lOMoARcPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN
THỨ XII, XIII CỦA ĐẢNG
Nhóm: 4
STT
Họ tên
Mã sinh viên
1
Lại Nguyên Phương
11225207
2
Thu Hằng
11222078
3
Trần Thị Cẩm Ly
11224002
4
Việt Anh
11220668
5
Thị Chanh
11220886
6
Thân Trần Trà My
11224398
7
Nguyễn Thu Hiền
11222229
8
Nguyễn Hồng Hạnh
11222151
9
Nguyễn Thị Thùy Dương
11221597
10
Nguyễn Thu Lệ
11223303
11
Phạm Hoàng Anh
T11220533
12
Trần Thị Tuyết Nhung
11225044
13
Hoàng Trần Phong
11225096
14
Đỗ Phương Anh
11220151
15
Thị Hoài Như
11224999
16
lOMoARcPSD| 58562220
PHẦN 1: ĐẠI HỘI XII
1. Bối cảnh.............................................................................................................................................
1.1. Bối cảnh trong
nước.................................................................................................................. 1.2. Bối cảnh quốc
tế........................................................................................................................
2. Nội dung.............................................................................................................................................
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng
quát........................................................................................................ 2.2. Các chỉ tiêu quan
trọng.............................................................................................................. 2.3. Nhiệm vụ trọng
tâm...................................................................................................................
3. Đánh giá.............................................................................................................................................
3.1. Thành
tựu..................................................................................................................................
3.1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.........................
3.1.2. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020.........................................................................................................................
3.2. Ưu điểm, hạn
chế.......................................................................................................................
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................................
3.2.2. Hạn chế..............................................................................................................................
PHẦN 2: ĐẠI HỘI XIII
1. Bối cảnh............................................................................................................................................
1.1. Bối cảnh trong
nước.................................................................................................................. 1.2. Bối cảnh quốc
tế........................................................................................................................
2. Nội dung............................................................................................................................................
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng
quát........................................................................................................ 2.2. Các chỉ tiêu quan
trọng.............................................................................................................. 2.3. Nhiệm vụ trọng
tâm...................................................................................................................
3. Đánh giá............................................................................................................................................
3.1. Thành
tựu..................................................................................................................................
3.2. Ưu điểm, hạn
chế.......................................................................................................................
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................................
3.2.2. Hạn chế..............................................................................................................................
PHẦN 3: SO SÁNH
1. So sánh Đại hội XII (2016) Đại hội XIII (2021)...........................................................................
2. Bài học kinh nghiệm qua hai kỳ Đại hội XII và Đại hội XIII............................................................
lOMoARcPSD| 58562220
2.1. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng công tác xây dựng Đảng............................................
2.2. Bài học “lấy dân là gốc”, đổi mới dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân...........................
2.3. Bài học tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan..................................................
2.4. Bài học về giữ vững các nguyên tắc trong quá trình đổi mới....................................................
2.5. Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại..........................................................
PHẦN 1: ĐẠI HỘI XII
1. Bối cảnh
1.1. Bối cảnh trong nước
Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã qua 30 năm đổi mới, thế lực
tăng lên rõ rệt, có thuận lợi đan xen khó khăn.
Thuận lợi:
- Kinh tế phục hồi, tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát. Đổi mới hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế thực hiện ba đột phá chiến lược bước đầu đạt
kết quả tích cực.
- Giáo dục, khoa học ng nghệ, văn hóa, hội ớc phát triển. Vấn đề an
sinh xã hội được quan tâm.
- Hệ thống chính trị được củng cố, vị thế quốc tế được nâng cao.
Khó khăn:
- Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế
hoạch.
- Bất bình đẳng xã hội gia tăng, tệ nạn xã hội, tham nhũng còn nghiêm trọng.
- Công tác xây dựng Đảng chưa đáp ứng được yêu cầu, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước còn hạn chế do tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Tại phiên khai mạc, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trình bày Báo cáo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về các văn kiện Đại hội lần thứ XII của
Đảng. Báo cáo nêu rõ: “Trong nước, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết
vốn của nền kinh tế chưa được giải quyết, những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo,
quản những vấn đề mới phát sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến ổn định kinh tế mô, tốc độ tăng trưởng đời sống nhân dân. Thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh hội,
phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo
đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những động thái mới của
tình hình khu vực và quốc tế.”
lOMoARcPSD| 58562220
1.2. Bối cảnh quốc tế
Báo cáo cũng nêu rằng: “Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình
hình thế giới, khu vực nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm;
khủng hoảng chính trị nhiều i, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng
quyết liệt giữa c nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,... đã tác
động bất lợi đến nước ta.”
Tớc hết, về tình hình kinh tế thế giới, Đại hội XII của Đảng nhận định: “Kinh
tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức còn nhiều biến động
khó lường”. Trên thực tế, những gì diễn ra trong nền kinh tế thế giới 6 tháng năm 2016
khẳng định đánh giá trên. Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo.
Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Nhiều nước tăng cường
bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác
động làm cho mặt trái của chính sách kích cầu những yếu kém nội tại của nền kinh
tế bộc lộ nặng nề hơn.
Đánh giá tình hình chính trị - an ninh trên thế giới khu vực, Văn kiện Đại
hội XII nêu rõ: “Tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đang nhiều
thay đổi. Hầu hết các nước trên thế giới đều điều chỉnh chiến lược... Châu Á Thái Bình
Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục trung tâm phát triển năng động,
có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng... là khu vực cạnh tranh
chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn.”
Về tình hình môi trường, an sinh hội, người dân toàn cầu chứng kiến những
biến đổi khí hậu khủng khiếp với thiên tai, o lũ,hạn hán, băng hai cực tan chảy, dịch
bệnh hoành hành.
2. Nội dung
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng quát
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 20 đến 28/1/2016.
Chủ đề của Đại hội là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình ổn định; phấn
đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Mục
tiêu tổng quát:
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
lOMoARcPSD| 58562220
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động tích cực hội nhập quốc tế để phát triển
đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Các chỉ tiêu quan trọng
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32
- 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%; năng suất lao động xã hội
bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 -
1,5%/năm. Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%. b) Về xã hội
Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động hội khoảng
40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thdưới 4%; 9 - 10 bác trên 26,5
giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm. c) Về môi trường
Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ
che phủ rừng đạt 42%.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo
chính trị Báo cáo kinh tế - hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, phát huy mọi nguồn lực động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc
biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm
sau:
(1) Tăng ờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
vềtư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
độnghiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu.
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năngsuất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
lOMoARcPSD| 58562220
đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn
nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cấu lại tổng
thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, cấu lại ngân sách nhà nước, xử nợ xấu bảo đảm an toàn nợ
công.
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thốngnhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng
đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực
hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế uy tín
đất nước trên trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực sức sáng tạo của nhân
dân.Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người;
bảo đảm an sinh hội, nâng cao phúc lợi hội giảm nghèo bền vững. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống hội;
tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
3. Đánh giá
3.1. Thành tựu
Trong nhiệm kĐại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách
thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại
dịch Covid-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ
lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế n định, lạm phát
được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh
tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi trường có nhiều tiến bộ.
Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây
dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa "xây" "chống",
hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam không ngừng được củng cố vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà
nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ
phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất
lOMoARcPSD| 58562220
toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, n tộc; quan hệ đối ngoại hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế
- hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng
bước kiểm soát hiệu quả đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh
các hoạt động kinh tế - hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước chế độ hội chủ nghĩa; khẳng
định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
3.1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
a) Tình hình kinh tế vĩ mô
Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc ngày càng được cải thiện, quy
kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, mức bình quân
6,8%/năm. Mặc m 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19,
thiên tai, bão lụt nghiêm trọng miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm
2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực,
thế giới. Giá cả ng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp
hơn mục tiêu đề ra. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,15%, giảm mạnh so với giai đoạn
2011 - 2015 (7,7%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát bản bình
quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn
2016 - 2020 đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%. Chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỷ giá đi vào ổn định, lãi suất giảm
dần. cấu thu chuyển dịch ch cực theo hướng tăng ttrọng thu nội địa, các nhiệm
vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỷ lệ chi đầu phát triển, giảm dần chi
thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi nợ công. Huy động nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh, đạt mức
kỷ lục hiệu quả sử dụng dần được nâng cao. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được
cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch
tích cực, bền vững hơn. Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng
thương mại phát triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại
b) Cơ cu li nền kinh tế gn với đổi mới hình tăng trưng, nâng cao năng sut,
hiêu qụ ả và sc cnh tranh
hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, năng suất
lao động được nâng n rõ rê. cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được
thực hiện quyết liệt và đạt nhiều kết quả tích cực. cấu lại các ngành kinh tế đi vào
thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng lên.
lOMoARcPSD| 58562220
Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng tích cực, giảm tỉ
trọng của ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nông nghiệp: Phát triển nông nghiêp
công
nghê cao, nông nghiệ p ạch, hữu được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang y
trồng, vât nuôi c
ó năng suất, chất lượng, hiêu qụ ả cao và ngày càng khẳng định vai trò
là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó khăn. Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch
vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn thông, công nghệ thông tin, logistics
vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... được tập trung phát triển.
Ngành xây dựng phát triển mạnh cả về khả năng thiết kế thi công xây lắp. Sản xuất
vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ nhanh theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu cả
về khối ợng, chất lượng, chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển
kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối vùng, các tiểu vùng; tốc độ đô thị
hóa tăng nhanh, bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông
thôn. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp thành lập
mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký. c) Thực hiện các đột phá chiến lược
Thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện
theo hướng hiện đại, đồng bộ hội nhập. c yếu tố thị trường các loại thị trường
hàng hoá, dịch vụ từng bước hình thành đồng bô, vậ n  ành cơ bản thông suốt và bước
đầu sự gắn kết với thị trường khu vực và quốc tế. Quy nguồn nhân lực tăng lên
trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh
vực đột phá; các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại được ứng dụng nhanh chóng,
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia bắt
đầu hình thành. Quy mô nhân lực của nền kinh tế có sự gia tăng nét trong tất cả các
ngành, lĩnh vực, ước năm 2020 khoảng 54,6 triêu ngự ời. cấu lao động chuyển
dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu vực năng suất lao động cao. Tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, nhất là hệ thống giao
thông và hạ tầng đô thị lớn. Hạ tầng giao thông quốc gia: Đã đưa một số công trình, dự
án giao thông quan trọng vào sử dụng trong những năm đầu giai đoạn 2016 - 2020 như:
Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên,
các dự án đường cao tốc hướng tâm tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận
tải. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là tại các đô thị lớn đang từng bước được đầu
tư, mở rộng và hoàn thiện theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hoá với các hình thức đầu
đa dạng, các nguồn vốn đầu được mở rộng hơn. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn được đầu nâng cấp từng bước hiện đại hoá; hạ tầng thulợi đồng bộ theo
hướng đa mục tiêu; nhiều dự án trọng điểm, quy lớn được đầu nâng cấp, sửa chữa
và hoàn thành góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng
năng lực tưới tiêu, tạo nguồn cấp nước và tiêu thuỷ, ngăn mặn...
lOMoARcPSD| 58562220
d) Tình hình văn hoá, xã hội và đời sống nhân dân
cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất khẩu lao động bước
đột phá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và bảo đảm. Tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi duy trì ở mức thấp và giảm dần. Tỷ trọng lao động nông,
lâm nghiệp thuỷ sản trong tổng số lao động đến năm 2020 khoảng 32,8%, giảm mạnh
so với m 2015 (44%), vượt mục tiêu đề ra (dưới 40%). Đã đẩy mạnh thực hiện các
chính sách an sinh xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội được mở rộng, tỉ lệ lực lượng
lao đông trong độ tụ ổi tham gia bảo hiểm hôi năm 2020 đ
ạt 32,7%. Công tác y tế
chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng cường, chất lượng dân số từng
bước được cải thiện, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao và từng bước
giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. Chất lượng dân số từng bước được
cải thiện, tuổi thọ trung bình đến năm 2020 ước đạt khoảng 73,7 tuổi, tăng so với năm
2015 (73,3 tuổi). Các hoạt động văn hoá tiếp tục được quan tâm; hoạt động thể dục, thể
thao được đầu tư, phát triển nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt thể thao thành
tích cao; lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển phong phú và đa dạng. Các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, trưng bày triển lãm, tuyên truyền cổ động được tổ chức sôi nổi, rộng
khắp từ Trung ương đến cơ sở, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và các sự kiện
chính trị, văn hoá, thể thao du lịch trọng đại của đất nước, nâng cao đời sống n
hoá, tinh thần của nhân dân.
e) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ng phó với biến đổi khí hậu
Công tác quản tài nguyên bảo vệ môi trường nhiều chuyển biến rệt,
phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hệ thống các quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên được bổ sung, hoàn thiện n.
Công tác quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường đã từng ớc khắc phục những hạn
chế, phát huy được nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế, dần chuyển từ bị động
ứng phó sang chủ động giải quyết. Môt  ố chỉ tiêu môi trường đạt và vượt kế hoạch. Tỉ
lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hê t ống cấp nước tâp
trung đến năm
2020 đạt khoảng 90%, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ
sinh ước đạt 90,2%, tăng mạnh so với năm 2015 (86,2%). Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, sẵn sàng phòng, chống thiên tai kịp thời, hiệu quả. Triển khai Chương trình
mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu tăng trưởng xanh, chđộng cam kết giảm
thiểu phát thải khí nhà kính. Đã xây dựng Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên
tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt các thiên tai liên quan đến bão, nước biển
dâng, quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn Đề án phát triển các đô thị Việt Nam
ứng phó với biến đổi khí hậu. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai tiếp
tục được quan tâm, chỉ đạo thực hiện, chuẩn bị sẵn sàng các phương án và điều kiện vật
chất cho phòng, chống lụt bão, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên tai
và cứu hộ, cứu nạn.
lOMoARcPSD| 58562220
f) Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng p
Tổ chức bộ máy quản nhà ớc tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; tinh giản biên
chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức tiếp tục được
tăng cường.
Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi mới.
Công tác cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điên  ử, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến đạt nhiều kết quả tích cực; cơ chế môt c
ửa, môt c
ửa liên thông, môt c
ửa quốc gia, môt c
ửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở rông, c
ải thiên  ề chất lượng,
hiêu qụ hoạt đông đã giúp cải thiện nhiều chỉ số xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh
tranh, môi trường kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững. Hoạt động thanh
tra hành chính chuyên ngành được tăng ờng đạt kết quả tích cực. Chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng dần được hoàn thiện, trong đó lần đầu tiên đã
mở rộng việc phòng, chống tham nhũng sang cả khu vực nhân. Công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí có bước tiến mạnh, đạt được nhiều kết quả tích cực.
g) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân,
thế trận an ninh nhân dân khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được củng cố ngày càng
vững chắc, góp phần bảo vệ biên giới chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị. Chủ
đông  ắm chắc tìnhnh, kịp thời phát hiên, ngăn chặn âm mưu "diễn biến hoà
bình",
bạo loạn, khủng bố, phá hoại của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động
trong mọi nh huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng
điểm, các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, hội quan
trọng của đất nước. Trật tự, an toàn hội có bước chuyển biến tích cực. Tích cực đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất đấu tranh hiệu quả với tội phạm kinh
tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội
phạm ma tuý. Tham gia hiệu quả vào hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc,
nâng cao vị thế trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Tham gia huấn
luyện, diễn tập chung về hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa, tìm kiếm cứu nạn, hợp tác
quốc tế về khắc phục hậu quả chiến tranh. Tích cực nỗ lực tham gia chống phổ biến vũ
khí hạt nhân và vũ khí huỷ diệt hàng loạt. h) Công tác đối ngoi và hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển những bước tiến
quan trọng về chủ trương, chính sách cũng như triển khai trên thực tiễn, cùng với quốc
phòng an ninh đã củng cố môi trường hòa bình, n định, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường
quốc tế. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc. Mạng
lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược đối tác toàn diện tiếp tục được củng cố
mở rộng; quan hệ với các nước từng ớc đi vào chiều sâu, đan xen lợi ích được tăng
cường; thúc đẩy kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong
lOMoARcPSD| 58562220
đó có Hiêp đ
ịnh đối tác toàn diênà tiến bô xuyên T ái Bình Dương (CPTPP), Hiêp
đ
ịnh thương mại tự do Viêt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP). Các hoạt động ngoại giao n hoá, thông tin đối ngoại, công tác người
Việt Nam nước ngoài và công tác bảo hộ công dân được triển khai tích cực trong điều
kiện tăng cường hội nhập quốc tế, nhất là trong thời gian dịch bệnh Covid-19[48]. Tích
cực phát huy vai trò của Việt Nam tại Liên hợp quốc, APEC, ASEAN và các diễn đàn,
cơ chế liên quan, như được bầu là Ủy viên không thường trực Hôi đ
ồng Bảo an Liên
hợp quốc nhiêm  ỳ 2020 - 2021 với số phiếu gần như tuyê đối.
3.1.2. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020
Măc ù trong quá trình thực hiên c
ác nhiêm phát triển kinh tế - hôi 5 nă
2016 - 2020 còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiều yếu tố bất định; nhưng nhờ sự vào
cuộc quyết liệt của cả t ống chính trị và nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan
trọng, khá toàn diên, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặ c biệ t trong ối cảnh đại dịch Covid19
vừa quyết liêt pòng, chống dịch bênh, ừa duy trì, phát triển các hoạt đông kin tế,
xã hôi:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2019.
Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức
thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bội chi và nợ công giảm
so với giai đoạn trước, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng
dư. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, mức độ chống chịu của nền
kinh tế được cải thiện đáng kể.
2. Chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịchđúng hướng, năng suất lao động được cải thiện nét, thực hiện 3 đột phá chiến
lược đạt một số kết quả tích cực. Hệ thống pháp luật bản đầy đủ, đồng bộ, thống
nhất, tạo hành lang pháp để phát triển kinh tế - hội, giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Công tác tổ chức thi hành
pháp luật và ý thức thượng tôn pháp luật ngày càng được nâng cao. Huy động vốn đầu
phát triển tăng lên hiệu quả sử dụng được cải thiện. Quy mô, tiềm lực, sức cạnh
tranh của nền kinh tế được tăng lên rõ rệt.
3. Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng hội đạt được nhiều
kếtquả quan trọng. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng
cường. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới có bước
phát triển. Giải quyết việc làm được quan m thất nghiệp giảm. Thực hiện tốt các
chính sách người ng, an sinh hội bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
4. Chủ đông  ứng phó với biến đổi khí hâu, p òng, chống thiên tai; tăng
cường công tác quản tài nguyên bảo môi trự ờng. Các mục tiêu phát triển bền
lOMoARcPSD| 58562220
vững đến năm 2030 được triển khai tích cực. Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát,
khắc phục ô nhiễm môi trường ngày càng được chú trọng hơn và đạt một số kết quả.
5. Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, tập trung cắt giảm, đơn
giảnhoá thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện nét. Tổ chức bộ máy quản nhà nước được kiện toàn, tinh giản biên chế
được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước
khá căn bản.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng,
chốngtham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Xử nghiêm
nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, hội quan tâm, góp phần củng cố niềm tin
trong nhân dân.
7. Quốc phòng, an ninh được tăng ờng; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc
lập,chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. An ninh chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
8. Công tác đối ngoại hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi
vàochiều sâu, thực chất hơn. Quan hệ với các đối tác tiếp tục được mở rộng, thiết thực
và hiệu quả; ký kết và triển khai nhiều hiệp định thương mại tự do. Vị thế và uy tín của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn
đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội,
góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi
mới. Đạt được những thành tựu nêu trên nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao
trùm và quan trọng nhất sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp
thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thưcác cấp
uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản
lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của Quốc hội HĐND các cấp; sự tham gia tích cực
và có hiệu quả của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả
hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực,
cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự
ủng hộ của bạn bè quốc tế.
3.2. Ưu điểm, hn chế
3.2.1. Ưu điểm
Đại hội XII của Đảng đã nhận được hơn 248 điện, thư chúc mừng của các chính
đảng, các tổ chức bạn bè quốc tế từ khắp các châu lục trên thế giới. Đây là Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng nhận được điện, thư chúc mừng nhiều nhất so với các kỳ
Đại hội trước, thể hiện tình cảm sâu sắc của bạn bè quốc tế đối với Đảng, Nhà nước và
lOMoARcPSD| 58562220
nhân dân ta; đồng thời, khẳng định vai trò, vị thế, uy tín của Đảng, Nhà nước, dân tộc
ta trên trường quốc tế.
Đây Đại hội chất lượng của đại biểu cao nhất qua 12 kỳ Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng. Trong 1.510 đại biểu dự Đại hội có 1.509 đại biểu trình độ đại học
trên đại học, trong đó 55 giáo phó giáo , 752 tiến và thạc sỹ; 1.501 đại biểu
trình độ luận chính trị cao cấp cử nhân (99,4%); 569 đại biểu đã được nhận
Huy hiệu 30 năm 40 năm tuổi Đảng; 10 đại biểu là Anh hùng Lực lượng trang
nhân dân và Anh hùng Lao động; 20 đại biểu là Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tú;
15 đại biểu là Thấy thuốc Nhân dân Thầy thuốc Ưu tú; 1.000 đại biểu đã được Đảng,
Nhà nước khen thưởng Huân chương các loại.
3.2.2. Hn chế
Bên cạnh những thành công những thắng lợi, thành tựu bản, phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng còn một số hạn chế, bất cập, cần được nhận diện
một cách nghiêm túc, khoa học.
Th nht, hn chế, bt cập trong công tác tư tưng, lý luận của Đảng.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
luận n bất cập, chưa làm rõ được một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để
định hướng trong thực tiễn, cung cấp skhoa học cho hoạch định đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước”. Văn kiện Đại hội XII của Đảng còn nhấn
mạnh: Chất lượng hiệu quả công tác tưởng, luận chưa cao. Chậm khắc phục
có hiệu quả những hạn chế của công tác tư tưởng như thiếu sắc n, chưa thuyết phục...
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới”. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh những hạn chế, bất cập này.
Th hai, việc thể chế hóa, cụ thể hoá một số nghị quyết của Đảng còn chậm;
tổ chc thực hiện vẫn còn là khâu yếu.
Lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản nhà nước về kinh tế - hội, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường còn một số hạn chế, bất
cập. Việc triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, giải ngân vốn đầu tư công còn
chậm. Đời sống một bộ phận Nhân dân còn kkhăn. lúc, nơi việc xây dựng tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật thực thi ng vụ vẫn còn khâu
yếu; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm…
Trong báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của BCHTW khóa XII, đồng chí
Trần Quốc Vượng cũng thẳng thắn nhìn nhận những khuyết điểm, hạn chế trong lãnh
đạo như việc triển khai một số dự án trọng điểm quốc gia chưa đạt yêu cầu; lãnh đạo
thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường ở nhiều nơi còn bất
cập; lãnh đạo quy hoạch phát triển kinh tế - hội một số địa phương chưa được
quan tâm đúng mức, lãnh đạo, chỉ đạo, xử lý, khắc phục những tồn đọng kéo dài nhiều
năm còn chậm gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về pháp lý. Cơ chế, chính sách chỉ đạo
lOMoARcPSD| 58562220
việc giải ngân vốn đầu công triển khai các dự án Luật gắn với đổi mới cổ phần hóa
sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm chưa
đạt hiệu quả cao… lực lớn, hành động quyết liệt, năng động sáng tạo, nhạy bén, tích
cực, luôn theo dõi diễn biến tình hình thế giới, kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý
luận vững vàng, bản lĩnh đổi mới sáng tạo, đấu tranh các quan điểm sai trái thù địch
chống bảo thủ trì trệ. Nâng cao khả năng dự báo phát hiện những diễn biến mới những
vấn đề phát sinh để kịp thời đề ra chủ trương, biện pháp cách đi và cách làm phù hợp…
Th ba, hn chế, bt cập về cán bộ và công tác cán bộ, đảng viên của Đảng.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018, của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, “Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
đủ phẩm chất, năng lựcuy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, nhận định: “nhìn tổng thể,
đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra
nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành còn hạn chế… Thiếu những cán bộ
lãnh đạo, quản giỏi, những nhà khoa học chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh
vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều
cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp; trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế.
Không ít cán btrẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một bộ phận không nhỏ cán
bộ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Một
số cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược, thiếu gương mẫu, uy
tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ
nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”.
Không ít cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thiếu tu dưỡng, rèn luyện, thiếu
tính Đảng, lợi dụng hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật, cố ý m trái, trục lợi, làm
thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, gây hậu quả nghiêm trọng, bị xử kỷ luật đảng
và xửtheo pháp luật. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy hoạch,
chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy khen thưởng, chạy danh hiệu, chạy tội,... trong
đó có cả cán bộ cao cấp, chậm được ngăn chặn, đẩy lùi.
Th tư, có những hn chế, yếu kém trong chính sách tiền lương  nước ta
Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng
lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, còn mang nặng
tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo
được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động.
Quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền
lương.
lOMoARcPSD| 58562220
Có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơ quan,
nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinh những bất hợp
lý, không thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động công vụ.
Chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu quan, đơn vị trong
việc đánh giá trả ơng, thưởng, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động./.
PHẦN 2: ĐẠI HỘI XIII
1. Bối cảnh
1.1. Bối cảnh trong nước
Đại hội XIII diễn ra sau hơn 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75
năm sau khi thành lập nước và hơn 35 năm kể từ khi đổi mới.
Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân toàn quân ta thực
hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu nhiệm vụ đã được c định trong Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá toàn diện, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần đậm những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử của
35 năm đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh
bổ sung, phát triển m 2011 Chiến lược phát triển kinh tế - hội 10 năm 2011 -
2020.
Đồng thời, Đại hội cũng thẳng thắn nhìn nhận những mặt còn hạn chế, những
vấn đề cần khắc phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện thực hóa khát vọng
phát triển đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045.
Chất ợng tăng trưởng được cải thiện; kinh tế ổn định khá vững chắc; lạm
phát được kiểm soát duy trì mức thấp; các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được
bảo đảm bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước
được tăng cường. Huy động vốn đầu toàn hội tăng mạnh, hiệu quả sử dụng được
nâng lên...
Việt Nam được thế giới ghi nhận, coi là điểm sáng trong việc thực hiện thắng lợi
"mục tiêu kép" vừa khống chế, ngăn chặn đại dịch Covid-19 thành công; vừa phục hồi,
phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống và an toàn cho người dân…
1.2. Bối cảnh quốc tế
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức Đại hội XIII khi thế giới đang trải qua những
chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến ợc giữa các nước lớn
diễn ra gay gắt so với các giai đoạn trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần 5 lần thứ 4
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở ra những không gian phát triển mới rộng lớn cả
những thách thức mới cho loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng mỗi nhân. Đại
dịch COVID-19 bùng nổ theo cách thức khó ai lường trước được gây ra những hậu
quả, hệ quả chưa từng có. Cụ thể:
lOMoARcPSD| 58562220
- Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đang làm thay đổi lịch
sử nhân loại, không chỉ dưới góc độ đời sống xã hội còn làm thay đổi mạnh
mẽ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng này được xác định
vẫn đang ở giai đoạn đầu tạo ra hội quý giá “ngàn năm một", đặc biệt
cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thể "đi tắt, đón đầu" bắt
kịp các nước phát triển.
- Thế giới đang trong quá trình phân tách từ đơn cực sang đa cực bởi sự trỗi dậy
mạnh mcủa một số cường quốc cạnh tranh chiến ợc giữa các nước lớn
diễn biến gay gắt, kéo dài. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu
đứng trước những thách thức vô cùng lớn. Cuộc binh biến ở My-an-ma cho thấy
mỗi quốc gia, dân tộc trong khu vực và trên thế giới không chỉ đang đối mặt với
những thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng lớn, ngay cả những
thách thức an ninh truyền thống ng không phải dễ dàng giải quyết bằng con
đường hòa bình.
- Thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh cả
những thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động, ảnh
hưởng mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội của đất nước ta cũng như toàn thế
giới.
- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn diễn ra gay gắt so với các giai đoạn
trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở
ra những không gian phát triển mới rộng lớn cả những thách thức mới cho
loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng và mỗi nhân. Đại dịch COVID-19 bùng
nổ theo cách thức khó ai lường trước được gây ra những hậu quả, hệ quả chưa
từng có.
2. Nội dung
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng quát
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức
khai mạc sáng ngày 26/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia,
Thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 triệu đảng viên toàn Đảng. Với
tinh thần “Đoàn kết - dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, ý thức trách nhiệm
cao trước Đảng, Nhân dân đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2021 – 2026 như sau:
Chủ đề của Đại hội : “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý
chí, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.” Mục tiêu tổng quát:
lOMoARcPSD| 58562220
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện
- Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ
hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời
đại
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa;
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, ớc ta trở thành nước phát triển, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. 2.2. Các chỉ tiêu quan trọng
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng
năng suất lao động hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ đô thị hoá khoảng 45%; tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20%
GDP.
b) Về xã hội
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động hội khoảng
25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025
dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30
giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình
đạt khoảng 74,5 tuổi; tlệ đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít
nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. c) Về môi trường
Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là
95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn
định 42%.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm
Để thực hiện thành công các mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - hội 5 năm 2021 - 2025, Đại hội XIII đã nêu 6 nhiệm vụ trọng tâm trong
nhiệm kỳ Đại hội, đó là:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh y dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
phápquyền XHCN hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự
lOMoARcPSD| 58562220
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. y dựng đội ngũ đảng viên cán bộ các
cấp, nhất cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng
cố niềm tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắcxin Covid-
19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp
với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ tạo ra sự
liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh; chính sách hỗ trợ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả c
nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh bền vững; hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ giải quyết các tranh chấp dân sự; khắc
phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
độngđối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, anh ninh, xây dựng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững
chắc phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn
vàphát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh
con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người
VN
(5) Hoàn thiện đồng bộ hthống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát
huymạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng tôn pháp
luật”, gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương thực hành dân chXHCN của cấp
ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính tr- xã hội các cấp,
của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc
(6) Quản chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ,
cảithiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. 3. Đánh giá
lOMoARcPSD| 58562220
3.1. Thành tựu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng sự kiện chính trị trọng đại
nhất của Đảng và của dân tộc ta trong năm 2021, diễn ra từ ngày 25/1 đến 1/2/2021, tại
Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, và đã thành công rất tốt đẹp, kết thúc
sớm gần hai ngày so với kế hoạch. Sự thành công tốt đẹp của Đại hội thể hiện trên cả
ba phương diện: Văn kiện, nhân sự công c tổ chức, phục vụ. Qua quá trình chuẩn
bị và những ngày diễn ra Đại hội, có thể nêu lên 10 dấu ấn nổi bật sau đây:
(1) Đại hội XIII của Đảng có số lượng đại biểu đông nhất qua 13 kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc. Về dự Đại hội có 1.587 đại biểu chính thức thay mặt cho hơn 5,1 triệu
đảng viên trong toàn Đảng, gồm 191 đại biểu đương nhiên, 1.381 đại biểu được bầu từ
67 đảng bộ trực thuộc Trung ương và 15 đại biểu công tác ở ngoài nước được chỉ định,
tăng 77 đại biểu so với Đại hội XII. Có gần 600 phóng viên báo chí trong nước và quốc
tế theo dõi và đưa tin về Đại hội.
(2) Cả trước, trong sau Đại hội, Đảng ta đã nhận được gần 400 điện,
thưchúc mừng của các tổ chức, nhân và bạn quốc tế, nhiều nhất trong 13 kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc (Đại hội XII, Đảng ta nhận được 253 điện, thư chúc mừng). Điều
đó thể hiện tình cảm tốt đẹp, tình đoàn kết hữu nghị sự hợp tác, ủng hộ to lớn của
nhân dân thế giới đối với nhân dân Việt Nam, đồng thời khẳng định vai trò, vị thế, uy
tín ngày càng cao của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế.
(3) Chất lượng trình độ các mặt của đại biểu dự Đại hội rất cao. Trong
số1.587 đại biểu, hầu hết cấp ủy viên các cấp, trong đó 191 Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, 1.295 cấp ủy viên cấp tỉnh tương đương; 876 đại biểu đã
được tặng thưởng Huân chương các loại; 412 đại biểu đã nhận Huy hiệu 30, 40, 45, 50
năm tuổi Đảng; 03 đại biểu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; 95 đại biểu là Bộ
trưởng, Thứ trưởng tương đương; 87 đại biểu là đại biểu Quốc hội đương nhiệm.
1.579 đại biểu trình độ cử nhân cao cấp luận chính trị; 1.067 trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ; 71 là Giáo sư, Phó giáo sư; 13 đại biểu là Nhà giáo ưu tú; 15 đại biểu là Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú.
(4) Chủ đề của Đại hội XIII vừa kế thừa, vừa bsung, phát triển Chđề
củaĐại hội XII, thể hiện đầy đủ, toàn diện, sâu sắc nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta trong thời kỳ phát triển mới của đất nước, được Đại hội nhất trí rất cao là:
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng
hội chủ nghĩa".
(5) Trên sở kế thừa phát triển phương châm chỉ đạo của Đại hội
XII,phương châm chỉ đạo của Đại hội XIII được xác định là: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ
lOMoARcPSD| 58562220
cương - Sáng tạo - Phát triển. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, Đại hội không chỉ đánh giá kết quả 5 m thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, còn đánh giá tổng quát tình hình đất nước qua 35 năm đổi mới rút ra những
bài học kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Trên sở đó, Đại hội không chỉ quyết định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng nước ta trong 5 năm tới, mà còn đề
ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước đến năm 2030, kniệm 100 thành
lập Đảng và tầm nhìn đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước.
(6) So với Đại hội XII, sợng các văn kiện được Đại hội thảo luận
thôngqua nhiều hơn, phạm vi rộng hơn, nội dung phong phú, toàn diện, sâu sắc hơn.
Đặc biệt, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII có Báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XII khẳng định: “Kết quả của công c xây dựng, chỉnh
đốn Đảng các nhiệm kỳ qua nhiệm kĐại hội XII đã góp phần quan trọng làm cho
Đảng ta đoàn kết, thống nhất hơn; trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân
đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn". Đây sở để Đảng ta tiếp tục đẩy
mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng trong nhiệm kỳ tới.
(7) Trên sở đánh giá tình hình đất nước qua 35 năm đổi mới, Đại hội
khẳngđịnh: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử, phát triển
mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được
nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất, tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta
chưa bao giờ được đồ, tiềm lực, vị thế uy tín quốc tế như ngày nay". Đây
niềm tự hào, là động lực và nguồn lực quan trọng để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững. Đại hội đã xác định mục tiêu đến năm 2025,
nước ta là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu
nhập trung bình thấp; đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, nước đang
phát triển công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045, kỷ niệm
100 năm thành lập nước, trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
(8) Công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội XIII được Trung ương, Bộ Chính
trị,Ban thư đặc biệt coi trọng về chất ợng, chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc tiến
hành kỹ lưỡng, bài bản, khoa học theo quy trình 5 bước; bảo đảm dân chủ, khách quan,
công khai, minh bạch lợi ích của Quốc gia - Dân tộc. Công tác nhân sự được tiến
hành theo trình tự: chuẩn bị nhân sự Trung ương trước, nhân sự Bộ Chính trị, Ban
thư sau và cuối cùng là nhân sự các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước;
chuẩn bị nhân sự tái cử trước, nhân sự tham gia lần đầu sau cuối cùng mới xem xét
các trường hợp “đặc biệt". Những trường hợp “đặc biệt" được Bộ Chính trị xem xét,
cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt theo quy trình dân chủ, chặt chtrước khi trình Trung
ương xem xét, quyết định giới thiệu với Đại hội Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương khóa XIII.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN
THỨ XII, XIII CỦA ĐẢNG Nhóm: 4 STT Họ tên Mã sinh viên 1 Lại Nguyên Phương 11225207 2 Lê Thu Hằng 11222078 3 Trần Thị Cẩm Ly 11224002 4 Võ Việt Anh 11220668 5 Hà Thị Chanh 11220886 6 Thân Trần Trà My 11224398 7 Nguyễn Thu Hiền 11222229 8 Nguyễn Hồng Hạnh 11222151 9 Nguyễn Thị Thùy Dương 11221597 10 Nguyễn Thu Lệ 11223303 11 Phạm Hoàng Tú Anh T11220533 12 Trần Thị Tuyết Nhung 11225044 13 Hoàng Trần Phong 11225096 14 Đỗ Phương Anh 11220151 15 Lê Thị Hoài Như 11224999 16 lOMoAR cPSD| 58562220
PHẦN 1: ĐẠI HỘI XII
1. Bối cảnh............................................................................................................................................. 1.1. Bối cảnh trong
nước.................................................................................................................. 1.2. Bối cảnh quốc
tế........................................................................................................................
2. Nội dung............................................................................................................................................. 2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng
quát........................................................................................................ 2.2. Các chỉ tiêu quan
trọng.............................................................................................................. 2.3. Nhiệm vụ trọng
tâm...................................................................................................................
3. Đánh giá............................................................................................................................................. 3.1. Thành
tựu..................................................................................................................................
3.1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.........................
3.1.2. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020......................................................................................................................... 3.2. Ưu điểm, hạn
chế.......................................................................................................................
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................................
3.2.2. Hạn chế..............................................................................................................................
PHẦN 2: ĐẠI HỘI XIII
1. Bối cảnh............................................................................................................................................ 1.1. Bối cảnh trong
nước.................................................................................................................. 1.2. Bối cảnh quốc
tế........................................................................................................................
2. Nội dung............................................................................................................................................ 2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng
quát........................................................................................................ 2.2. Các chỉ tiêu quan
trọng.............................................................................................................. 2.3. Nhiệm vụ trọng
tâm...................................................................................................................
3. Đánh giá............................................................................................................................................ 3.1. Thành
tựu.................................................................................................................................. 3.2. Ưu điểm, hạn
chế.......................................................................................................................
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................................
3.2.2. Hạn chế.............................................................................................................................. PHẦN 3: SO SÁNH
1. So sánh Đại hội XII (2016) và Đại hội XIII (2021)...........................................................................
2. Bài học kinh nghiệm qua hai kỳ Đại hội XII và Đại hội XIII............................................................ lOMoAR cPSD| 58562220
2.1. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng............................................
2.2. Bài học “lấy dân là gốc”, đổi mới dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân...........................
2.3. Bài học tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan..................................................
2.4. Bài học về giữ vững các nguyên tắc trong quá trình đổi mới....................................................
2.5. Bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.......................................................... PHẦN 1: ĐẠI HỘI XII 1. Bối cảnh
1.1. Bối cảnh trong nước

Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã qua 30 năm đổi mới, thế và lực
tăng lên rõ rệt, có thuận lợi đan xen khó khăn. Thuận lợi:
- Kinh tế phục hồi, tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát. Đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược bước đầu đạt kết quả tích cực.
- Giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội có bước phát triển. Vấn đề an
sinh xã hội được quan tâm.
- Hệ thống chính trị được củng cố, vị thế quốc tế được nâng cao. Khó khăn:
- Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch.
- Bất bình đẳng xã hội gia tăng, tệ nạn xã hội, tham nhũng còn nghiêm trọng.
- Công tác xây dựng Đảng chưa đáp ứng được yêu cầu, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước còn hạn chế do tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Tại phiên khai mạc, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trình bày Báo cáo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về các văn kiện Đại hội lần thứ XII của
Đảng. Báo cáo nêu rõ: “Trong nước, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với những ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, những hạn chế, khiếm khuyết
vốn có của nền kinh tế chưa được giải quyết, những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo,
quản lý và những vấn đề mới phát sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng và đời sống nhân dân. Thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta phải dành nhiều nguồn lực để bảo
đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước trước những động thái mới của
tình hình khu vực và quốc tế.”
lOMoAR cPSD| 58562220
1.2. Bối cảnh quốc tế
Báo cáo cũng nêu rằng: “Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình
hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm;
khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng
quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,... đã tác
động bất lợi đến nước ta.”

Trước hết, về tình hình kinh tế thế giới, Đại hội XII của Đảng nhận định: “Kinh
tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn có nhiều biến động
khó lường”. Trên thực tế, những gì diễn ra trong nền kinh tế thế giới 6 tháng năm 2016
khẳng định đánh giá trên. Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo.
Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Nhiều nước tăng cường
bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác
động làm cho mặt trái của chính sách kích cầu và những yếu kém nội tại của nền kinh
tế bộc lộ nặng nề hơn.
Đánh giá tình hình chính trị - an ninh trên thế giới và ở khu vực, Văn kiện Đại
hội XII nêu rõ: “Tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đang có nhiều
thay đổi. Hầu hết các nước trên thế giới đều điều chỉnh chiến lược... Châu Á Thái Bình
Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động,
có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng... là khu vực cạnh tranh
chiến lược giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn.”
Về tình hình môi trường, an sinh xã hội, người dân toàn cầu chứng kiến những
biến đổi khí hậu khủng khiếp với thiên tai, bão lũ,hạn hán, băng hai cực tan chảy, dịch bệnh hoành hành. 2. Nội dung
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng quát

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 20 đến 28/1/2016.
Chủ đề của Đại hội là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình ổn định; phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. lOMoAR cPSD| 58562220
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển
đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
2.2. Các chỉ tiêu quan trọng a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32
- 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%; năng suất lao động xã hội
bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 -
1,5%/năm. Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%. b) Về xã hội
Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5
giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm. c) Về môi trường
Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện
việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo
chính trị và Báo cáo kinh tế - xã hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc
biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau: (1)
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
vềtư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. (2)
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
độnghiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. (3)
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năngsuất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba lOMoAR cPSD| 58562220
đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng
thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. (4)
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thốngnhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng
và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực
hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín
đất nước trên trường quốc tế. (5)
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân
dân.Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người;
bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. (6)
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. 3. Đánh giá 3.1. Thành tựu
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách
thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại
dịch Covid-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ
lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát
được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh
tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi trường có nhiều tiến bộ.
Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây
dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống",
có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam không ngừng được củng cố vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà
nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ
phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất lOMoAR cPSD| 58562220
và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế
- xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng
bước kiểm soát có hiệu quả đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh
và các hoạt động kinh tế - xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng
định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
3.1.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
a) Tình hình kinh tế vĩ mô
Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô
kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, ở mức bình quân
6,8%/năm. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19,
thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm
2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực,
thế giới. Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp
hơn mục tiêu đề ra. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,15%, giảm mạnh so với giai đoạn
2011 - 2015 (7,7%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình
quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn
2016 - 2020 đạt 1,81%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%. Chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỷ giá đi vào ổn định, lãi suất giảm
dần. Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, các nhiệm
vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển, giảm dần chi
thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi và nợ công. Huy động nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh, đạt mức
kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng cao. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được
cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch
tích cực, bền vững hơn. Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng
thương mại phát triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại

b) Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
hiêu qụ ả và sức cạnh tranh
Mô hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, năng suất
lao động được nâng lên rõ rêṭ. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được
thực hiện quyết liệt và đạt nhiều kết quả tích cực. Cơ cấu lại các ngành kinh tế đi vào
thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng lên.
lOMoAR cPSD| 58562220
Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm tỉ
trọng của ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nông nghiệp: Phát triển nông nghiêp ̣ công
nghê cao, nông nghiệ p ṣ ạch, hữu cơ được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây
trồng, vât nuôi c ̣ ó năng suất, chất lượng, hiêu qụ ả cao và ngày càng khẳng định vai trò
là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó khăn. Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch
vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn thông, công nghệ thông tin, logistics và
vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... được tập trung phát triển.
Ngành xây dựng phát triển mạnh cả về khả năng thiết kế và thi công xây lắp. Sản xuất
vật liệu xây dựng phát triển với tốc độ nhanh theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu cả
về khối lượng, chất lượng, chủng loại cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển
kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối vùng, các tiểu vùng; tốc độ đô thị
hóa tăng nhanh, bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nông
thôn. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp thành lập
mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký.
c) Thực hiện các đột phá chiến lược
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện
theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường
hàng hoá, dịch vụ từng bước hình thành đồng bô, vậ n ḥ ành cơ bản thông suốt và bước
đầu có sự gắn kết với thị trường khu vực và quốc tế. Quy mô nguồn nhân lực tăng lên
trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh
vực đột phá; các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại được ứng dụng nhanh chóng,
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia bắt
đầu hình thành. Quy mô nhân lực của nền kinh tế có sự gia tăng rõ nét trong tất cả các
ngành, lĩnh vực, ước năm 2020 có khoảng 54,6 triêu ngự ời. Cơ cấu lao động chuyển
dịch từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu vực năng suất lao động cao. Tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, nhất là hệ thống giao
thông và hạ tầng đô thị lớn. Hạ tầng giao thông quốc gia: Đã đưa một số công trình, dự
án giao thông quan trọng vào sử dụng trong những năm đầu giai đoạn 2016 - 2020 như:
Các dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên,
các dự án đường cao tốc hướng tâm có tác động lớn trong việc nâng cao năng lực vận
tải. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là tại các đô thị lớn đang từng bước được đầu
tư, mở rộng và hoàn thiện theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hoá với các hình thức đầu
tư đa dạng, các nguồn vốn đầu tư được mở rộng hơn. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn được đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hoá; hạ tầng thuỷ lợi đồng bộ theo
hướng đa mục tiêu; nhiều dự án trọng điểm, quy mô lớn được đầu tư nâng cấp, sửa chữa
và hoàn thành góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng
năng lực tưới tiêu, tạo nguồn cấp nước và tiêu thuỷ, ngăn mặn... lOMoAR cPSD| 58562220
d) Tình hình văn hoá, xã hội và đời sống nhân dân
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất khẩu lao động có bước
đột phá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và bảo đảm. Tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động trong độ tuổi duy trì ở mức thấp và giảm dần. Tỷ trọng lao động nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng số lao động đến năm 2020 khoảng 32,8%, giảm mạnh
so với năm 2015 (44%), vượt mục tiêu đề ra (dưới 40%). Đã đẩy mạnh thực hiện các
chính sách an sinh xã hội. Diện bao phủ bảo hiểm xã hội được mở rộng, tỉ lệ lực lượng
lao đông trong độ tụ ổi tham gia bảo hiểm xã hôi năm 2020 đ ̣ ạt 32,7%. Công tác y tế
và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng cường, chất lượng dân số từng
bước được cải thiện, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao và từng bước
giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên. Chất lượng dân số từng bước được
cải thiện, tuổi thọ trung bình đến năm 2020 ước đạt khoảng 73,7 tuổi, tăng so với năm
2015 (73,3 tuổi). Các hoạt động văn hoá tiếp tục được quan tâm; hoạt động thể dục, thể
thao được đầu tư, phát triển và có nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt là thể thao thành
tích cao; lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển phong phú và đa dạng. Các hoạt động văn
hoá, nghệ thuật, trưng bày triển lãm, tuyên truyền cổ động được tổ chức sôi nổi, rộng
khắp từ Trung ương đến cơ sở, phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và các sự kiện
chính trị, văn hoá, thể thao và du lịch trọng đại của đất nước, nâng cao đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân.
e) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến rõ rệt,
phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hệ thống các quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên được bổ sung, hoàn thiện hơn.
Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã từng bước khắc phục những hạn
chế, phát huy được nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế, dần chuyển từ bị động
ứng phó sang chủ động giải quyết. Môt ṣ ố chỉ tiêu môi trường đạt và vượt kế hoạch. Tỉ
lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hê tḥ ống cấp nước tâp ̣ trung đến năm
2020 đạt khoảng 90%, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ
sinh ước đạt 90,2%, tăng mạnh so với năm 2015 (86,2%). Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, sẵn sàng phòng, chống thiên tai kịp thời, hiệu quả. Triển khai Chương trình
mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, chủ động cam kết giảm
thiểu phát thải khí nhà kính. Đã xây dựng Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên
tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước biển
dâng, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn và Đề án phát triển các đô thị Việt Nam
ứng phó với biến đổi khí hậu. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai tiếp
tục được quan tâm, chỉ đạo thực hiện, chuẩn bị sẵn sàng các phương án và điều kiện vật
chất cho phòng, chống lụt bão, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. lOMoAR cPSD| 58562220
f) Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian; tinh giản biên
chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức tiếp tục được tăng cường.
Phương thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục được đổi mới.
Công tác cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điên ṭ ử, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến đạt nhiều kết quả tích cực; cơ chế môt c ̣ ửa, môt c ̣ ửa liên thông, môt c ̣
ửa quốc gia, môt c ̣ ửa ASEAN tiếp tục được duy trì, mở rông, c ̣ ải thiên ṿ ề chất lượng,
hiêu qụ ả hoạt đông đã giúp cải thiện nhiều chỉ số xếp hạng quốc tế vệ̀ năng lực cạnh
tranh, môi trường kinh doanh, đổi mới sáng tạo, phát triển bền vững. Hoạt động thanh
tra hành chính và chuyên ngành được tăng cường và đạt kết quả tích cực. Chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng dần được hoàn thiện, trong đó lần đầu tiên đã
mở rộng việc phòng, chống tham nhũng sang cả khu vực tư nhân. Công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí có bước tiến mạnh, đạt được nhiều kết quả tích cực.
g) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân,
thế trận an ninh nhân dân và khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được củng cố ngày càng
vững chắc, góp phần bảo vệ biên giới và chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị. Chủ
đông ṇ ắm chắc tình hình, kịp thời phát hiên, ngăn chặn âm mưu "diễn biến hoà ̣ bình",
bạo loạn, khủng bố, phá hoại của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động
trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng
điểm, các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, xã hội quan
trọng của đất nước. Trật tự, an toàn xã hội có bước chuyển biến tích cực. Tích cực đấu
tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là đấu tranh có hiệu quả với tội phạm kinh
tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội
phạm ma tuý. Tham gia có hiệu quả vào hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc,
nâng cao vị thế và trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Tham gia huấn
luyện, diễn tập chung về hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa, tìm kiếm cứu nạn, hợp tác
quốc tế về khắc phục hậu quả chiến tranh. Tích cực nỗ lực tham gia chống phổ biến vũ
khí hạt nhân và vũ khí huỷ diệt hàng loạt. h) Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế và ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển có những bước tiến
quan trọng về chủ trương, chính sách cũng như triển khai trên thực tiễn, cùng với quốc
phòng và an ninh đã củng cố môi trường hòa bình, ổn định, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường
quốc tế. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc. Mạng
lưới các mối quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện tiếp tục được củng cố và
mở rộng; quan hệ với các nước từng bước đi vào chiều sâu, đan xen lợi ích được tăng
cường; thúc đẩy ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong lOMoAR cPSD| 58562220
đó có Hiêp đ ̣ ịnh đối tác toàn diên ṿ à tiến bô xuyên Tḥ ái Bình Dương (CPTPP), Hiêp
đ ̣ ịnh thương mại tự do Viêt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác ̣ kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP). Các hoạt động ngoại giao văn hoá, thông tin đối ngoại, công tác người
Việt Nam ở nước ngoài và công tác bảo hộ công dân được triển khai tích cực trong điều
kiện tăng cường hội nhập quốc tế, nhất là trong thời gian dịch bệnh Covid-19[48]. Tích
cực phát huy vai trò của Việt Nam tại Liên hợp quốc, APEC, ASEAN và các diễn đàn,
cơ chế liên quan, như được bầu là Ủy viên không thường trực Hôi đ ̣ ồng Bảo an Liên
hợp quốc nhiêm ḳ ỳ 2020 - 2021 với số phiếu gần như tuyêṭ đối.
3.1.2. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
Măc ḍ ù trong quá trình thực hiên c ̣ ác nhiêm ṿ ụ phát triển kinh tế - xã hôi 5 năṃ
2016 - 2020 còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiều yếu tố bất định; nhưng nhờ sự vào
cuộc quyết liệt của cả hê tḥ ống chính trị và nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan
trọng, khá toàn diên, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặ c biệ t trong ḅ ối cảnh đại dịch Covid19
vừa quyết liêt pḥ òng, chống dịch bênh, ṿ ừa duy trì, phát triển các hoạt đông kinḥ tế, xã hôi:̣ 1.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2019.
Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức
thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bội chi và nợ công giảm
so với giai đoạn trước, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng
dư. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, mức độ chống chịu của nền
kinh tế được cải thiện đáng kể. 2.
Chất lượng tăng trưởng được nâng lên, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịchđúng hướng, năng suất lao động được cải thiện rõ nét, thực hiện 3 đột phá chiến
lược đạt một số kết quả tích cực. Hệ thống pháp luật cơ bản đầy đủ, đồng bộ, thống
nhất, tạo hành lang pháp lý để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Công tác tổ chức thi hành
pháp luật và ý thức thượng tôn pháp luật ngày càng được nâng cao. Huy động vốn đầu
tư phát triển tăng lên và hiệu quả sử dụng được cải thiện. Quy mô, tiềm lực, sức cạnh
tranh của nền kinh tế được tăng lên rõ rệt. 3.
Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được nhiều
kếtquả quan trọng. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tăng
cường. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước
phát triển. Giải quyết việc làm được quan tâm và thất nghiệp giảm. Thực hiện tốt các
chính sách người có công, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. 4.
Chủ đông ̣ ứng phó với biến đổi khí hâu, pḥ òng, chống thiên tai; tăng
cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vê môi trự ờng. Các mục tiêu phát triển bền lOMoAR cPSD| 58562220
vững đến năm 2030 được triển khai tích cực. Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát,
khắc phục ô nhiễm môi trường ngày càng được chú trọng hơn và đạt một số kết quả. 5.
Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, tập trung cắt giảm, đơn
giảnhoá thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện rõ nét. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước được kiện toàn, tinh giản biên chế
được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước khá căn bản. 6.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chốngtham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực. Xử lý nghiêm
nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, xã hội quan tâm, góp phần củng cố niềm tin trong nhân dân. 7.
Quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc
lập,chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. An ninh chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước. 8.
Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi
vàochiều sâu, thực chất hơn. Quan hệ với các đối tác tiếp tục được mở rộng, thiết thực
và hiệu quả; ký kết và triển khai nhiều hiệp định thương mại tự do. Vị thế và uy tín của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn
đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội,
góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi
mới. Đạt được những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao
trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp
thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp
uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản
lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp; sự tham gia tích cực
và có hiệu quả của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả
hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực,
cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự
ủng hộ của bạn bè quốc tế.
3.2. Ưu điểm, hạn chế 3.2.1. Ưu điểm
Đại hội XII của Đảng đã nhận được hơn 248 điện, thư chúc mừng của các chính
đảng, các tổ chức và bạn bè quốc tế từ khắp các châu lục trên thế giới. Đây là Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng nhận được điện, thư chúc mừng nhiều nhất so với các kỳ
Đại hội trước, thể hiện tình cảm sâu sắc của bạn bè quốc tế đối với Đảng, Nhà nước và lOMoAR cPSD| 58562220
nhân dân ta; đồng thời, khẳng định vai trò, vị thế, uy tín của Đảng, Nhà nước, dân tộc
ta trên trường quốc tế.
Đây là Đại hội mà chất lượng của đại biểu cao nhất qua 12 kỳ Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng. Trong 1.510 đại biểu dự Đại hội có 1.509 đại biểu trình độ đại học
và trên đại học, trong đó 55 giáo sư và phó giáo sư, 752 tiến sĩ và thạc sỹ; 1.501 đại biểu
có trình độ lý luận chính trị cao cấp và cử nhân (99,4%); 569 đại biểu đã được nhận
Huy hiệu 30 năm và 40 năm tuổi Đảng; 10 đại biểu là Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân và Anh hùng Lao động; 20 đại biểu là Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tú;
15 đại biểu là Thấy thuốc Nhân dân và Thầy thuốc Ưu tú; 1.000 đại biểu đã được Đảng,
Nhà nước khen thưởng Huân chương các loại. 3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành công và những thắng lợi, thành tựu là cơ bản, phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng còn một số hạn chế, bất cập, cần được nhận diện
một cách nghiêm túc, khoa học.
Thứ nhất, hạn chế, bất cập trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận còn bất cập, chưa làm rõ được một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để
định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước”. Văn kiện Đại hội XII của Đảng còn nhấn
mạnh: “Chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận chưa cao. Chậm khắc phục
có hiệu quả những hạn chế của công tác tư tưởng như thiếu sắc bén, chưa thuyết phục...
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới”. Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh những hạn chế, bất cập này.
Thứ hai, việc thể chế hóa, cụ thể hoá một số nghị quyết của Đảng còn chậm;
tổ chức thực hiện vẫn còn là khâu yếu.
Lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường còn một số hạn chế, bất
cập. Việc triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, giải ngân vốn đầu tư công còn
chậm. Đời sống một bộ phận Nhân dân còn khó khăn. Có lúc, có nơi việc xây dựng tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật và thực thi công vụ vẫn còn là khâu
yếu; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm…
Trong báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của BCHTW khóa XII, đồng chí
Trần Quốc Vượng cũng thẳng thắn nhìn nhận những khuyết điểm, hạn chế trong lãnh
đạo như việc triển khai một số dự án trọng điểm quốc gia chưa đạt yêu cầu; lãnh đạo
thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường ở nhiều nơi còn bất
cập; lãnh đạo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và một số địa phương chưa được
quan tâm đúng mức, lãnh đạo, chỉ đạo, xử lý, khắc phục những tồn đọng kéo dài nhiều
năm còn chậm gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về pháp lý. Cơ chế, chính sách chỉ đạo lOMoAR cPSD| 58562220
việc giải ngân vốn đầu tư công triển khai các dự án Luật gắn với đổi mới cổ phần hóa
sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm và chưa
đạt hiệu quả cao… lực lớn, hành động quyết liệt, năng động sáng tạo, nhạy bén, tích
cực, luôn theo dõi diễn biến tình hình thế giới, kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý
luận vững vàng, bản lĩnh đổi mới sáng tạo, đấu tranh các quan điểm sai trái thù địch
chống bảo thủ trì trệ. Nâng cao khả năng dự báo phát hiện những diễn biến mới những
vấn đề phát sinh để kịp thời đề ra chủ trương, biện pháp cách đi và cách làm phù hợp…
Thứ ba, hạn chế, bất cập về cán bộ và công tác cán bộ, đảng viên của Đảng.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19-5-2018, của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, “Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, có nhận định: “nhìn tổng thể,
đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở
nhiều nơi; sự liên thông giữa các cấp, các ngành còn hạn chế… Thiếu những cán bộ
lãnh đạo, quản lý giỏi, những nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên nhiều lĩnh
vực. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều
cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp; trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế.
Không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn luyện. Một bộ phận không nhỏ cán
bộ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc hời hợt, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Một
số cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược, thiếu gương mẫu, uy
tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ
nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”.
Không ít cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước thiếu tu dưỡng, rèn luyện, thiếu
tính Đảng, lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật, cố ý làm trái, trục lợi, làm
thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, gây hậu quả nghiêm trọng, bị xử lý kỷ luật đảng
và xử lý theo pháp luật. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy quy hoạch,
chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy khen thưởng, chạy danh hiệu, chạy tội,... trong
đó có cả cán bộ cao cấp, chậm được ngăn chặn, đẩy lùi.
Thứ tư, có những hạn chế, yếu kém trong chính sách tiền lương ở nước ta
Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng
lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, còn mang nặng
tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo
được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động.
Quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương. lOMoAR cPSD| 58562220
Có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơ quan,
nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinh những bất hợp
lý, không thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động công vụ.
Chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
việc đánh giá và trả lương, thưởng, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động./.
PHẦN 2: ĐẠI HỘI XIII 1. Bối cảnh
1.1. Bối cảnh trong nước

Đại hội XIII diễn ra sau hơn 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75
năm sau khi thành lập nước và hơn 35 năm kể từ khi đổi mới.
Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực
hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá toàn diện, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần tô đậm những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của
35 năm đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh
bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020.
Đồng thời, Đại hội cũng thẳng thắn nhìn nhận những mặt còn hạn chế, những
vấn đề cần khắc phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện thực hóa khát vọng
phát triển đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045.
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc; lạm
phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp; các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được
bảo đảm và có bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước
được tăng cường. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, hiệu quả sử dụng được nâng lên...
Việt Nam được thế giới ghi nhận, coi là điểm sáng trong việc thực hiện thắng lợi
"mục tiêu kép" vừa khống chế, ngăn chặn đại dịch Covid-19 thành công; vừa phục hồi,
phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống và an toàn cho người dân…
1.2. Bối cảnh quốc tế
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức Đại hội XIII khi thế giới đang trải qua những
chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn
diễn ra gay gắt so với các giai đoạn trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần 5 lần thứ 4
tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở ra những không gian phát triển mới rộng lớn và cả
những thách thức mới cho loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng và mỗi cá nhân. Đại
dịch COVID-19 bùng nổ theo cách thức khó ai lường trước được và gây ra những hậu
quả, hệ quả chưa từng có. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 58562220
- Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi lịch
sử nhân loại, không chỉ dưới góc độ đời sống xã hội mà còn làm thay đổi mạnh
mẽ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng này được xác định
vẫn đang ở giai đoạn đầu và tạo ra cơ hội quý giá “ngàn năm có một", đặc biệt
cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có thể "đi tắt, đón đầu" bắt
kịp các nước phát triển.
- Thế giới đang trong quá trình phân tách từ đơn cực sang đa cực bởi sự trỗi dậy
mạnh mẽ của một số cường quốc và cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn
diễn biến gay gắt, kéo dài. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu
đứng trước những thách thức vô cùng lớn. Cuộc binh biến ở My-an-ma cho thấy
mỗi quốc gia, dân tộc trong khu vực và trên thế giới không chỉ đang đối mặt với
những thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng lớn, mà ngay cả những
thách thức an ninh truyền thống cũng không phải dễ dàng giải quyết bằng con đường hòa bình.
- Thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và cả
những thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động, ảnh
hưởng mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội của đất nước ta cũng như toàn thế giới.
- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn diễn ra gay gắt so với các giai đoạn
trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở
ra những không gian phát triển mới rộng lớn và cả những thách thức mới cho
loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng và mỗi cá nhân. Đại dịch COVID-19 bùng
nổ theo cách thức khó ai lường trước được và gây ra những hậu quả, hệ quả chưa từng có. 2. Nội dung
2.1. Chủ đề, mục tiêu tổng quát

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức
khai mạc sáng ngày 26/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia, Thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 triệu đảng viên toàn Đảng. Với
tinh thần “Đoàn kết - dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, ý thức trách nhiệm
cao trước Đảng, Nhân dân và đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2021 – 2026 như sau:
Chủ đề của Đại hội là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý
chí, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước
phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Mục tiêu tổng quát: lOMoAR cPSD| 58562220
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện
- Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã
hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa;
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. 2.2. Các chỉ tiêu quan trọng a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng
năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ đô thị hoá khoảng 45%; tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP. b) Về xã hội
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025
dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30
giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình
đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít
nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. c) Về môi trường
Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là
95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
2.3. Nhiệm vụ trọng tâm
Để thực hiện thành công các mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Đại hội XIII đã nêu 6 nhiệm vụ trọng tâm trong
nhiệm kỳ Đại hội, đó là: (1)
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước
phápquyền XHCN và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự lOMoAR cPSD| 58562220
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng
cố niềm tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. (2)
Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắcxin Covid-
19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp
với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự
liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh
doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nhất là pháp luật về sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự; khắc
phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước (3)
Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
độngđối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, anh ninh, xây dựng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững
chắc phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước (4)
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn
vàphát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh
con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người VN (5)
Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát
huymạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng tôn pháp
luật”, gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ XHCN của cấp
ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc (6)
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ,
cảithiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu. 3. Đánh giá lOMoAR cPSD| 58562220 3.1. Thành tựu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là sự kiện chính trị trọng đại
nhất của Đảng và của dân tộc ta trong năm 2021, diễn ra từ ngày 25/1 đến 1/2/2021, tại
Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, và đã thành công rất tốt đẹp, kết thúc
sớm gần hai ngày so với kế hoạch. Sự thành công tốt đẹp của Đại hội thể hiện trên cả
ba phương diện: Văn kiện, nhân sự và công tác tổ chức, phục vụ. Qua quá trình chuẩn
bị và những ngày diễn ra Đại hội, có thể nêu lên 10 dấu ấn nổi bật sau đây: (1)
Đại hội XIII của Đảng có số lượng đại biểu đông nhất qua 13 kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc. Về dự Đại hội có 1.587 đại biểu chính thức thay mặt cho hơn 5,1 triệu
đảng viên trong toàn Đảng, gồm 191 đại biểu đương nhiên, 1.381 đại biểu được bầu từ
67 đảng bộ trực thuộc Trung ương và 15 đại biểu công tác ở ngoài nước được chỉ định,
tăng 77 đại biểu so với Đại hội XII. Có gần 600 phóng viên báo chí trong nước và quốc
tế theo dõi và đưa tin về Đại hội. (2)
Cả trước, trong và sau Đại hội, Đảng ta đã nhận được gần 400 điện,
thưchúc mừng của các tổ chức, cá nhân và bạn bè quốc tế, nhiều nhất trong 13 kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc (Đại hội XII, Đảng ta nhận được 253 điện, thư chúc mừng). Điều
đó thể hiện tình cảm tốt đẹp, tình đoàn kết hữu nghị và sự hợp tác, ủng hộ to lớn của
nhân dân thế giới đối với nhân dân Việt Nam, đồng thời khẳng định vai trò, vị thế, uy
tín ngày càng cao của Đảng và Nhà nước ta trên trường quốc tế. (3)
Chất lượng và trình độ các mặt của đại biểu dự Đại hội rất cao. Trong
số1.587 đại biểu, hầu hết là cấp ủy viên các cấp, trong đó có 191 Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, 1.295 cấp ủy viên cấp tỉnh và tương đương; 876 đại biểu đã
được tặng thưởng Huân chương các loại; 412 đại biểu đã nhận Huy hiệu 30, 40, 45, 50
năm tuổi Đảng; 03 đại biểu là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; 95 đại biểu là Bộ
trưởng, Thứ trưởng và tương đương; 87 đại biểu là đại biểu Quốc hội đương nhiệm. Có
1.579 đại biểu có trình độ cử nhân và cao cấp lý luận chính trị; 1.067 có trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ; 71 là Giáo sư, Phó giáo sư; 13 đại biểu là Nhà giáo ưu tú; 15 đại biểu là Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú. (4)
Chủ đề của Đại hội XIII vừa kế thừa, vừa bổ sung, phát triển Chủ đề
củaĐại hội XII, thể hiện đầy đủ, toàn diện, sâu sắc nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta trong thời kỳ phát triển mới của đất nước, được Đại hội nhất trí rất cao là:
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa". (5)
Trên cơ sở kế thừa và phát triển phương châm chỉ đạo của Đại hội
XII,phương châm chỉ đạo của Đại hội XIII được xác định là: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ lOMoAR cPSD| 58562220
cương - Sáng tạo - Phát triển. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, Đại hội không chỉ đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, mà còn đánh giá tổng quát tình hình đất nước qua 35 năm đổi mới và rút ra những
bài học kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Trên cơ sở đó, Đại hội không chỉ quyết định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng nước ta trong 5 năm tới, mà còn đề
ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước đến năm 2030, kỷ niệm 100 thành
lập Đảng và tầm nhìn đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước. (6)
So với Đại hội XII, số lượng các văn kiện được Đại hội thảo luận và
thôngqua nhiều hơn, phạm vi rộng hơn, nội dung phong phú, toàn diện, sâu sắc hơn.
Đặc biệt, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII có Báo cáo tổng kết công tác xây dựng
Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XII và khẳng định: “Kết quả của công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng các nhiệm kỳ qua và nhiệm kỳ Đại hội XII đã góp phần quan trọng làm cho
Đảng ta đoàn kết, thống nhất hơn; trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân dân
đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn". Đây là cơ sở để Đảng ta tiếp tục đẩy
mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng trong nhiệm kỳ tới. (7)
Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước qua 35 năm đổi mới, Đại hội
khẳngđịnh: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển
mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được
nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất, tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay". Đây là
niềm tự hào, là động lực và nguồn lực quan trọng để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững. Đại hội đã xác định mục tiêu đến năm 2025,
nước ta là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu
nhập trung bình thấp; đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, là nước đang
phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045, kỷ niệm
100 năm thành lập nước, trở thành nước phát triển, thu nhập cao. (8)
Công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội XIII được Trung ương, Bộ Chính
trị,Ban Bí thư đặc biệt coi trọng về chất lượng, chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc và tiến
hành kỹ lưỡng, bài bản, khoa học theo quy trình 5 bước; bảo đảm dân chủ, khách quan,
công khai, minh bạch vì lợi ích của Quốc gia - Dân tộc. Công tác nhân sự được tiến
hành theo trình tự: chuẩn bị nhân sự Trung ương trước, nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí
thư sau và cuối cùng là nhân sự các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước;
chuẩn bị nhân sự tái cử trước, nhân sự tham gia lần đầu sau và cuối cùng mới xem xét
các trường hợp “đặc biệt". Những trường hợp “đặc biệt" được Bộ Chính trị xem xét,
cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt theo quy trình dân chủ, chặt chẽ trước khi trình Trung
ương xem xét, quyết định giới thiệu với Đại hội và Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương khóa XIII.