





Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
Họ và tên: Trịnh Hải Yến
Mã sinh viên: 22A5001D0283
Câu 1 (3đ): So sánh doanh nghiệp tư nhân với công ty TNHH 1 thành viên
do cá nhân làm chủ Bài làm 1. Khái niệm
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ. 2. Điểm giống nhau:
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
- Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
- Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
- Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
- Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động. 3. Điểm khác nhau: Tiêu chí Công ty TNHH 1 thành
Doanh nghiệp tư nhân
viên do cá nhân làm chủ sở hữu Chủ sở hữu Cá nhân, tổ chức. Là cá nhân. Cá nhân này
đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Trách nhiệm tài sản của Chủ sở hữu chịu trách Chủ DNTN chịu trách chủ sở hữu
nhiệm về các khoản nợ và nhiệm bằng toàn bộ tài sản
nghĩa vụ tài sản khác của của mình về mọi hoạt động
công ty trong phạm vi số của doanh nghiệp. (Trách
vốn điều lệ của công ty. ( nhiệm vô hạn) Trách nhiệm hữu hạn ) Góp vốn
Vốn điều lệ của công ty là Vốn đầu tư của chủ doanh
tổng giá trị tài sản do nghiệp tư nhân do chủ lOMoAR cPSD| 47028186
chủ sở hữu góp trong thời doanh nghiệp tự đăng ký.
hạn 90 ngày, kể từ ngày Tài sản được sử dụng vào
được cấp Giấy chứng hoạt động kinh doanh của
nhận đăng ký doanh chủ doanh nghiệp tư nhân nghiệp.
không phải làm thủ tục
Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu cho
chuyển quyền sở hữu tài doanh nghiệp.
sản góp vốn cho công ty.
Thay đổi vốn điều lệ
* Công ty giảm vốn điều Trong quá trình hoạt động,
lệ trong các trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân sau đây:
có quyền tăng hoặc giảm –
Hoàn trả một phần vốn đầu tư của mình vào
vốn góp trong vốn điều lệ hoạt động kinh doanh của
của công ty nếu đã hoạt doanh nghiệp.
động kinh doanh liên tục Trường hợp giảm vốn đầu
trong hơn 02 năm, kể từ tư xuống thấp hơn vốn đầu
ngày đăng ký doanh tư đã đăng ký thì chủ doanh
nghiệp và bảo đảm thanh nghiệp tư nhân chỉ được
toán đủ các khoản nợ và giảm vốn sau khi đã đăng
nghĩa vụ tài sản khác sau ký với Cơ quan đăng ký
khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. kinh doanh. – Vốn điều lệ không
được chủ sở hữu thanh
toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
tăng vốn điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. lOMoAR cPSD| 47028186
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy
động thêm phần vốn góp
của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 47028186
Quyền phát hành trái
Có thể phát hành trái phiếu. Không được phát hành bất phiếu
Công ty trách nhiệm hữu kỳ một loại chứng khoán
hạn một thành viên bị hạn nào.
chế quyền phát hành cổ phần Tư cách pháp lý Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Cơ cấu tổ chức
Có thể lựa chọn 01 trong Chủ sở hữu tự quản lý hoặc
02 mô hình sau: – Chủ thuê người quản lý. tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Hạn chế quyền góp vốn, Không bị hạn chế Doanh nghiệp tư nhân
mua cổ phần vốn góp
không được quyền góp vốn của doanh nghiệp thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần
Câu 2 (3đ): Khẳng định sau đây Đúng hay sai, giải thích tại sao
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh
nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Trả lời:
- Khẳng định trên là sai.
- Vì theo khoản 1 Điều 18 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp
của Chính phủ nêu rõ: “Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không
được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm lOMoAR cPSD| 47028186
vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu
lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản”. Như vậy, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp được đăng ký tên doanh nghiệp trùng với những
doanh nghiệp giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
2. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ,
chỉ được kinh doanh tại một địa điểm và không có con dấu.
Trả lời: Khẳng định trên là sai vì:
- Theo khoản 2 Điều 86 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp của
Chính phủ nêu rõ: “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa
điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông
báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động
kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lạị”. Như vậy, hộ kinh doanh có
thể kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau.
3. Thời hạn thanh toán vốn góp của các thành viên công ty hợp danh là không quá 90
ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trả lời: Khẳng định trên là sai vì:
- Theo Điều 186 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh hoặc thành viên
góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày được Hội đồng thành viên của công ty hợp danh chấp thuận. Tuy nhiên,
Hội đồng thành viên có thể quyết định thời hạn khác nếu có lý do chính đáng.
Câu 3 (4đ): Doanh nghiệp tư nhân An Khang do ông A làm chủ sở hữu. Công ty
TNHH Thịnh Vượng do ông B, ông C và bà D làm chủ sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân
An Khang và công ty TNHH Thịnh Vượng dự định góp vốn thành lập một doanh
nghiệp mới để kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản. Câu hỏi:
1. Dựa vào quy định của Luật Doanh nghiệp, hãy tư vấn cho hai doanh nghiệp nói
trên lựa chọn một mô hình doanh nghiệp mới phù hợp? Giải thích rõ tại sao?
2. Hồ sơ, thủ tục để thành lập doanh nghiệp mới này (nêu khái quát) và các điều kiện
để doanh nghiệp này tiến hành hoạt động của mình?
3. Xác định thành viên của doanh nghiệp mới này?
4. Sau khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, doanh nghiệp muốn kết nạp thêm ông
E – Vụ trưởng vụ Pháp chế (Bộ Xây dựng) làm thành viên công ty. Mong muốn
này của doanh nghiệp có thực hiện được không? Vì sao? lOMoAR cPSD| 47028186 Bài Làm
1. Mô hình doanh nghiệp phù hợp: Có thể lựa chọn mô hình Công ty cổ phần (Công
ty CP) cho doanh nghiệp mới. Mô hình này cho phép chia sẻ vốn và quản lý công
ty dựa trên số lượng cổ phần mà mỗi thành viên sở hữu. Điều này phù hợp với
việc có nhiều chủ sở hữu như ông A, ông B, ông C và bà D từ các doanh nghiệp
tư nhân và công ty TNHH khác nhau.
2. Hồ sơ, thủ tục để thành lập doanh nghiệp mới:
- Đăng kí kinh doanh tại cơ quan quản lí đăng ký kinh doanh.
- Lập hợp đồng thành lập Công ty Cổ phần và điều lệ công ty
- Nộp hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp cùng các giấy tờ liên quan.
- Thanh toán vốn điều lệ theo quy định
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan quản lý.
3. Thành viên của doan nghiệp mới:
- Các thành viên của doanh nghiệp mới sẽ là người đóng góp vốn và sở hữu cổ phần
theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng thành lập. Như vậy, gồm có: Ông A, ông B, ông C và bà D.
4. Kết nạp ông E làm thành viên công ty:
- Việc kết nạp ông E vào làm thành viên công ty có thể thực hiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần tuân theo các quy định và thủ tục liên quan.
Ông E có thể mua thêm cổ phần từ các thành viên hiện tại hoặc có thể công ty phát
hành thêm cổ phần để chào bán cho ông E. Quyết định cuối cùng sẽ phụ thuộc vào
thỏa thuận của các thành viên và quy định trong điều lệ công ty.