lOMoARcPSD| 58702377
ĐỀ BÀI: Hãy phân tích so sánh, tìm điểm thống nhất chưa thống nhất trong
nội dung của 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta, chỉ nguyên nhân
của sự chưa thống nhất đó?
BÀI LÀM
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (Tháng 2/1930) Luận cương chính trị
(Tháng 10/1930).
1. Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (Tháng 2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam nhất trí thông qua 7 i liệu, văn kiện, trong đó bốn văn bản: Chính
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương
lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm sản dân quyền
cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng sản". Đó là mục đích lâu
dài, cuối cùng của Đảng cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về hội
làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân
(công, nông, binh); về kinh tế xoá bỏ các thứ quốc trái, bsưu thuế cho dân
cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ nhân dân quản
lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo,
phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù
hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, tri thức,
trung nông; tranh thủ, phân hoá trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với
lOMoARcPSD| 58702377
các dân tộc bị áp bức giai cấp sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất
đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu
nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng
dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (Tháng 10/1930)
Tháng 10-1930, sau 08 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành Trung ương lâm thời ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương
Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao phong trào
cách mạng. Hội nghị thảo luận thông qua bản Luận cương chánh trị, án nghị
quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại Đông Dương
nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ
hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là Nghị quyết, Điều lệ của các tổ
chức đoàn thể cách mạng nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân,
thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng minh phản đế Đông Dương bản
Thông cáo cho các Xứ uỷ bổ sung nội dung của Cương lĩnh, Hội nghị Trung ương
quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương,
bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng thư, nên Cương lĩnh thứ hai bản Luận
cương chính trị văn kiện quan trọng, mang tên Cương lĩnh của Đảng Cộng
sản Đông Dương.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm cơ
bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó tính chất cách mạng Đông Dương cách mạng sản dân quyền tiến
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa;
độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân Đông Dương, lập
lOMoARcPSD| 58702377
chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân dân, đoàn kết với giái
cấp sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giời sử dụng phương pháp
cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi công, bạo động trang khi thời
cơ; Đảng đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành hy sinh hết thảy
vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp và nhân dân lao động...
3. So sánh 2 bản Cương lĩnh chính trị (T2/1930) Luận cương chính trị
(T10/1930) *Điểm giống nhau:
- Đối với phương hướng chiến lược: đều tiến hành 2 giai đoạn là cách mạng
sản dân quyền cách mạng hội chủ nghĩa, đi theo đường lối cách
mạng Việt Nam được đề ra trong Hội nghị thành lập Đảng là “độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.
- Về mâu thuẫn bản: đều chỉ ra 2 mâu thuẫn bản của nước ta trong thời
điểm đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hai mâu thuẫn này
được ngầm thể hiện thông qua 2 nhiệm vụ cách mạng đánh đế quốc
đánh phong kiến. Trong đó, đánh đế quốc để giải quyết mâu thuẫn dân tộc,
đánh phong kiến để giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Về nhiệm vụ cách mạng: đều thực hiện 2 nhiệm vụ chống đế quốc
chống phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu công nhân nông dân - hai lực lượng
nòng cốt cơ bản đông đảo trong hội góp phần to lớn vào công cuộc
giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị trang nhằm đạt mục tiêu bản của cuộc
cách mạng đánh đổ đế quốc phong kiến, giành chính quyền về tay
công nông.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Về mối quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam một bộ
phận khắng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ
bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
*Điểm khác nhau:
Nội dung
Cương lĩnh chính tr (Tháng
2/1930)
Luận cương chính trị (Tháng
10/1930)
lOMoARcPSD| 58702377
Phạm vi
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường
lối của cách mạng Việt Nam.
Luận cương chính trị xây dựng đường
lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng
các nước Đông Dương nói chung.
Tính chất
xã hội
hội Việt Nam hội thuộc địa
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu
thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộcViệt Nam với đế quốc Pháp (mâu
thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động(chủ yếu nông dân) với địa chủ
phong kiến.
Xã hội Đông Dương gồm hai mâu
thuẫn dân tộc giai cấp, trong đó mâu
thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
Tính chất
cách mạng
Cách mạng trải qua hai giai đoạn:
Cách mạng tư sản dân quyền và Cách
mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa
cộng sản.
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng sản dân quyền, sau khi thắng lợi
tiến lên XHCN không qua giai đoạn phát
triển TBCN.
Xác định
kẻ thù
nhiệm vụ
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù,
nhiệm vụ của cách mạng đánh đổ
giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong
kiến và tay sai phản cách mạng.
Luận cương chính trị xác định kẻ thù
Đế quốc và phong kiến.
Nhiệm vụ
cách mạng
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho
Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân
được tự do, dân chủ, bình đẳng, tích
thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt
gian chia cho dân cày nghèo, thành lập
chính phủ ng nông binh tổ chức
cho quân đội công ng, thì hành
chính sách tự do dân chủ bình đẳng
phổ thông giáo dục theo
Luận cương chính trị xác định phải tranh
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến,
đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư
bản để thực hành thổ địa cách mạng
cho triệt để; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập.
hướng công nông hoá.
lOMoARcPSD| 58702377
Vai trò
lãnh đạo
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cng sản Việt
Nam
Giai cấp sản với đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Đông Dương
Lực lượng
cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định lực
lượng cách mạng giai cấp công
nhân nông dân nhưng bên cạnh đó
cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu
sản, lợi dụng hoặc trung lập phú
nông, trung nông, tiểu địa chủ.
Luận cương chính trị xác định giai cấp
sản nông dân hai động lực chính
của cách mạng sản dân quyền, trong
đó giai cấp sản động lực chính
mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
nông dân slượng đông đảo nhất,
một động lực mạnh của cách mạng.
4. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất giữa 2 bản Cương lĩnh chính trị
đầu tiên:
Sự khác nhau giữa 2 văn kiện Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
thể xuất phát từ sự khác biệt trong nhãn quan chính trị, năng lực cách mạng, khả
năng đánh giá tình hình của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Trần Phú. Ngoài
ra, sự khác biệt này thể đến từ các tác động bên ngoài như Quốc tế Cộng sản
hoặc bối cảnh đất nước thời điểm đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh một người kinh nghiệm dày dặn về cách mạng, có
vốn kiến thức thực tế phong phú tầm nhìn chiến lược rộng mở. Bác hiểu
tình hình đất nước, biết rõ con đường nào phù hợp với cách mạng Việt Nam. Kết
hợp với một khoảng thời gian dài bôn ba nước ngoài, Bác đã xác định được con
đường đúng đắn phợp với cách mạng nước nhà, tìm được con đường giúp dân
tộc thoát khỏi ách nô lệ.
Đồng chí Trần Phú là học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời cũng
một học viên ưu vừa tốt nghiệp Đại học Phương Đông (Liên Xô) do Quốc
tế cộng sản thành lập. Luận cương do đồng chí soạn thảo ít nhiều chịu sảnh
hưởng về tư tưởng của Quốc tế cộng sản, hay nói cách khác mang đậm tưởng
của Quốc tế cộng sản ư tưởng của Quốc tế cộng sản rất nhiều điểm đáng để
học hỏi nhưng ng những điểm không phù hợp với tình nh Việt Nam khi
đó. Những hạn chế trong Luận cương chính hạn chế của thời đại, là sự áp đặt
tư tưởng của Quốc tế cộng sản một cách máy móc, thiếu linh hoạt lên cách mạng
Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58702377
Cụ thể, hạn chế đầu tiên đó là đặt nặng vấn đề giải phóng giai cấp hơn vấn đề giải
phóng dân tộc. Phải biết rằng Việt Nam một nước thuộc địa nửa phong kiến,
mâu thuẫn bao trùm nhất của nước ta chính mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn
giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc. Nhưng việc xác định sai mâu thuẫn chủ yếu
này trong bản Luận cương (Luận cương xác định mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn
chính) đã dẫn tới việc xác định nhiệm vụ cách mạng dân tộc, đánh đế quốc đáng
lẽ nên được đặt lên hàng đầu lại xếp sau nhiệm vụ giải phóng giai cấp, đánh phong
kiến.
Hạn chế thhai việc đánh giá không đúng khả năng làm cách mạng của các
giai cấp khác trong hội ngoài giai cấp công nhân, nông dân. Áp đặt tư duy giai
cấp tư sản không thể làm cách mạng, chỉ biết bóc lột kinh tế, tiểu tư sản bấp bênh
về kinh tế, bạt nhược về chính trị. Xác định phải đánh đổ giai cấp địa chủ dù biết
rằng trong một bộ phận trung tiểu địa chủ yêu nước tinh thần cách mạng,
sẵn sàng gia nhập cách mạng.
Sau này, những hạn chế trong Luận cương (10/1930) đã được khắc phục tại Hội
nghị Ban chấp hành Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1939.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ BÀI: Hãy phân tích và so sánh, tìm điểm thống nhất và chưa thống nhất trong
nội dung của 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta, chỉ rõ nguyên nhân
của sự chưa thống nhất đó? BÀI LÀM
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (Tháng 2/1930) và Luận cương chính trị (Tháng 10/1930).
1. Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam (Tháng 2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng
Sản Việt Nam. Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có bốn văn bản: Chính
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của
Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương
lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích lâu
dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội
làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân
(công, nông, binh); về kinh tế là xoá bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân
cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ nhân dân quản
lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo,
phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù
hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, tri thức,
trung nông; tranh thủ, phân hoá trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với lOMoAR cPSD| 58702377
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất
đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu
nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng
dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
2. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (Tháng 10/1930)
Tháng 10-1930, sau 08 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp
hành Trung ương lâm thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương
Cảng do điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao phong trào
cách mạng. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận cương chánh trị, án nghị
quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng, hợp thành nội dung Cương lĩnh thứ
hai của Đảng. Hội nghị thông qua 17 văn bản là Nghị quyết, Điều lệ của các tổ
chức đoàn thể cách mạng ở nước ta, công tác vận động công nhân, nông dân,
thanh niên, phụ nữ, binh lính, lập Hội đồng minh phản đế Đông Dương và bản
Thông cáo cho các Xứ uỷ bổ sung nội dung của Cương lĩnh, Hội nghị Trung ương
quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương,
bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận
cương chính trị là văn kiện quan trọng, mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm cơ
bản giống với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là tính chất cách mạng Đông Dương là cách mạng tư sản dân quyền tiến
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; là
độc lập hoàn toàn cho các dân tộc, tự do dân chủ cho nhân dân Đông Dương, lập lOMoAR cPSD| 58702377
chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân dân, đoàn kết với giái
cấp vô sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giời và sử dụng phương pháp
cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi công, bạo động võ trang khi có thời
cơ; Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành và hy sinh hết thảy
vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp và nhân dân lao động...
3. So sánh 2 bản Cương lĩnh chính trị (T2/1930) và Luận cương chính trị
(T10/1930) *Điểm giống nhau:
- Đối với phương hướng chiến lược: đều tiến hành 2 giai đoạn là cách mạng
tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đi theo đường lối cách
mạng Việt Nam được đề ra trong Hội nghị thành lập Đảng là “độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”.
- Về mâu thuẫn cơ bản: đều chỉ ra 2 mâu thuẫn cơ bản của nước ta trong thời
điểm đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hai mâu thuẫn này
được ngầm thể hiện thông qua 2 nhiệm vụ cách mạng là đánh đế quốc và
đánh phong kiến. Trong đó, đánh đế quốc để giải quyết mâu thuẫn dân tộc,
đánh phong kiến để giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Về nhiệm vụ cách mạng: đều thực hiện 2 nhiệm vụ là chống đế quốc và
chống phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc
giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng
Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc
cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về mối quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ
phận khắng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ
bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. *Điểm khác nhau: Nội dung
Cương lĩnh chính trị (Tháng
Luận cương chính trị (Tháng 2/1930) 10/1930) lOMoAR cPSD| 58702377 Phạm vi
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường Luận cương chính trị xây dựng đường
lối của cách mạng Việt Nam.
lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng và
các nước Đông Dương nói chung. Tính chất
Xã hội Đông Dương gồm hai mâu xã hội
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó mâu
nửa phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
thuẫn giai cấp là cơ bản nhất. -
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộcViệt Nam với đế quốc Pháp (mâu
thuẫn cơ bản nhất, gay gắt nhất). -
Mâu thuẫn giữa nhân dân lao
động(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến.
Tính chất Cách mạng trải qua hai giai đoạn: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
cách mạng Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi
mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa tiến lên XHCN không qua giai đoạn phát cộng sản. triển TBCN.
Xác định Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, Luận cương chính trị xác định kẻ thù là
kẻ thù và nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ Đế quốc và phong kiến. nhiệm vụ
giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong
kiến và tay sai phản cách mạng.
Nhiệm vụ Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Luận cương chính trị xác định phải tranh
cách mạng Việt Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân đấu để đánh đổ các di tích phong kiến,
được tự do, dân chủ, bình đẳng, tích đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư
thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt bản và để thực hành thổ địa cách mạng
gian chia cho dân cày nghèo, thành lập cho triệt để; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
chính phủ công nông binh và tổ chức Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
cho quân đội công nông, thì hành độc lập.
chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá. lOMoAR cPSD| 58702377
Vai trò Giai cấp công nhân thông qua đội tiên Giai cấp vô sản với đội tiên phong là lãnh đạo
phong là Đảng Cộng sản Việt
Đảng Cộng sản Đông Dương Nam
Lực lượng Cương lĩnh chính trị xác định lực Luận cương chính trị xác định giai cấp
cách mạng lượng cách mạng là giai cấp công vô sản và nông dân là hai động lực chính
nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó của cách mạng tư sản dân quyền, trong
cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu đó giai cấp vô sản là động lực chính và
tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
nông, trung nông, tiểu địa chủ.
nông dân có số lượng đông đảo nhất, là
một động lực mạnh của cách mạng.
4. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất giữa 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Sự khác nhau giữa 2 văn kiện Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị có
thể xuất phát từ sự khác biệt trong nhãn quan chính trị, năng lực cách mạng, khả
năng đánh giá tình hình của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Trần Phú. Ngoài
ra, sự khác biệt này có thể đến từ các tác động bên ngoài như Quốc tế Cộng sản
hoặc bối cảnh đất nước thời điểm đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một người có kinh nghiệm dày dặn về cách mạng, có
vốn kiến thức thực tế phong phú và tầm nhìn chiến lược rộng mở. Bác hiểu rõ
tình hình đất nước, biết rõ con đường nào phù hợp với cách mạng Việt Nam. Kết
hợp với một khoảng thời gian dài bôn ba ở nước ngoài, Bác đã xác định được con
đường đúng đắn phù hợp với cách mạng nước nhà, tìm được con đường giúp dân
tộc thoát khỏi ách nô lệ.
Đồng chí Trần Phú là học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời cũng
là một học viên ưu tú vừa tốt nghiệp Đại học Phương Đông (Liên Xô) do Quốc
tế cộng sản thành lập. Luận cương do đồng chí soạn thảo ít nhiều chịu sự ảnh
hưởng về tư tưởng của Quốc tế cộng sản, hay nói cách khác là mang đậm tư tưởng
của Quốc tế cộng sản ư tưởng của Quốc tế cộng sản có rất nhiều điểm đáng để
học hỏi nhưng cũng có những điểm không phù hợp với tình hình Việt Nam khi
đó. Những hạn chế trong Luận cương chính là hạn chế của thời đại, là sự áp đặt
tư tưởng của Quốc tế cộng sản một cách máy móc, thiếu linh hoạt lên cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58702377
Cụ thể, hạn chế đầu tiên đó là đặt nặng vấn đề giải phóng giai cấp hơn vấn đề giải
phóng dân tộc. Phải biết rằng Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến,
mâu thuẫn bao trùm nhất của nước ta chính là mâu thuẫn dân tộc, là mâu thuẫn
giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc. Nhưng việc xác định sai mâu thuẫn chủ yếu
này trong bản Luận cương (Luận cương xác định mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn
chính) đã dẫn tới việc xác định nhiệm vụ cách mạng dân tộc, đánh đế quốc đáng
lẽ nên được đặt lên hàng đầu lại xếp sau nhiệm vụ giải phóng giai cấp, đánh phong kiến.
Hạn chế thứ hai là việc đánh giá không đúng khả năng làm cách mạng của các
giai cấp khác trong xã hội ngoài giai cấp công nhân, nông dân. Áp đặt tư duy giai
cấp tư sản không thể làm cách mạng, chỉ biết bóc lột kinh tế, tiểu tư sản bấp bênh
về kinh tế, bạt nhược về chính trị. Xác định phải đánh đổ giai cấp địa chủ dù biết
rằng trong có một bộ phận trung tiểu địa chủ yêu nước có tinh thần cách mạng,
sẵn sàng gia nhập cách mạng.
Sau này, những hạn chế trong Luận cương (10/1930) đã được khắc phục tại Hội
nghị Ban chấp hành Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1939.