn sn xuất hàng hóa chế th
trường, chúng ta xem kế hoạch hóa đặc trưng quan trọng nht ca nn kinh
tế hi ch nghĩa, phân bổ mi ngun lc theo kế hoch ch yếu; coi th
trường chmt công c th yếu b sung cho kế hoch. Không tha nhn trên
thc tế s tn ti ca nn kinh tế nhiu thành phn trong thi k quá độ, ly
kinh tế quc doanh, tp th ch yếu, mun nhanh chóng xóa s hữu
nhân kinh tế thể, nhân. Nn kinh tế rơi vào tình trạng trì tr, khng
hong.
Như vậy, các cơ chế chính sách trong thi bao cp ca Vit Nam không phù
hp vi quy lut ca sn xut hàng hóa, thậm chí đi ngược li vi quy lut ca
sn xut hàng hóa.
1.2. Điều kiện ra đời và tn ti ca sn xut hàng hóa Vit Nam sau thi k
đổi mi (t năm 1986 đến nay).
i áp lc ca tình thế khách quan, nhm thoát khi khng hong kinh tế -
xã hi, tại Đi hi toàn quc ln th VI, Việt Nam đã quyết định xóa b cơ chế
quản lý cũ, bắt đầu thc hin phát trin kinh tế nhiu thành phần theo cơ chế th
trường định hướng xã hi ch nghĩa.
S tách bit v mt kinh tế gia những người sn xuất được th hin rt
trong thi k Việt Nam sau đổi mi. Vit Nam tha nhn s xut hin của
hu.
S tách ri gia quyn s hu quyn s dng trc tiếp liu sn xut
cũng được th hin ràng. Đó quyết định chiến lược, kế hoch sn xut kinh
doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định b nhim, min nhim hoặc đề ngh b
nhim, min nhiệm đối vi các chc danh qun quan trng trong công ty;
quyết định góp vốn, tăng giảm ca công ty ti doanh nghip khác; quyết định
t chc li, chuyển đổi s hu, gii th công ty; quy định quy chế qun ni
b, t chc, quản điều hành doanh nghip tuân th đúng quy đnh ca pháp
luật,…
Như vy, Vit Nam hin nay tn tại đầy đủ hai điệu kin ca sn xut hàng
hóa. Do đó, sản xut hàng hóa tn ti Vit Nam mt tt yếu. Tuy nhiên, sn
xut hàng hóa li mang tính hai mt.
2. Thc trng nn sn xut hàng hoá c ta
Trong khong thi gian gần đây, nn kinh tế hàng hóa Việt Nam xu hướng
st gim. Tuy khng hong trong thời gian dài nhưng năm 2013, nn kinh tế
ớc ta đã nhng du hiu hi phc. Tốc độ tăng trưởng năm 2011 6,24%,
năm 2012 là 5,25% và năm 2013 là 5.42%.
cấu ngành kinh tế Vit Nam t sau khi đi mi tới nay đã có nhiều thay
đổi đáng mừng. s chuyển đổi tích cc t khu vc I (nông lâm nghip
thy sn) sang khu vc II (công nghip và xây dng) và khu vc III (dch v).
Tuy đã đạt được mt s thành tu nhất định nhưng nn kinh tế hàng hóa Vit
Nam vẫn chưa thể hiện được mt cách triệt để những ưu thế ca mình. Bên cnh
đó sự tồn đọng nhng hn chế ca nn sn xuất hàng hóa nước ta cần được
sm gii quyết.
- V thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin: Lực lượng sn xut ca Vit
Nam đã s phát trin ln so với trước khi đổi mi, song hin nay
trình độ lao động ca Việt Nam còn kém. “Theo đánh giá mi nht ca
Ngân hàng Thế gii, chất lượng ngun nhân lc Vit Nam ch đạt mc
3,79 điểm (theo thang điểm 10), xếp th 11 trong s 12 nước Châu tham
gia xếp hạng.”
- Về đẩy mạnh quá trình hội hóa sản xuất: Năng suất lao động xã hội ở
Việt Nam còn thấp. Việc xuất khẩu hàng Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó
khăn.
3. Giải pháp
- Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta vị trí địa thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động
dồi dào, giá rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn
toàn đủ điều kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt
hàng xuất khẩu như gạo, tra, basa đang đóng góp một phần không
nhỏ cho GDP nước ta.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công
hữu không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành
phần sở hữu trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền
kinh tế thị trường vừa phát triển được chính trị theo hướng hội chủ
nghĩa.
- Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp: Qua bài học từ Trung
Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ
dàng kiểm soát được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời giúp
nước ta kịp thời đưa ra các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế.
Đây là việc rất quan trọng trong qtrình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
- Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao: Tỷ lệ lao động thất
nghiệp Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động tay nghề,
trình độ cao.
- Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm: Việc xây dựng các vùng kinh tế
trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng để phát triển hợp lý. Hiện
nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các cách phát triển
kinh tế khác nhau. Đây cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của nước ta.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
- Kiểm soát lạm phát giá cả Việc giá cả leo thang lạm phát kéo dài
ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày của người lao động.
Nhà nước cần kiểm soát tình hình này. Đồng thời, áp giá sản cho các sản
phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để bảo vquyền lợi cho nông dân,
tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà nông khốn đốn trong
thời gian qua
- Giải quyết vấn đề tiền lương Vấn đtiền lương một khi chưa được giải
quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải
quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng sức lao động kích cầu khiến
nền kinh tế hàng hóa phát triển.
KT LUN
Như vậy, ta th kết lun rng s ra đời ca nn kinh tế sn xut hàng
hoá mt s cu tinh cho nn kinh tế ca toàn nhân loi. Nếu như trong nn
kinh tế t cung t cp, nhu cu nguyn vng của con người b gii hn
nhng mức độ nhất định thì trong nn kinh tế sn xuất hàng hoá, con người
th được đáp ứng nhng nhu cu ca mình một cách đầy đủ và chất lượng hơn.
Chính nn kinh tế sn xuất hàng hoá đã tạo ra những động lực tưởng chừng như
hình nhưng rất đỗi lớn lao đối vi s hình thành và phát trin ca các công
cuc công ngh hoá, hiện đại hoá nước nhà.
Nh có lý lun chính tr ca Mác-Lênin, Vit Nam th áp dng chúng
để hình thành nên nhn thức, tưởng, sau đó vận dng vào nn kinh tế sn xut
hàng hoá trong thc tin. K t thời điểm sn xut hàng hoá xut hin ti Vit
Nam, nn kinh tế Vit Nam chng kiến mt s phát trin không nh trên nhiu
lĩnh vực. Đến ngày hôm nay, khi các khía cnh v chính tr t chức nhà nước
đưc ổn định, sn xuất hàng hoá đóng vai trò làm nhân t không th thiếu đ
thúc đẩy s phát trin ln mnh của nước nhà.
TÀI LIU THAM KHO
- B Giáo dục và Đào tạo (2019) - Giáo trình Kinh tế chính tr Mác-Lênin.
- Tuyết Mai (2013) - Người Việt có lười lao động?
- Thời báo kinh tế (2006) - Kinh tế Việt Nam 61 năm sau Cách mạng
- Tổng cục thống (2006) - Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 20062010 với
tám điều giải về thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhất (1991-1995) trong
20 năm đổi mới
- https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-ra-doi-va-ton-tai-cua-san-xuat-hang-
hoa.aspx
- https://luanvan2s.com/san-xuat-hang-hoa-la-gi-bid283.html
- https://tuoitre.vn/doanh-nghiep-san-xuat-hang-thiet-yeu-gap-kho-khan-
vi-thieu-nhan-luc-va-luu-thong-20210810140522083.htm
- https://giacatloi.net.vn/san-xuat-hang-hoa-dieu-kien-ra-doi-dac-trung-
uu-the/
- https://finvest.vn/dieu-kien-ra-doi-dac-trung-va-uu-the-cua-san-xuat-
hang-hoa/
| 1/14

Preview text:

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
NỘI DUNG ............................................................................................................. 3
Phần I: Sản xuất hàng hoá theo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin .................. 3
1. Tổng quan về sản xuất hàng hoá...................................................................... 3
1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 3
1.2. Sơ lược về sản xuất hàng hoá ......................................................................... 3
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá .......................................................... 3
2.1. Phân công lao động xã hội ............................................................................. 4
2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất .................. 4
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá .................................................................... 6
3.1. Ba đặc trưng cơ bản ........................................................................................ 6
3.2. Nhận xét về đặc trưng của sản xuất hàng hoá ................................................ 6
4. Ưu thế của sản xuất hàng hoá .......................................................................... 7
5. Nhược điểm của sản xuất hàng hoá ................................................................. 8
Phần II: Nền kinh tế sản xuất hàng hoá tại Việt Nam ....................................... 8
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Việt Nam ........................ 8
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH Việt Nam trước đổi mới (1975 - 1986)8
1.2. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH Việt Nam sau thời kỳ đổi mới
(từ năm 1986 đến nay) ........................................................................................... 9
2. Thực trạng nền sản xuất hàng hoá ở nước ta ................................................. 10
3. Giải pháp ............................................................................................................ 10
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 13 LỜI MỞ ĐẦU
Đã bao giờ chúng ta tự hỏi làm sao ta có được những vật dụng xung quanh,
từ đồ ăn, đồ dụng thường ngày cho đến nhà cửa, đất đai, xe cộ…? Thực chất,
để sở hữu trong tay bất cứ loại đồ vật nào, con người ta đều phải thông qua quá
trình trao đổi và mua bán. Và trong quá trình ấy, tất cả những sự vật trên được
gọi là hàng hoá. Vậy chúng được coi là hàng hoá từ thời điểm nào?
Xã hội loài người nói chung và xã hội Việt Nam nói riêng từ thuở sơ khai
đã hình thành một loại hình kinh tế được gọi là nền kinh tế tự nhiên – sản xuất
tự cung tự cấp. Trong nền kinh tế này, sản phẩm làm ra nhằm thoả mãn nhu cầu
của người trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này gắn liền với nền sản xuất
nhỏ, lực lượng lao động phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển. Có
lẽ bởi vậy mà nhu cầu sử dụng và tiêu dùng của con người bị bo hẹp, giới hạn
một cách đáng kể. Tuy nhiên, thời điểm Đảng và Nhà nước ta có những quyết
định trong việc đổi mới nền kinh tế (tháng 12/1986) cũng chính là giây phút mà
một bước ngoặt đã xuất hiện. Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá được hình thành
để rồi thay thế cho nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, đất nước ta đã có
những sự phát triển lớn dần trong các công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập toàn cầu. Kể từ khi sản xuất hàng hoá ra đời, nhu cầu và nguyện
vọng của con người ngày càng được đáp ứng một cách đầy đủ và chất lượng
hơn. Sản xuất hàng hoá là một quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá nhằm đáp
ứng và thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Một quốc gia có thể phát triển
mạnh mẽ trước tiên phải là một quốc gia có nền móng vững chắc. Để có bức
nền vững chắc ấy, đất nước đó cần phải đảm bảo thoả mãn và cân bằng những
nhu cầu của người dân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước và xu hướng
chung của thế giới, thời đại. Với thực tiễn như vậy, ta nhận thấy được tính cấp
thiết và vai trò then chốt của sản xuất hàng hoá trong sự nghiệp phát triển nền
kinh tế nước nhà. Đồng thời, đó cũng là lý do tại sao em chọn đề tài “Sản xuất
hàng hoá và vai trò của sản xuất hàng hoá đối với nền kinh tế Việt Nam”

làm vấn đề trọng tâm phân tích và nghiên cứu trong bài tiểu luận này.
Trong bài tiểu luận dưới đây em sẽ phân tích những lý luận của Mác-Lênin
về sản xuất hàng hoá dựa trên việc nghiên cứu bằng phương pháp đánh giá sự
vật hiện tượng trong mối liên hệ phổ biến và phát triển không ngừng, hay còn
được coi là phương pháp trừu tượng hoá khoa học đặc thù của môn học Kinh tế
chính trị. Trong đó, em sẽ chỉ ra điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản
xuất hàng hoá với mục đích hiểu được bản chất của nền sản xuất hàng hoá, các
yếu tố tác động lên chúng đồng thời làm sáng tỏ vai trò then chốt của nó đối với
nền kinh tế Việt Nam. Do sự hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, bài tiểu luận
của em hẳn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong
bản thân có thể nhận được những lời góp ý chân thành của giảng viên.
Phần I: Sản xuất hàng hoá theo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin
1. Tổng quan về sản xuất hàng hoá
1.1. Các khái niệm 1.1.1. Hàng hoá
Hàng hóa là sản phẩm của người lao động, hay nói cách khác là sinh ra từ
quá trình lao động; thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và thông qua
quá trình trao đôur mua bán để có thể phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
1.1.2. Sản xuất hàng hoá
Là sản xuất ra những sản phẩm để có thể đưa ra thị trường nhằm mục đích
buôn bán. Nói cách khác, sản xuất hàng hóa là một cách thức tổ chức sản
xuất mà trong đó các sản phẩm làm ra dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân sử dụng, chứ không phải để
đáp ứng cho chính người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa.
Đây là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trên thế giới, đồng thời là cơ
sở tồn tại và phát triển của nền kinh tế và xã hội loài người.
1.2. Sơ lược về sản xuất hàng hoá
Thực chất, sản xuất hàng hóa đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế
- xã hội . Vào thời điểm của các hình thái xã hội trước Chủ nghĩa tư bản, sản
xuất hàng hoá chưa phát triển. Khởi nguồn là nền kinh tế tự nhiên – nền kinh
tế tự cung tự cấp, sau đó xuất hiện sự chuyên môn hóa. Đến thời kỳ Tư bản
chủ nghĩa, nó đã phát triển tới đỉnh cao nhất, trở thành quan hệ thống trị, phổ
biến trong xã hội. Mãi cho đến xã hội xã hội chủ nghĩa, sản xuất hàng hoá
vẫn còn quy luật giá trị, hay quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vẫn hoạt
động, mặc dù mục đích của sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhằm thoả mãn nhu
cầu vật chất và văn hoá của mọi thành viên trong xã hội, chứ không phải để
buôn bán nhằm mục đích là thu lợi nhuận.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện đó là có phân công lao động
xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
2.1. Phân công lao động xã hội
2.1.1. Phân công lao động xã hội là gì?
Là sự phân chia lao động trong xã hội vào các ngành nghề khác nhau trong
đó mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
2.1.2. Biểu hiện của sự phân công lao động xã hội
Trình độ phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết.
2.1.3. Cơ sở của phân công lao động xã hội
- Dựa trên những ưu thế về tự nhiên, kĩ thuật, năng khiếu, sở trường của
từng người cũng như của từng vùng.
- Dựa trên những đặc điểm, ưu thế về mặt xã hội như phong tục, tập quán,
ăn ở,… của từng vùng/ miền.
2.1.4. Vai trò của phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội chính là điền kiện cần cho sản xuất hàng hóa
ra đời. Phân công lao động xã hội tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn
đến chuyên môn hóa sản xuất.
- Làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu vì khi có phân công lao
động xã hội thì mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi nhiều sản phẩm dẫn đến họ
phải trao đổi sản phẩm với nhau.
- Phân công lao động xã hội còn góp phần làm cho năng suất lao động xã
hội tăng lên, từ đó ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư được mang đi trao đổi.
Như vậy, có thể nói, phân công lao động xã hội chính là cơ sở, là tiền đề, là
điều kiện cần của quá trình sản xuất, trao đổi hàng hóa.
2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ
để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời
và tồn tại phải có điều kiện thứ hai, đó là phải có sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa những người sản xuất.
2.2.1. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất là gì?
Là những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế hoặc
do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác
cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
2.2.2. Cơ sở của sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
- Trong lịch sử: là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định còn trong điều
kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
đối với tư liệu sản xuất quy định.
- Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất: tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của
mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Nói cách
khác, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những
người sản xuất độc lập, đối lập với nhau. Tuy nhiên, họ lại nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về cả sản xuất và tiêu
dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải thông qua việc mua - bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.
- Do sự tách rời, chia cắt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu
sản xuất quy định. Sự tách biệt về kinh tế không chỉ ở sự khác biệt về quyền sở
hữu mà còn khác biệt ở quyền sử dụng những khối lượng tư liệu sản xuất khác
nhau của cùng một chủ thể sở hữu. Khi sự tách biệt về kinh tế giữa những chủ
thể sản xuất tồn tại trong điều kiện có sự phân công lao động xã hội thì việc trao
đổi sản phẩm giữa những chủ thể khác nhau phải đảm bảo được lợi ích của họ.
Điều đó chỉ có thể có được khi trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, có đi có
lại tức là trao đổi hàng hóa, sản phẩm của lao động trở thành hàng hóa.
Kết luận: Như vậy, phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế của những người sản xuất là hai điều kiện cần và đủ để hình thành sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Nếu một trong hai điều kiện này mất đi, sản xuất và
trao đổi hàng hóa sẽ không tồn tại. Vì vậy, sản xuất hàng hóa là một phạm trù
lịch sử tức là nó chỉ tồn tại khi có cả hai điều kiện và mất đi khi một trong hai
điều kiện đó mất đi.
3. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá
3.1. Ba đặc trưng cơ bản
Sản xuất hàng hoá có 3 đặc trưng cơ bản như sau:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa dùng để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là
kiểu tổ chức kinh tế dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông
qua việc trao đổi, mua bán.
- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
- Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng.
3.2. Nhận xét về đặc trưng của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá được ra đời từ sản xuất tự cấp tự túc (tự cung tự cấp) và
thay thế nó trong suốt cả quá trình lịch sử lâu dài đầy biến động. Ở các xã hội
trước chủ nghĩa tư bản, sản xuất hàng hoá là sản xuất giản đơn chỉ giữ vai trò
phụ thuộc. Tuy nhiên chính sản xuất hàng hoá giản đơn đã tạo khả năng phát
triển lực lượng sản xuất thiết lập các mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế
trước đó vốn tách biệt nhau. Quan hệ hàng hoá phát triển nhanh chóng ở thời
kỳ chế độ phong kiến tan rã và góp phần thúc đẩy quá trình đó diễn ra mạnh mẽ hơn.
Trong đó, hình thức điển hình nhất, cao nhất, phổ biến nhất của sản xuất
hàng hoá là sản xuất hàng hoá. Dưới chủ nghĩa tư bản quan hệ hàng hoá thâm
nhập vào mọi lĩnh vực, mọi chức năng của nền sản xuất xã hội, hàng hoá trở
thành tế bào của nền sản xuất xã hội. Nó mang đặc điểm: Dựa trên sự tách rời
tư liệu sản xuất với sức lao động trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê dưới hình
thức chiếm đoạt giá trị thặng dư.
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển dưới chủ nghĩa. Đặc điểm
của sản xuất hàng hoá xã hội là không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lột người
và nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi thành viên xã
hội trên cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm
ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v..
4. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
Vốn dĩ nền kinh tế sản xuất hàng hoá là bước cải tiến mới, là sự phát triển vượt
bậc so với nền kinh tế tự cung tự cấp. Vì vậy, sản xuất hàng hoá mang những ưu thế vượt trội.
4.1. Khai thác lợi thế sẵn có
– Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ
sở sản xuất,… trên nền tảng của sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất.
– Giúp thúc đẩy phát triển việc phân công lao động xã hội, giúp chuyên
môn hóa lao động ngày càng tăng cao. Cũng từ đó mối liên hệ giữa các ngành
nghề, các địa phương ngày càng được mở rộng triệt để.
– Phá vỡ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa
phương làm tăng năng suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
– Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau khi sản xuất, trao đổi
hàng hóa được mở rộng quy mô trên nhiều quốc gia.
4.2. Quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính
khép kín của mỗi cá nhân, gia đình,…

– Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời đại.
– Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất…
– Thúc đẩy sản xuất phát triển.
4.3. Tăng tính cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
biết tính toán,…

– Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
– Giảm chi phí sản xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
4.4. Sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân,
các vùng, các nước…

– Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, việc phát triển của sản xuất, mở
rộng cũng như giao lưu kinh tế giữa cá nhân, tổ chức, giữa các vùng miền với
nhau hay giữa nhiều quốc gia giúp cho đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
được nâng cao, đa dạng và phong phú hơn.
5. Nhược điểm của sản xuất hàng hoá
Bên cạnh những ưu điểm mà sản xuất hàng hóa mang lại thì nó cũng còn một số mặt hạn chế như: – Phân hóa giàu nghèo.
– Điều tiết tự phát nền kinh tế.
– Khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, ô nhiễm môi trường, suy thoái đạo đức,
cạnh tranh không lành mạnh, tệ nạn xã hội, tội phạm phát triển,….
Phần II: Vai trò sản xuất hàng hoá đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Việt Nam
1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Việt Nam trước đổi
mới (1975 - 1986)
Việt Nam thời kỳ bao cấp chủ yếu gồm các ngành đó là nông nghiệp, công
nghiệp và thương nghiệp. Công nghiệp được chia thành công nghiệp nặng (như
điện, than, gang thép, chế tạo máy công cụ,… ); công nghiệp hóa chất; công
nghiệp nhẹ; công nghiệp thực phẩm (thuốc lá, đường mật, rượu bia, đồ hộp,… ).
Lực lượng lao động gồm công nhân, nông dân và lao động tri thức. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV khẳng định sản xuất xã hội chủ nghĩa tức là nền kinh
tế dựa vào hai thành phần kinh tế cơ bản: quốc doanh (trong công và thương
nghiệp) và tập thể (trong nông nghiệp với hợp tác xã cấp cao làm nòng cốt). Các
nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội trong đó có Việt Nam với mục đích là
xây dựng chế độ công hữu, xóa bỏ chế độ tư hữu. Với quan niệm rằng sản xuất
hàng hóa không tồn tại trong chế độ công hữu hay không tồn tại trong chế độ
xã hội, các quốc gia đi theo con đường chủ nghĩa xã hội (trong đó có Việt Nam)
áp dụng cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phủ nhân sự tồn tại của sản xuất
hàng hóa, phủ nhận sự tồn tại của thành phần kinh tế tư nhân. Vì thế, trong thời
kỳ bao cấp ở Việt Nam, sản xuất hàng hóa chỉ mang tính hình thức, có sự phân
công lao động nhưng không có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất. Vì vậy, rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát
minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt
pháp lý. Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị
trường, chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị
trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên
thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy
kinh tế quốc doanh, và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư
nhân và kinh tế cá thể, tư nhân. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Như vậy, các cơ chế chính sách trong thời bao cấp của Việt Nam không phù
hợp với quy luật của sản xuất hàng hóa, thậm chí đi ngược lại với quy luật của sản xuất hàng hóa.
1.2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa Việt Nam sau thời kỳ
đổi mới (từ năm 1986 đến nay).
Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã quyết định xóa bỏ cơ chế
quản lý cũ, bắt đầu thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ
trong thời kỳ Việt Nam sau đổi mới. Việt Nam thừa nhận sự xuất hiện của tư hữu.
Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất
cũng được thể hiện rõ ràng. Đó là quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh quản lý quan trọng trong công ty;
quyết định góp vốn, tăng giảm của công ty tại doanh nghiệp khác; quyết định
tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể công ty; quy định quy chế quản lý nội
bộ, tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật,…
Như vậy, Việt Nam hiện nay tồn tại đầy đủ hai điệu kiện của sản xuất hàng
hóa. Do đó, sản xuất hàng hóa tồn tại ở Việt Nam là một tất yếu. Tuy nhiên, sản
xuất hàng hóa lại mang tính hai mặt.
2. Thực trạng nền sản xuất hàng hoá ở nước ta
Trong khoảng thời gian gần đây, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam có xu hướng
sụt giảm. Tuy khủng hoảng trong thời gian dài nhưng năm 2013, nền kinh tế
nước ta đã có những dấu hiệu hồi phục. Tốc độ tăng trưởng năm 2011 là 6,24%,
năm 2012 là 5,25% và năm 2013 là 5.42%.
Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới tới nay đã có nhiều thay
đổi đáng mừng. Có sự chuyển đổi tích cực từ khu vực I (nông lâm nghiệp và
thủy sản) sang khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).
Tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng nền kinh tế hàng hóa Việt
Nam vẫn chưa thể hiện được một cách triệt để những ưu thế của mình. Bên cạnh
đó là sự tồn đọng những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa nước ta cần được sớm giải quyết.
- Về thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển: Lực lượng sản xuất của Việt
Nam dù đã có sự phát triển lớn so với trước khi đổi mới, song hiện nay
trình độ lao động của Việt Nam còn kém. “Theo đánh giá mới nhất của
Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chỉ đạt mức
3,79 điểm (theo thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước Châu tham gia xếp hạng.”
- Về đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất: Năng suất lao động xã hội ở
Việt Nam còn thấp. Việc xuất khẩu hàng Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn. 3. Giải pháp
- Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động
dồi dào, giá rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn
toàn có đủ điều kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt
hàng xuất khẩu như gạo, cá tra, cá basa đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước ta.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu: Là
một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công
hữu là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành
phần sở hữu trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền
kinh tế thị trường vừa phát triển được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp: Qua bài học từ Trung
Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ
dàng kiểm soát được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp
nước ta kịp thời đưa ra các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế.
Đây là việc rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
- Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao: Tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động có tay nghề, trình độ cao.
- Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm: Việc xây dựng các vùng kinh tế
trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng để phát triển hợp lý. Hiện
nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các cách phát triển
kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của nước ta.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
- Kiểm soát lạm phát và giá cả Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài
ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày của người lao động.
Nhà nước cần kiểm soát tình hình này. Đồng thời, áp giá sản cho các sản
phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để bảo vệ quyền lợi cho nông dân,
tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà nông khốn đốn trong thời gian qua
- Giải quyết vấn đề tiền lương Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải
quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải
quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng sức lao động và kích cầu khiến
nền kinh tế hàng hóa phát triển. KẾT LUẬN
Như vậy, ta có thể kết luận rằng sự ra đời của nền kinh tế sản xuất hàng
hoá là một sự cứu tinh cho nền kinh tế của toàn nhân loại. Nếu như trong nền
kinh tế tự cung tự cấp, nhu cầu và nguyện vọng của con người bị giới hạn ở
những mức độ nhất định thì trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, con người có
thể được đáp ứng những nhu cầu của mình một cách đầy đủ và chất lượng hơn.
Chính nền kinh tế sản xuất hàng hoá đã tạo ra những động lực tưởng chừng như
vô hình nhưng rất đỗi lớn lao đối với sự hình thành và phát triển của các công
cuộc công nghệ hoá, hiện đại hoá nước nhà.
Nhờ có lý luận chính trị của Mác-Lênin, Việt Nam có thể áp dụng chúng
để hình thành nên nhận thức, tư tưởng, sau đó vận dụng vào nền kinh tế sản xuất
hàng hoá trong thực tiễn. Kể từ thời điểm sản xuất hàng hoá xuất hiện tại ở Việt
Nam, nền kinh tế Việt Nam chứng kiến một sự phát triển không nhỏ trên nhiều
lĩnh vực. Đến ngày hôm nay, khi các khía cạnh về chính trị và tổ chức nhà nước
được ổn định, sản xuất hàng hoá đóng vai trò làm nhân tố không thể thiếu để
thúc đẩy sự phát triền lớn mạnh của nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019) - Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
- Tuyết Mai (2013) - Người Việt có lười lao động?
- Thời báo kinh tế (2006) - Kinh tế Việt Nam 61 năm sau Cách mạng
- Tổng cục thống kê (2006) - Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 20062010 với
tám điều lý giải về thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhất (1991-1995) trong 20 năm đổi mới
- https://luatminhkhue.vn/dieu-kien-ra-doi-va-ton-tai-cua-san-xuat-hang- hoa.aspx
- https://luanvan2s.com/san-xuat-hang-hoa-la-gi-bid283.html
- https://tuoitre.vn/doanh-nghiep-san-xuat-hang-thiet-yeu-gap-kho-khan-
vi-thieu-nhan-luc-va-luu-thong-20210810140522083.htm
- https://giacatloi.net.vn/san-xuat-hang-hoa-dieu-kien-ra-doi-dac-trung- uu-the/
- https://finvest.vn/dieu-kien-ra-doi-dac-trung-va-uu-the-cua-san-xuat- hang-hoa/