So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ | Văn mẫu lớp 12

So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ tuyển chọn 2 bài văn mẫu siêu hay gồm bài phân tích ngắn gọn, đầy đủ, bài làm của học sinh giỏi. Qua đó giúp cho các em học sinh lớp 12 có thể tự học để mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng luyện văn ngày một tốt hơn.

Dàn ý so sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
Dàn ý số 1
I. Mở bài : Đặt vấn đề
Nhà văn Nguyễn Minh Châu có lần nói đại ý rằng “Người cầm bút có biệt tài là có thể
chọn trong cái dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc với một vài sự diễn biến sài
nhưng đó khi lại cái khoảnh khắc chứa cả một đời người, một đời nhân loại.
Đúng như vậy, trong cái dòng đời xuôi chảy ấy các nhà văn sẽ tìm được một khoảnh
khắc –một khoảnh khắc một điểm sáng nghệ thuật có ý nghĩa làm nổi bật tính cách
của nhân vật góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tưởng của tác
phẩm. Kết truyện Vchồng A Phủvới hình ảnh Mị cứu A Phủ rồi “Hai người lẳng
lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi” và “Vợ nhặt” với hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn
thấy đám người đói cờ đỏ bay phấp phới” chính điểm sáng ấy. Tuy nhiên mỗi
nhà văn lại có những khám phá mới mẻ.
II. Thân bài: Giải quyết vấn đề
1, Khái quát chung về 2 tác giả và 2 tác phẩm
(Hs vận dụng kĩ năng làm đề so sánh).
- Khái quát chung về hai tác giả: Hoài Kim Lân đều những tác giả tiêu biểu
của văn xuôi thời kháng chiến chống Pháp. Hoài những trang văn viết chân
thực với quan niệm Viết văn một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã sự
thật thì không tầm thường phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.
Kim Lân lại có những trang việt chân thực về đời sống làng quê với những thú vui tao
nhã của người nông n quê mình ông gọi đó “thú đồng quê” hay “phong lưu
đồng ruộng”. Ông cũng viết chân thực về những người nông dân quê mình chất phác,
hóm hỉnh mà rất tài hoa.
Khái quát vhai tác phẩm: Cả hai tác phẩm đều viết về hình tượng người nông dân
trong quá trình đến với cách mạng. họ một cuộc sống khó khăn bất hạnh nhưng
vẫn sáng lên những phẩm chất cao đẹp điều đặc biệt là họ đang trong quá trình đến
với cách mạng.
Viết về sự nhận thức về cách mạng của người nông dân cả hai tác phẩm đều mang
đến cách kết truyện bằng hình ảnh rất ấn tượng mang lại ý nghĩa sâu sắc.
2. Phân tích chi tiết kết truyện của hai tác phẩm.
2.1. Chi tiết kết thúc truyện (đoạn trích) trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
* Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953). Năm
1952, Hoài cùng với những chiến cách mạng lên miền núi Tây Bắc giúp người
dân kháng chiến chống Pháp. Sau thời gian tám tháng gắn bó với cuộc sống của người
dân vùng cao, ông đã am hiểu sâu sắc cuộc sống nơi đây. Điều đó đã khơi nguồn cảm
hứng giúp ông viết cụ thể , chân thực về cuộc sống của họ.
- Nội dung chính: Tác phẩm câu chuyện của những người dân vùng cao, họ không
cam chịu sự đè nén, áp bức của bọn địa chủ phong kiến đã vùng lên đấu tranh để
giành lấy quyền sống, quyền tự do.
* Dẫn dắt đến chi tiết:
Tác phẩm phản ánh cuộc sống của người nông dân miền núi qua nhân vật Mị A
Phủ. Mị con dâu gạt nợ của nhà thống phải sống một thân phận lệ, bị đày đọa
cả về thể xác tinh thần. A Phủ đánh con quan nên bị bắt về nthống lí, bị đánh
đập rồi phải trở thành người trừ nợ cho nhà thống lí. Hai thân phận lệ ấy đã gặp
nhau giải thoát cho nhau. Một đêm mùa đông trên núi cao dài buồn, Mị trở dậy
ngồi sưởi lửa tay thì bắt gặp “Một dòng nước mắt lấp lánh xuống hai hõm
đã xám đen lại” của A Phủ. Giọt nước mắt ấy đã tác động đến nhận thức tình cảm
của nhân vật Mị khiến đã hành động o bạo “Lấy con dao nhcắt lúa cắt nút
dây mây” giải thoát cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo A Phủ bởi “Ở đây thì chết
mất”. Rồi “Hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.
* Phân tích nội dung và ý nghĩa của chi tiết.
Đây chi tiết quan trọng trong tác phẩm bởi trước hết đã thể hiện cho tấm lòng
đồng cảm của các nhân vật. Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị đã nhlại
tình cảnh của mình những lần trước Mị cũng bị trói đó “nước mắt chảy xuống
miệng, xuống cổ không lau đi được”. đồng cảm sâu sắc với A Phủ, đó niềm
đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ. Từ người khác, ngđến hoàn cảnh
của mình rồi từ lòng thương mình dẫn đến thương người để rồi hành động táo
bạo, quyết liệt ấy.
Những chi tiết ấy đã thể hiện cho sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người đây
người nông dân miền núi dưới sự áp bức đè nén của bọn phong kiến chúa đất. Nếu
như trước đây “Sống u trong cái khổ Mị quen khổ rồi”, Mị sống cũng như chết, cam
chịu, Mị mất hết ý thức về quyền sống thì y giờ giọt nước mắt của A Phủ đã làm
cho sức sống của như được trỗi dậy. Hành động Mị cắt dây trói giải thoát cho A
Phủ cũng giải thoát cho chính mình thể hành động tự phát lúc bấy giờ bởi
trong hoàn cảnh cụ thể, Mị nhận thấy không thể sống đây được. Rồi Mị sẽ phải trói
vào cái cột kia cho đến chết. Nghĩ đến đó Mị rùng mình khi cái chết đang gần kề
trong con người ấy bỗng trỗi dậy niềm ham sống mãnh liệt. Nhưng xét đến cùng đó
hành động tự giác, ý thức vùng lên ấy đã được “chuẩn bị” tâm từ trước. Phải sức
sống của Mị trỗi dậy khi ý định ăn ngón tự tử đặc biệt phải sự vùng lên
mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân thì bây giờ Mị mới hành động táo bạo liều
lĩnh như vậy. Hành động của Mị chính kết quả tất yếu của cả một quá trình nhận
thức.
Hành động giải thoát của Mị và A Phủ thể hiện sự nhận thức sâu sắc của người nông
dân về quyền sống, quyền tự do. Trước đây với Mị sống hay chết cũng như nhau bởi
“Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”. Bây giờ Mị A Phủ không mãi cam chịu
thân phận lệ nữa, hmuốn một cuộc sống tự do, sống đúng nghĩa cuộc sống của
một con người chứ không phải kiếp sống trâu ngựa trong nhà quan nữa. Mị sợ cái chết
“ Ở đây thì chết mất”, sợ cái chết cũng là ý thức cao độ về quyền sống mà nhất là cuộc
sống tự do. Với A Phủ cũng thế, lúc này khát khao tự do trong anh cũng trở nên
mãnh liệt. Trước đây, A Phủ cũng đã nhiều hội để anh trốn thoát, khi anh rong
ruổi một mình ngoài gò ngoài rừng để chăn bò, chăn ngựa. Nhưng cũng giống như Mị,
khi đó anh sống trong sự cam chịu, nhẫn nhục. Còn bây giờ khi cái chết đang đến gần
anh đã quật sức vùng lên chạy, A Phủ muốn giải thoát cuộc sống nô lệ để đến với tự
do.
- Kết thúc truyện cũng thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân chống lại bọn
địa chủ phong kiến với quy luật áp bức thì đấu tranh. Bọn địa chủ phong kiến
với bao chính sách tàn bạo với chế độ cho vay nặng lãi, tục cướp dâu đã biến Mị trở
thành con dâu gạt nợ. Với cường quyền của chúng cũng biến A Phủ thành kiếp tôi đòi.
Lúc này người nông dân không còn chịu dưới những luật lệ khắc. Họ nhận thấy
tội ác của bọn địa chủ phong kiến. Mị nhận ra “Chúng thật độc ác”. Điều này
không phải điều dễ dàng với người nông dân lúc bấy giờ bởi đã tlâu lắm Mị
chẳng còn ý thức chỉ suốt ngày “lùi lũi như con rùa nuôi trong cửa”, chỉ làm bạn
với căn buồng kín mít lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy trăng trắng không biết sương
hay nắng, rồi cứ đó nhìn ra đến bao giờ chết thì thôi. Nhưng hôm nay Mị
thấy mình A Phủ ng bao nhiêu nông dân thật đáng thương bọn địa chủ phong
kiến bọn địa chủ phong kiến kia thật n bạo. Suy nghĩ “chúng thật độc ác” như
một lời kết tội của những người nông dân dành cho kẻ thù. Chính vậy họ không thể
cam chịu mà phải trốn thoát khỏi nơi áp bức cường quyền ấy.
- Chính điều đó hướng tới hành động quyết liệt hướng tới tự do. Đó tiền đề để Mị
A Phủ đến với cách mạng. Như vậy cuộc sống của người nông dân không còn
những ngày khổ đau, tăm tối. Cách mạng là yếu tố quan trọng để họ được đổi đời.
- Viết về sự giải thoát của Mị A Phủ, nhà văn Hoài cũng thể hiện giá trị nhân
đạo sâu sắc.
Bằng tấm lòng yêu thương của nhà văn với người nông dân ông đã không để cho nhân
vật của mình phải cam chịu trong vòng nô lệ mà mở ra cho họ một hướng giải thoát. Ý
thức quyền sống, quyền tự do đã giúp họ nhận thức về cuộc sống họ đã tự vùng
dậy để giải thoát cho chính mình.
* Đánh giá:
Hành động Mị và A Phủ giải thoát và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài chi tiết đặc
biệt quan trọng thể hiện cho sức sống mạnh mẽ của nhân vật. Đồng thời bước ngoặt
quan trọng trong cuộc đời của nhân vật góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ
đề tưởng của tác phẩm. Nếu không chi tiết ấy thì cuộc đời của Mị A Phủ vẫn
trong tăm tối của kiếp sống lệ, cuộc sống của người nông dân vẫn mãi cam chịu
sáng tác của Hoài vẫn là sự bế tắc. Chính ánh sáng của cách mạng đã giúp nhà văn
hướng cho nhân vật của mình đến một hướng giải thoát.
Hành động đó cũng thể hiện cho phong cách của nhà văn Hoài. Ông có vốn
am hiểu phong phú sâu sắc về đời sống của những người nông dân vùng cao viết
chân thực về cuộc đời của họ. Không khí của cuộc cách mạng trên mảnh đất Tây Bắc
đã khiến nhà văn phản ánh được sức sống mãnh liệt của họ.
2.2. Chi tiết kết thúc truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
* Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm tiền thân tiểu thuyết Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công nhưng còn dang dở bị mất bản
thảo. Sau khi hòa bình lập lại miền Bắc (1954), Kim Lân dựa vào một phần của cốt
truyện để viết tác phẩm “Vợ nhặt”. Tác phẩm được đưa vào tập “Con chó xấu xí”
(Xuất bản 1962).
- Nội dung chính: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người dân vùng đồng
bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh hoàng năm 1945. Nhưng trong hoàn cảnh đó người
nông n vẫn đùm bọc yêu thương, vẫn khao khát mái ấm gia đình luôn một
niềm hi vọng vào tương lai.
- Dẫn dắt đến chi tiết: Truyện viết về cuộc sống của những người dân xóm ngụ
trong nạn đói tiêu biểu cuộc sống của gia đình Tràng. cái đói cái nghèo nên
Tràng không thể có một đám cưới đàng hoàng bữa cơm đón nàng dâu mới của nhà
Tràng cũng rất thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ độc một lùm rau chuối thái rối
một đĩa muối ăn với cháo”. Trong bữa ăn họ nghe thấy tiếng trống thúc thuế, qua lời
của người vợ, Tràng đã nhớ lại lần nh gặp Việt Minh “Trong óc Tràng vẫn
thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”,
Phân tích ý nghĩa của chi tiết
- Hình ảnh cờ cuối tác phẩm mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Kết thúc ấy sở từ
thực tiễn đời sống. Câu chuyện bối cảnh nạn đói năm 1945- một thời điểm lịch
sử có thật trong đất nước ta vào những năm tháng chuẩn bị cho cuộc cách mạng đó
những ngày tiền khởi nghĩa với phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo.
Vậy nên trong hoàn cảnh đói khát cùng cực ấy người nông dân nhận ra kẻ thù gây đau
khổ cho mình bọn Pháp Nhật. Thực dân Pháp thi hành những “luật pháp
man’, vét của cải còn phát xít Nhật thì bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, trồng
thầu dầu rồi cùng với thiên tai, lụt…Tất cđều căn nguyên dẫn đến thảm cảnh
nạn đói năm 1945. Những người dân sống trong hoàn cảnh đó họ sẽ ý thức được mình
phải đứng lên đấu tranh tìm con đường cho mình. Họ sẽ tìm đến với cách mạng như
một điều tất yếu.
+ Truyện kết thúc nhưng đã mở ra cho người đọc nhiều suy ngẫm. Truyện không nói
cụ thể ràng là cuộc sống của Tràng, cụ Tứ, người vợ nhặt sẽ đi đến đâu, cuộc
sống của họ tiếp theo sẽ như thế nào để gượng ép trói buộc suy nghĩ của bạn đọc thiên
về một hướng nhiều khi chỉ suy nghĩ theo chiều hướng ấy. thật khéo léo khi
Kim Lân để “lửng”. Kết thúc “lửng” ấy chứa đựng bao suy nghĩ của tác giả. Phải
chăng nhà văn Kim Lân đang thầm kín bày tỏ sự trân trọng với cách tiếp cận, nhận
thức của độc giả đồng thời cũng hướng họ rằng nên phải suy nghĩ, chiêm nghiệm để
viết tiếp câu chuyện ấy với sự phù hợp đúng đắn nhất theo quan điểm nhận thức
của mỗi người. Việc tạo ra kết thúc mở cũng khơi sâu sự tìm tòi khám phá một góc độ
của cuộc sống, của hội thay chỉ đọc trên giấy hiểu tác phẩm một cách đơn
thuần. ràng với ánh sáng “le lói cuối đường hầm” kia người đọc quyền hiểu
ngẫm theo nhiều cách. Theo quan điểm của bản thân thể suy ngẫm Tràng sẽ
được theo cách mạng, theo ánh sáng của Đảng cùng với quần chúng khởi nghĩa rồi
cuộc sống của anh gia đình cùng những người nông dân Việt Nam sẽ ấm no hơn,
hạnh phúc hơn khi cách mạng giành thắng lợi.
+ Kết truyện của Kim Lân đã mở ra một tương lai tươi sáng cho người dân. Không
giống như văn học hiện thực phê phán trước cách mạng. Trước đây, nhà văn Nam Cao
đã để cho nhân vật Chí Phèo cảm nhận hương vị của cuộc sống, để cho hắn cảm nhận
tình yêu thương…nhưng rồi Chí Phèo lại rơi vào bi kịch bế tắc. Nhà văn Ngô Tất Tố
cũng để nhân vật của mình- Chị Dậu vùng lên chống lại ách áp bức của bọn địa chủ
nhưng rồi cuối cùng trước mắt chị “trời tối đen như mực giống như cái tiền đồ của
chị”. Họ đều rơi vào luẩn quẩn, bế tắc không lối thoát. Vợ nhặt”, Kim Lân đã để
cho những người nông dân hướng về tương lai. Liệu tác phẩm thể kết thúc trong
cảnh “bữa cơm ngày đói” với khung cảnh trông thật thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ
độc một lùm rau chuối thái rối một đĩa muối ăn với cháo” và “không ai nói câu
gì. Họ cắm đầu ăn cho xong lần. Họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm
trí mỗi người”. Nếu kết thúc như thế thì cái đói, cái nghèo vẫn bao trùm, cuộc sống
của nhân dân vẫn rơi vào bế tắc. Nhưng Kim Lân không dừng lại đó. Ông đã hướng
họ vào ánh sáng của ơng lai, của cách mạng “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người
đói cờ đỏ bay phấp phới”,”. Thật là ông đã để những con người trong hoàn cảnh
khốn cùng cận kề cái chết nhưng họ không nghĩ đến cái chết vẫn hướng đến sự
sống, vẫn hi vọng tin tưởng ơng lai. Những người đói ấy vẫn khao khát về cuộc
sống ấm no, đầy đủ hơn. Nhà văn đã để người dân nhận thức đúng về cách mạng khơi
lên tinh thần đấu tranh. Thực tiễn lịch sử cách mạng Tháng tám 1945 đã thắng lợi thì
con người và đặc biệt là người nông dân càng có thêm động lực niềm tin vào tương lai
tươi sáng ấm no. Thật một ch kết truyện sáng mở ra cuộc sống tươi sáng cho con
người.
+ Cách kết truyện của Kim Lân cũng mang lại giá trị nhân đạo sâu sắc. Nhà văn luôn
cảm nhận được ở những người nông dân dù cận kề cái chết nhưng họ luôn nghĩ đến sự
sống từ đó mà mở ra cho họ một con đường đi đến tương lai.
3. Nhận xét những điểm chung và riêng:
- Những điểm chung:
+ Cả hai cách kết truyện đều mở ra một tươi lai tươi sáng cho người nông dân. Đều
hướng họ đến với ánh sáng cách mạng.
+ Các chi tiết ấy đều được viết bằng bút pháp lãng mạn cách mạng.
Có điểm chung ấy là bởi cả Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn cách mạng. Họ
được ởng cách mạng soi sáng nên nhìn cuộc sống bằng cái nhìn lạc quan nên họ
đã nhìn thấy sức mạnh của người nông dân trong hoàn cảnh khó khăn. Hoài
Kim n đều nhìn thấy ánh sáng của cách mạng với người nông dân. Hai nhà văn đã
khẳng định chỉ ánh sáng của cách mạng mới giúp người dân thoát khỏi cuộc sống
tăm tối khổ đau.
- Những điểm riêng:
+ Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” từ sức sống tiềm tàng của bản thân họ đã tự giải thoát
cho mình.
+ Tác phẩm “Vợ nhặt”, trong cuộc sống nghèo đói bởi tội ác của bọn thực dân và phái
xít, họ đã nhìn thấy con đường để thoát khỏi cuộc sống đói khát cùng cực ấy.
nét khác nhau ấy là bởi mỗi tác phẩm gắn với mỗi hoàn cảnh cụ thể khác nhau.
Tác phẩm “Vchồng A Phủ” viết về người nông dân miền núi bị áp bức bởi bọn địa
chủ phong kiến miền núi, họ bị mất tự do và họ đã vùng lên giải thoát cho mình để tìm
đến tự do. Còn “Vợ nhặt” viết về nạn đói do những chính sách tàn bạo của bọn thực
dân pháp phát xít Nhật nên Kim Lân đã cho họ nhìn thấy con đường để thoát khỏi
tình cảnh đói nghèo ấy.
III. Kết bài :
- Đánh giá chung về hai chi tiết
Dàn ý số 2
1. Gii thiu v tác gi, tác phm và chi tiết cn cm nhận [0,5 điểm]
- Tô Hoài là cây đi th ln ca nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời
mt s nghiệp văn chương đạt k lc v s ng tác phm; phong phú, hp dn v ni
dung; đặc sc v ngh thut. "V chng A Ph" là mt truyn ngn xut sc trong đi
văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại ca ta nói chung.
- Kim Lân là mt trong những nhà văn tiêu biu của văn xuôi hiện đại Vit Nam. Ông
là mt cây bút viết truyn ngn tài hoa. Thế gii ngh thut ca Kim Lân ch yếu tp
trung khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “V nht” là mt trong
nhng tác phm xut sc ca Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”.
- Kết thúc hai tác phm là hai chi tiết ngh thut đc sắc, giàu ý nghĩa.
2. Cm nhn v giá tr ni dung và ngh thut ca hai chi tiết: [3,0 điểm]
a. Chi tiết cuối trong đoạn trích “Vợ chng A Ph’’ của Tô Hoài: [1,0 điểm]
Thí sinh có th trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm ni bt các ý
chính sau:
- Thut dng li chi tiết: Nm phn cuối đoạn trích; trước tình hung A Ph b trói
đứng, đang giữa ranh gii mng manh ca s sng cái chết, M đã rút con dao nhỏ
vẫn dùng để ct lúa, ct si dây mây, ci trói cho A Ph, rồi “hai ngưi lng lặng đỡ
nhau lao chy xung dc núi”.
- Ý nghĩa nội dung ca chi tiết: Th hin sc sng tim tàng, tinh thn phn kháng âm
, quyết lit ca M mà ln phn kháng sau bao gi cũng cũng quyết lit, mnh m hơn
so vi lần trước; phn ánh chân thc quy lut cuc sống “tức nước v bờ", “có áp bc
có đấu tranh ” và con đường đấu tranh đến vi cách mạng đi từ t phát đến t giác ca
Mị, cũng là con đường người dân Tây Bc đã đi; bc l thái đ trân trng, ngi ca
của nhà văn với khát vng sng mãnh lit ca M, tạo bước ngot quan trng trong
cuc đi nhân vật, đem lại giá tr nhân văn, nhân đạo sâu sc, mi m cho tác phm.
- Ý nghĩa về ngh thut ca chi tiết: Góp phn khc ha nét nhân vt, hp quy lut
vận động phát trin ca tâm lí, tính cách; to s vận động ca ct truyn theo li
kết thúc “có hậu” thường thy của văn học cách mng sáng tác theo cm hng lãng
mạn đương thời.
b. Chi tiết cui truyn ngn “V nhặt ” của Kim Lân: [1,0 điểm]
Thí sinh th trình bày theo nhng cách khác nhau, nhưng cần làm ni bật được các
ý chính sau:
- Thut dng li chi tiết: Xut hin phn cui tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân,
trong tình hung sau bữa cơm đón “nàng dâu mới” của c T, nghe tiếng trng
thúc thuế đình làng, ngưi v nht hết sc ngc nhiên nói vi m con c T:
“Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta
còn phá c kho thóc Nhật, chia cho người đói nữa đấy”, trong óc Tràng hơn một ln
thấy “đám người đói và lá cờ đó bay phấp phi”.
- Ý nghĩa nội dung ca chi tiết: Gi t không khí sc sôi ca cách mng Vit Nam thi
tin khởi nghĩa (phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo); m vi
người đọc con đường m con c T s đi theo, thể hin khát vng sng nh
lit niềm tin tươi sáng vào tương lai của người nông dân; gi tới người đọc bc
thông điệp: ch cách mng mi th giúp người nông dân thoát khỏi cái đói, cái
nghèo, th hin khát vng muốn đổi đời cho h của Kim Lân, đem lại giá tr nhân văn,
nhân đạo sâu sc, mi m cho V nht.
- Ý nghĩa về ngh thut ca chi tiết: Góp khc ha tính cách, tâm lí nhân vt, to ra li
kết thúc “có hậu”, thể hin cm hng lãng mn, niềm tin o tương lai tươi sáng ca
nhà văn.
c. Ch ra s tương đồng khác bit ca hai chi tiết để thy được v đẹp riêng
ca mi chi tiết [1,0 điểm]
Thí sinh th nhng cm nhn diễn đạt khác nhưng phải hp lí, sc thuyết
phc, làm ni bt đưc:
- Nét tương đồng: C hai chi tiết đều góp phn khc ha tính cách nhân vt, biu hin
tình cm yêu thương, trân trng ca nhà văn với nhng giá tr phm cht, nhng khát
vọng chính đáng của con người, to nên nhng li kết thúc “có hậu”, giá trị nhân
văn, nhân đạo sâu sc, mi m ca các tác phm th hin công tìm tòi, sáng to
của người ngh trong việc xây dng những “chi tiết nh làm nên nhà văn lớn
(Goor-ki).
- S khác bit: Kết thúc truyn ngn V nht, Kim Lân mi ch m tương lai tươi
sáng cho m con c T. Còn kết thúc đon trích V chng A Phủ, sau khi “hai
người lng lặng đỡ nhau lao chy xung dốc núi”cuộc đời MA Ph đã sang trang.
H đã hoàn toàn được gii phóng khi kiếp dâu gt n nhà thng lí, xây dng cuc
sng mi Phing Sa và tham gia phong trào cách mng chung ca dân tc.
3. Đánh giá: [0,5 đim]
- Hai chi tiết kết thúc hai tác phm nhng chi tiết đặc sc, không ch th hin tài
năng còn cả tm lòng ca hai tác gi. Hoài Kim n xứng đáng những
cây bút tài hoa ca nền văn học Vit Nam.
So sánh Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt - Mẫu 1
Kết truyện không chỉ những tình tiết khép lại câu chuyện còn nơi c nhà
văn thể hiện những quan niệm, tưởng mở ra những con đường cho nhân vật của
mình. Nếu kết thúc truyện Chí Phèo sự giải thoát cho một kiếp người bị tha hoá bởi
hội thì cái kết của "Vợ nhặt" "Vợ chồng A Phủ" lại được nhà văn Kim Lân,
Hoài mở ra bằng một hướng đi mới cho những số phận đau khổ cho những con người
trong hai tác phẩm đó.
Kim Lân Hoài đều những nhà văn hiện thực cùng xuất sắc của nền văn
học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" là hai tác phẩm
tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu như Kim Lân viết về tình cảnh
thê thảm, tang thương của những người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945
thì Hoài lại viết về cuộc sống tủi nhục, tối tăm của những người nông dân nghèo
vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về chủ đề cách thức thể hiện nhưng cả hai tác
phẩm đều những t tương đồng, cả hai truyện ngắn đều viết về cuộc sống số
phận của những người nông dân nghèo; đều thể hiện sự đồng cảm, trân trọng của nhà
văn với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật, điều này được thể hiện nét qua phần
kết của hai tác phẩm.
Truyện ngắn "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 về cuộc sống của
những người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Nhân vật chính của câu chuyện Tràng - một người đàn ông nghèo khổ, xấu sống
trong xóm Ngụ . Trước sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của mọi người, Tràng bất ngờ có
vợ ngay khi nạn đói đang hoành hành dữ dội nhất. Truyện kết thúc trong trong chi tiết
bữa cơm thảm hại ngày đói của gia đình Tràng: "có độc một lùm rau chuối thái rối, và
một đĩa muối ăn với cháo" tiếng tiếng trống thúc thuế dồn dập. Trong đầu Tràng
hiện lên hình ảnh những dòng người "ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước
lá cờ đỏ to lắm".
Kết thúc của Vợ nhặt được Kim Lân lấy sở từ chính hiện thực cuộc sống của đất
nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả đất nước ta đang chuẩn bị cho cuộc
tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền tiên phong chính phong trào đi phá kho
thóc Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay n, họ
ít học, ít hiểu, thế những cái đói khát cùng cực đã giúp họ nhận rõ kẻ thù của mình, đó
chính thực n Pháp Phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính
sách vét của cải thì bọn phát xít Nhật lại bắt dân ta "nhổ ctrồng đay", đây cũng
chính nguyên nhân chính gây ra thảm hoạ nạn đói khủng khiếp 1945 cho dân tộc
Việt Nam. Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập nên những người nông dân đã ý
thức được và tìm cách đấu tranh giành lấy sự sống. Và họ đến với cách mạng như một
điều tất yếu, một lẽ đương nhiên. Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim n không thể hiện
rõ ràng rằng Tràng có đi theo "lá cờ đỏ" ấy không, nó chỉ mở ra một hướng liên tưởng
cho người đọc. Thế nhưng phải chăng qua cái "kết thúc mở" ấy, nhà văn Kim Lân
muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong câu chuyện của mình
rồi sẽ thay đổi nếu như họ bắt gặp được ánh sáng Cách mạng? Cuộc đời của Tràng m
ra bằng ánh chiều tà chập choạng với những cảnh "đói sầm vì đói khát", thế nhưng khi
kết thúc lại ánh bình minh của người mới với hình ảnh của "lá cờ đỏ" kia. Tuy
một kết thúc mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta niềm tin mãnh liệt vào sự đổi đổi
của Tràng, của gia đình Tràng, của hàng ngàn người dân nghèo khác.
Với "Vợ chồng A Phủ", Hoài lại dẫn người đọc đến với cuộc sống của những
người nông dân nghèo vùng y Bắc. Nhân vật chính trong truyện Mị A Phủ.
Nếu như Mị là "con dâu gạt nợ" nhà thốngTra, phải sống kiếp "con trâu, con
ngựa", bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ trở thành người ở không công cho
nhà thống chỉ đánh nhau với con quan. Hai con người đau khổ ấy gặp nhau, cảm
thông, thấu hiểu cho nhau từ những giọt nước mắt họ đã quyết định giải thoát cho
nhau khỏi thân phận nô lệ.
Truyện kết thúc chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ vụt chạy theo A Phủ để
giải phóng chính mình. Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống lầm lũi, cam
chịu như trước kia. Trong một lần "thổi lửa tay", Mị đã bắt gặp "một dòng nước
mắt lấp lánh xuống hai hõm đã xám đen lại" của A Phủ. Chính dòng nước mắt
ấy đã làm cho Mị bừng tình, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận
thức được sự độc ác của giai cấp thống trị. Vậy nên Mị đã "rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt
nút dây mây" cắt đứt sợi dây trói cho A Phủ thả A Phủ chạy thoát. Thế nhưng chỉ
vài phút "đứng lặng trong bóng tối", Mị cũng "vụt chạy ra" theo A Phủ. Và rồi hai con
người khốn khổ ấy "lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi". Sau này, hai người
trở thành vợ chồng dưới ánh sáng của cách mạng, họ cùng nhau chiến đấu bảo vệ
quê hương.
Cái kết của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho chúng ta thấy được sự đồng cảm sâu
sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy được sức sống tiềm tàng của họ, nhận
thực sâu sắc của họ về quyền sống, quyền được tự do và hạnh phúc cùng với đó là tinh
thần đấu tranh với bọn địa chủ phong kiến. Nếu như trước đây, Msống "lùi lũi như
con rùa nuôi trong xó cửa", sống cảm, vô hồn thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh
thức trong tâm hồn Mị ý thức về sự sống. Hành động cắt đứt dây trói giải thoát cho A
Phủ của Mị cũng sự giải thoát cho chính bản thân mình. Giọt nước mắt ấy đã đánh
thức khao khát sống tdo, hạnh phúc của cô. rồi hai con người đau khổ của đất
Hồng Ngài đã dẫn nhau "lẳng lặng" "lao chạy xuống dốc núi" trốn thoát khỏi những
hủ tục phong kiến, những sự thống trị tàn bạo man, đó sự tự ý thức của họ về
quyền sống, tự do của một con người.
Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cách kết thúc
trong hai truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" "Vợ nhặt" lại những điểm tương đồng.
Đầu tiên đó hai cái kết đều mở ra một tương lai mới tươi sáng tự do cho người
nông dân nghèo khổ. Cả hai nhà văn đều hướng những nhân vật của mình đến với ánh
sáng của cách mạng với hy vọng chắc chắn rằng cách mạng sẽ giúp họ đổi đời.
Tuy nhiều điểm giống nhau nhưng Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ cũng những
điểm khác biệt rất ràng. Nếu như Vợ nhặt hình ảnh của những người nông dân
phải sống trong đói nghèo, trong cái chết rình rập, họ thấy được tội ác của bọn phát xít
thực dân để từ đó hình ảnh "lá cờ đỏ" cùng đoàn người đi "phá kho thóc Nhật" in đậm
trong tâm trí họ, cho họ thấy được con đường thoát khỏi đói nghèo thì Vợ chồng A
Phủ lại cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ tự vùng lên để
giải thoát cho chính mình.
Hai chi tiết, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt khác nhau nhưng ta thấy
được những tâm , những tình cảm, những giá trị nhân đạo cKim Lân
Hoài đều hướng tới. Đó lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc trước những số phận
đau khổ bị đày đọa bởi đói nghèo, bởi giai cấp thống trị. Để từ đó hướng họ tới một
tương lai tươi sáng hơn khi họ vùng lên dưới ánh sáng cách mạng.
So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Ph- Mẫu 2
Hoài Kim Lân đều một trong những tác giả tiêu biểu của văn xuôi thời kỳ
kháng chiến chống Pháp. Các tác phẩm của họ đều lấy cảm hứng từ cuộc sống hiện
thực của người nông dân Việt Nam trước ch mạng tháng tám. Hai tác phẩm “Vợ
Nhặt” “Vợ chồng A Phủ” tuy phản ánh số phận của hai người nông dân khác nhau
nhưng đều mang một kết thúc mở. Nơi niềm hy sinh về cuộc sống mới tự do
hạnh phúc của họ được gửi gắm.
Khái quát về hai tác phẩm “Vợ Nhặt“Vchồng A Phủ” thì cả hai tác phẩm đều
có nhân vật chính là người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng tám năm 1945.
Cuộc sống của hđều điểm chung khó khăn bất hạnh nhưng vẫn sáng lên những
phẩm chất cao đẹp và điều đặc biệt là họ đang trong quá trình giác ngộ cách mạng.
Tác phẩm Vợ chồng A Phủ” câu chuyện kể về nhân vật Mị một cô gái vùng cao
nghèo khó. Nhưng dẫu cuộc sống khó khăn vẫn luôn luôn yêu đời và tin tưởng vào lao
động. Mị bị bán cho nhà Thống Tra để làm dâu gạt nợ. Mặc phải sống trong
thân phận lệ bị đầy đọa quanh năm làm việc quần quật khổ cả vthể xác lẫn tinh
thần nhưng Mị vẫn luôn ham sống. A Phủ cũng đánh con quan nên bị bắt về nhà
thống bị đánh đập rồi phải trở thành người đi đợ cho nhà thống lí. Hai thân phận
lệ đã gặp nhau cảm thông giải thoát cho nhau. Trong một đêm đông Mị đang
ngồi sưởi lửa tay thì bắt gặp “Một dòng nước mắt lấp lánh xuống hai hõm
đã xám đen lại” của A Phủ. Chính giọt nước mắt đấy đã tác động đến nhận thức của
Mị khiến hành động táo bạo “Lấy con dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây” để giải
thoát cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo A Phủ bởi Mị biết một điều rằng “Ở đây
thì chết mất”. hai người lẳng lặng đnhau chạy xuống dốc núi. Trong cái đêm tối
mịt đó hai người dìu nhau chạy một mạch. Những chi tiết đấy đã thể hiện cho sức
sống tiềm tàng mãnh liệt của con người ới sự áp bức đè n của bọn phong kiến.
Nếu như trước đây “Sống lâu trong cái khổ Mị quen rồi” thì nay Mị đã có ý thức vùng
lên để giành quyền sống. Hành động của Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ tuy
hành động tự phát nhưng thể nhận thấy không thể sống đây được. Phải một
sức sống tiềm tàng thì mới thể vực Mị từ một người đã quyết ăn ngón tự tử đến
việc vùng lên mạnh mtrong đêm tình mùa xuân. đến hành động táo bạo giải
thoát cho A Phủ. Kết thúc của truyện thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân
chống lại bọn địa chủ phong kiến với quy luật tất yếu là “có áp bức là có đấu tranh”.
Truyện ngắn Vợ Nhặt” trích trong tập tiểu thuyết “Xóm ngụ được viết ngay sau
khi Cách mạng tháng tám thành công. Nội dung chính của truyện phản ánh cuộc
sống của những người nông dân xóm ngụ cư. trong đó nhân vật chính anh cu
Tràng làm nghề chở xe bò thuê. Vì cái đói cái nghèo nên Tràng không có nổi một đám
cưới đàng hoàng. Tràng nhặt được vợ một cách ngẫu nhiên trên đường về nhà đám
cưới cũng chỉ một bữa cơm thảm hại “Giữa cái mẹt rách độc một m rau chuối
thái rối một đĩa muối ăn với cháo”. Trong ngày đón nàng dâu mới về chưa kịp vui
thì họ đã nghe thấy tiếng trống thúc thuế, tiếng hờ khóc của người hàng xóm gia
đình có người ra đi từ xa vọng về. Truyện kết thúc với hình ảnhcờ đỏ sao vàng bay
phấp phới. nh ảnh lá cờ cuối tác phẩm được xem chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu
sắc. Kết thúc đó cũng sở từ những thực tiễn của đời sống. Câu chuyện có bối
cảnh là nạn đói năm 1945 một thời điểm lịch sử có thật khi mà người dân phải chịu áp
bức, bóc lột, một cổ ba tròng. Trong hoàn cảnh cùng cực đó người nông dân đã đứng
lên khởi nghĩa phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo. Trải qua khó khăn áp bức
những người nông dân đó đã biết đứng lên đấu tranh và tìm kiếm con đường cho mình
bằng cách tìm đến với cách mạng như một điều tất yếu.
Hai câu chuyện kể về hai số phận của người nông dân khác nhau. Nhưng kết thúc
cùng chung một kết thúc mở. Kết thúc của hai tác phẩm cũng nhấn mạnh cho sự thay
đổi tưởng của các nhà văn. Nếu trước đây nhà văn Nam Cao cũng viết về đề tài
nông dân với tác phẩm Chí Phèo kết thúc đi vào ngõ cụt thì nay trong tác phẩm
“Vợ Nhặt” Vợ chồng A Phủ” chúng ta đã thấy được tương lai tươi sáng cho
những người nông dân. Đó là Cách mạng tháng tám thành công chế độ phong kiến hủi
lậu bị lật đổ.
| 1/16

Preview text:

Dàn ý so sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ Dàn ý số 1
I. Mở bài : Đặt vấn đề
Nhà văn Nguyễn Minh Châu có lần nói đại ý rằng “Người cầm bút có biệt tài là có thể
chọn trong cái dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc với một vài sự diễn biến sơ sài
nhưng đó có khi lại là cái khoảnh khắc chứa cả một đời người, một đời nhân loại.
Đúng như vậy, trong cái dòng đời xuôi chảy ấy các nhà văn sẽ tìm được một khoảnh
khắc –một khoảnh khắc – một điểm sáng nghệ thuật có ý nghĩa làm nổi bật tính cách
của nhân vật và góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác
phẩm. Kết truyện “Vợ chồng A Phủ” với hình ảnh Mị cứu A Phủ rồi “Hai người lẳng
lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi” và “Vợ nhặt” với hình ảnh “Trong óc Tràng vẫn
thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” chính là điểm sáng ấy. Tuy nhiên mỗi
nhà văn lại có những khám phá mới mẻ.
II. Thân bài: Giải quyết vấn đề
1, Khái quát chung về 2 tác giả và 2 tác phẩm
(Hs vận dụng kĩ năng làm đề so sánh).
- Khái quát chung về hai tác giả: Tô Hoài và Kim Lân đều là những tác giả tiêu biểu
của văn xuôi thời kì kháng chiến chống Pháp. Tô Hoài có những trang văn viết chân
thực với quan niệm “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự
thật thì không tầm thường dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.
Kim Lân lại có những trang việt chân thực về đời sống làng quê với những thú vui tao
nhã của người nông dân quê mình mà ông gọi đó là “thú đồng quê” hay “phong lưu
đồng ruộng”. Ông cũng viết chân thực về những người nông dân quê mình chất phác,
hóm hỉnh mà rất tài hoa.
– Khái quát về hai tác phẩm: Cả hai tác phẩm đều viết về hình tượng người nông dân
trong quá trình đến với cách mạng. Ở họ là một cuộc sống khó khăn bất hạnh nhưng
vẫn sáng lên những phẩm chất cao đẹp và điều đặc biệt là họ đang trong quá trình đến với cách mạng.
– Viết về sự nhận thức về cách mạng của người nông dân cả hai tác phẩm đều mang
đến cách kết truyện bằng hình ảnh rất ấn tượng mang lại ý nghĩa sâu sắc.
2. Phân tích chi tiết kết truyện của hai tác phẩm.
2.1. Chi tiết kết thúc truyện (đoạn trích) trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
* Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953). Năm
1952, Tô Hoài cùng với những chiến sĩ cách mạng lên miền núi Tây Bắc giúp người
dân kháng chiến chống Pháp. Sau thời gian tám tháng gắn bó với cuộc sống của người
dân vùng cao, ông đã am hiểu sâu sắc cuộc sống nơi đây. Điều đó đã khơi nguồn cảm
hứng giúp ông viết cụ thể , chân thực về cuộc sống của họ.
- Nội dung chính: Tác phẩm là câu chuyện của những người dân vùng cao, họ không
cam chịu sự đè nén, áp bức của bọn địa chủ phong kiến mà đã vùng lên đấu tranh để
giành lấy quyền sống, quyền tự do.
* Dẫn dắt đến chi tiết:
Tác phẩm phản ánh cuộc sống của người nông dân miền núi qua nhân vật Mị và A
Phủ. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí phải sống một thân phận nô lệ, bị đày đọa
cả về thể xác và tinh thần. A Phủ vì đánh con quan nên bị bắt về nhà thống lí, bị đánh
đập rồi phải trở thành người ở trừ nợ cho nhà thống lí. Hai thân phận nô lệ ấy đã gặp
nhau và giải thoát cho nhau. Một đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị trở dậy
ngồi sưởi lửa hơ tay thì bắt gặp “Một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má
đã xám đen lại” của A Phủ. Giọt nước mắt ấy đã tác động đến nhận thức và tình cảm
của nhân vật Mị khiến cô đã có hành động táo bạo “Lấy con dao nhỏ cắt lúa cắt nút
dây mây” giải thoát cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo A Phủ bởi “Ở đây thì chết
mất”. Rồi “Hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”.
* Phân tích nội dung và ý nghĩa của chi tiết.
– Đây là chi tiết quan trọng trong tác phẩm bởi trước hết đã thể hiện cho tấm lòng
đồng cảm của các nhân vật. Khi nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị đã nhớ lại
tình cảnh của mình những lần trước Mị cũng bị trói ở đó “nước mắt chảy xuống
miệng, xuống cổ mà không lau đi được”. Cô đồng cảm sâu sắc với A Phủ, đó là niềm
đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ. Từ người khác, nghĩ đến hoàn cảnh
của mình rồi từ lòng thương mình dẫn đến thương người để rồi cô có hành động táo bạo, quyết liệt ấy.
– Những chi tiết ấy đã thể hiện cho sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người ở đây
là người nông dân miền núi dưới sự áp bức đè nén của bọn phong kiến chúa đất. Nếu
như trước đây “Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”, Mị sống cũng như chết, cam
chịu, Mị mất hết ý thức về quyền sống thì bây giờ giọt nước mắt của A Phủ đã làm
cho sức sống của cô như được trỗi dậy. Hành động Mị cắt dây trói giải thoát cho A
Phủ cũng là giải thoát cho chính mình có thể là hành động tự phát lúc bấy giờ bởi
trong hoàn cảnh cụ thể, Mị nhận thấy không thể sống ở đây được. Rồi Mị sẽ phải trói
vào cái cột kia cho đến chết. Nghĩ đến đó Mị rùng mình và khi cái chết đang gần kề
trong con người ấy bỗng trỗi dậy niềm ham sống mãnh liệt. Nhưng xét đến cùng đó là
hành động tự giác, ý thức vùng lên ấy đã được “chuẩn bị” tâm lí từ trước. Phải có sức
sống của cô Mị trỗi dậy khi có ý định ăn lá ngón tự tử đặc biệt phải có sự vùng lên
mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân thì bây giờ cô Mị mới có hành động táo bạo liều
lĩnh như vậy. Hành động của Mị chính là kết quả tất yếu của cả một quá trình nhận thức.
– Hành động giải thoát của Mị và A Phủ thể hiện sự nhận thức sâu sắc của người nông
dân về quyền sống, quyền tự do. Trước đây với Mị sống hay chết cũng như nhau bởi
“Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi”. Bây giờ Mị và A Phủ không mãi cam chịu
thân phận nô lệ nữa, họ muốn một cuộc sống tự do, sống đúng nghĩa cuộc sống của
một con người chứ không phải kiếp sống trâu ngựa trong nhà quan nữa. Mị sợ cái chết
“ Ở đây thì chết mất”, sợ cái chết cũng là ý thức cao độ về quyền sống mà nhất là cuộc
sống tự do. Với A Phủ cũng thế, lúc này khát khao tự do ở trong anh cũng trở nên
mãnh liệt. Trước đây, A Phủ cũng đã có nhiều cơ hội để anh trốn thoát, khi anh rong
ruổi một mình ngoài gò ngoài rừng để chăn bò, chăn ngựa. Nhưng cũng giống như Mị,
khi đó anh sống trong sự cam chịu, nhẫn nhục. Còn bây giờ khi cái chết đang đến gần
anh đã quật sức vùng lên chạy, A Phủ muốn giải thoát cuộc sống nô lệ để đến với tự do.
- Kết thúc truyện cũng thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân chống lại bọn
địa chủ phong kiến với quy luật có áp bức thì có đấu tranh. Bọn địa chủ phong kiến
với bao chính sách tàn bạo với chế độ cho vay nặng lãi, tục cướp dâu đã biến Mị trở
thành con dâu gạt nợ. Với cường quyền của chúng cũng biến A Phủ thành kiếp tôi đòi.
Lúc này người nông dân không còn chịu dưới những luật lệ hà khắc. Họ nhận thấy rõ
tội ác của bọn địa chủ phong kiến. Mị nhận ra “Chúng nó thật độc ác”. Điều này
không phải là điều dễ dàng với người nông dân lúc bấy giờ bởi đã từ lâu lắm cô Mị
chẳng còn ý thức chỉ suốt ngày “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, chỉ làm bạn
với căn buồng kín mít lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy trăng trắng không biết là sương
hay là nắng, rồi cứ ở đó mà nhìn ra đến bao giờ chết thì thôi. Nhưng hôm nay cô Mị
thấy mình và A Phủ cùng bao nhiêu nông dân thật đáng thương và bọn địa chủ phong
kiến và bọn địa chủ phong kiến kia thật tàn bạo. Suy nghĩ “chúng nó thật độc ác” như
một lời kết tội của những người nông dân dành cho kẻ thù. Chính vì vậy họ không thể
cam chịu mà phải trốn thoát khỏi nơi áp bức cường quyền ấy.
- Chính điều đó hướng tới hành động quyết liệt hướng tới tự do. Đó là tiền đề để Mị
và A Phủ đến với cách mạng. Như vậy cuộc sống của người nông dân không còn là
những ngày khổ đau, tăm tối. Cách mạng là yếu tố quan trọng để họ được đổi đời.
- Viết về sự giải thoát của Mị và A Phủ, nhà văn Tô Hoài cũng thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.
Bằng tấm lòng yêu thương của nhà văn với người nông dân ông đã không để cho nhân
vật của mình phải cam chịu trong vòng nô lệ mà mở ra cho họ một hướng giải thoát. Ý
thức vê quyền sống, quyền tự do đã giúp họ nhận thức về cuộc sống và họ đã tự vùng
dậy để giải thoát cho chính mình. * Đánh giá:
– Hành động Mị và A Phủ giải thoát và cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài là chi tiết đặc
biệt quan trọng thể hiện cho sức sống mạnh mẽ của nhân vật. Đồng thời là bước ngoặt
quan trọng trong cuộc đời của nhân vật góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ
đề tư tưởng của tác phẩm. Nếu không có chi tiết ấy thì cuộc đời của Mị và A Phủ vẫn
trong tăm tối của kiếp sống nô lệ, cuộc sống của người nông dân vẫn mãi cam chịu và
sáng tác của Tô Hoài vẫn là sự bế tắc. Chính ánh sáng của cách mạng đã giúp nhà văn
hướng cho nhân vật của mình đến một hướng giải thoát.
– Hành động đó cũng thể hiện rõ cho phong cách của nhà văn Tô Hoài. Ông có vốn
am hiểu phong phú sâu sắc về đời sống của những người nông dân vùng cao và viết
chân thực về cuộc đời của họ. Không khí của cuộc cách mạng trên mảnh đất Tây Bắc
đã khiến nhà văn phản ánh được sức sống mãnh liệt của họ.
2.2. Chi tiết kết thúc truyện trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
* Dẫn dắt cụ thể về hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản.
– Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và bị mất bản
thảo. Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954), Kim Lân dựa vào một phần của cốt
truyện cũ để viết tác phẩm “Vợ nhặt”. Tác phẩm được đưa vào tập “Con chó xấu xí” (Xuất bản 1962).
- Nội dung chính: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người dân vùng đồng
bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh hoàng năm 1945. Nhưng trong hoàn cảnh đó người
nông dân vẫn đùm bọc yêu thương, vẫn khao khát mái ấm gia đình và luôn có một
niềm hi vọng vào tương lai.
- Dẫn dắt đến chi tiết: Truyện viết về cuộc sống của những người dân ở xóm ngụ cư
trong nạn đói mà tiêu biểu là cuộc sống của gia đình Tràng. Vì cái đói cái nghèo nên
Tràng không thể có một đám cưới đàng hoàng và bữa cơm đón nàng dâu mới của nhà
Tràng cũng rất thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ có độc một lùm rau chuối thái rối và
một đĩa muối ăn với cháo”. Trong bữa ăn họ nghe thấy tiếng trống thúc thuế, qua lời
của người vợ, Tràng đã nhớ lại có lần mình gặp Việt Minh và “Trong óc Tràng vẫn
thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”,
Phân tích ý nghĩa của chi tiết
- Hình ảnh lá cờ ở cuối tác phẩm mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Kết thúc ấy có cơ sở từ
thực tiễn đời sống. Câu chuyện có bối cảnh là nạn đói năm 1945- một thời điểm lịch
sử có thật trong đất nước ta vào những năm tháng chuẩn bị cho cuộc cách mạng và đó
là những ngày tiền khởi nghĩa với phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo.
Vậy nên trong hoàn cảnh đói khát cùng cực ấy người nông dân nhận ra kẻ thù gây đau
khổ cho mình là bọn Pháp và Nhật. Thực dân Pháp thi hành những “luật pháp dã
man’, vơ vét của cải còn phát xít Nhật thì bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, trồng
thầu dầu rồi cùng với thiên tai, lũ lụt…Tất cả đều là căn nguyên dẫn đến thảm cảnh
nạn đói năm 1945. Những người dân sống trong hoàn cảnh đó họ sẽ ý thức được mình
phải đứng lên đấu tranh tìm con đường cho mình. Họ sẽ tìm đến với cách mạng như một điều tất yếu.
+ Truyện kết thúc nhưng đã mở ra cho người đọc nhiều suy ngẫm. Truyện không nói
cụ thể rõ ràng là cuộc sống của Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt sẽ đi đến đâu, cuộc
sống của họ tiếp theo sẽ như thế nào để gượng ép trói buộc suy nghĩ của bạn đọc thiên
về một hướng và nhiều khi chỉ suy nghĩ theo chiều hướng ấy. Và thật khéo léo khi
Kim Lân để “lửng”. Kết thúc “lửng” ấy chứa đựng bao suy nghĩ của tác giả. Phải
chăng nhà văn Kim Lân đang thầm kín bày tỏ sự trân trọng với cách tiếp cận, nhận
thức của độc giả đồng thời cũng hướng họ rằng nên phải suy nghĩ, chiêm nghiệm để
viết tiếp câu chuyện ấy với sự phù hợp và đúng đắn nhất theo quan điểm nhận thức
của mỗi người. Việc tạo ra kết thúc mở cũng khơi sâu sự tìm tòi khám phá một góc độ
của cuộc sống, của xã hội thay vì chỉ là đọc trên giấy và hiểu tác phẩm một cách đơn
thuần. Rõ ràng với ánh sáng “le lói ở cuối đường hầm” kia người đọc có quyền hiểu
và ngẫm theo nhiều cách. Theo quan điểm của bản thân có thể suy ngẫm Tràng sẽ
được theo cách mạng, theo ánh sáng của Đảng cùng với quần chúng khởi nghĩa và rồi
cuộc sống của anh và gia đình cùng những người nông dân Việt Nam sẽ ấm no hơn,
hạnh phúc hơn khi cách mạng giành thắng lợi.
+ Kết truyện của Kim Lân đã mở ra một tương lai tươi sáng cho người dân. Không
giống như văn học hiện thực phê phán trước cách mạng. Trước đây, nhà văn Nam Cao
đã để cho nhân vật Chí Phèo cảm nhận hương vị của cuộc sống, để cho hắn cảm nhận
tình yêu thương…nhưng rồi Chí Phèo lại rơi vào bi kịch bế tắc. Nhà văn Ngô Tất Tố
cũng để nhân vật của mình- Chị Dậu vùng lên chống lại ách áp bức của bọn địa chủ
nhưng rồi cuối cùng trước mắt chị là “trời tối đen như mực giống như cái tiền đồ của
chị”. Họ đều rơi vào luẩn quẩn, bế tắc không lối thoát. Ở “Vợ nhặt”, Kim Lân đã để
cho những người nông dân hướng về tương lai. Liệu tác phẩm có thể kết thúc trong
cảnh “bữa cơm ngày đói” với khung cảnh trông thật thảm hại “Giữa cái mẹt rách chỉ
có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo” và “không ai nói câu
gì. Họ cắm đầu ăn cho xong lần. Họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm
trí mỗi người”. Nếu kết thúc như thế thì cái đói, cái nghèo vẫn bao trùm, cuộc sống
của nhân dân vẫn rơi vào bế tắc. Nhưng Kim Lân không dừng lại ở đó. Ông đã hướng
họ vào ánh sáng của tương lai, của cách mạng “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người
đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”,”. Thật là ông đã để những con người trong hoàn cảnh
khốn cùng cận kề cái chết nhưng họ không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng đến sự
sống, vẫn hi vọng tin tưởng ở tương lai. Những người đói ấy vẫn khao khát về cuộc
sống ấm no, đầy đủ hơn. Nhà văn đã để người dân nhận thức đúng về cách mạng khơi
lên tinh thần đấu tranh. Thực tiễn lịch sử cách mạng Tháng tám 1945 đã thắng lợi thì
con người và đặc biệt là người nông dân càng có thêm động lực niềm tin vào tương lai
tươi sáng ấm no. Thật là một cách kết truyện sáng mở ra cuộc sống tươi sáng cho con người.
+ Cách kết truyện của Kim Lân cũng mang lại giá trị nhân đạo sâu sắc. Nhà văn luôn
cảm nhận được ở những người nông dân dù cận kề cái chết nhưng họ luôn nghĩ đến sự
sống từ đó mà mở ra cho họ một con đường đi đến tương lai.
3. Nhận xét những điểm chung và riêng:
- Những điểm chung:
+ Cả hai cách kết truyện đều mở ra một tươi lai tươi sáng cho người nông dân. Đều
hướng họ đến với ánh sáng cách mạng.
+ Các chi tiết ấy đều được viết bằng bút pháp lãng mạn cách mạng.
Có điểm chung ấy là bởi cả Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn cách mạng. Họ
được lí tưởng cách mạng soi sáng nên nhìn cuộc sống bằng cái nhìn lạc quan nên họ
đã nhìn thấy sức mạnh của người nông dân trong hoàn cảnh khó khăn. Tô Hoài và
Kim Lân đều nhìn thấy ánh sáng của cách mạng với người nông dân. Hai nhà văn đã
khẳng định chỉ có ánh sáng của cách mạng mới giúp người dân thoát khỏi cuộc sống tăm tối khổ đau.
- Những điểm riêng:
+ Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” từ sức sống tiềm tàng của bản thân họ đã tự giải thoát cho mình.
+ Tác phẩm “Vợ nhặt”, trong cuộc sống nghèo đói bởi tội ác của bọn thực dân và phái
xít, họ đã nhìn thấy con đường để thoát khỏi cuộc sống đói khát cùng cực ấy.
Có nét khác nhau ấy là bởi mỗi tác phẩm gắn với mỗi hoàn cảnh cụ thể khác nhau.
Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” viết về người nông dân miền núi bị áp bức bởi bọn địa
chủ phong kiến miền núi, họ bị mất tự do và họ đã vùng lên giải thoát cho mình để tìm
đến tự do. Còn “Vợ nhặt” viết về nạn đói do những chính sách tàn bạo của bọn thực
dân pháp và phát xít Nhật nên Kim Lân đã cho họ nhìn thấy con đường để thoát khỏi
tình cảnh đói nghèo ấy. III. Kết bài :
- Đánh giá chung về hai chi tiết Dàn ý số 2
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và chi tiết cần cảm nhận [0,5 điểm]
- Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông đã để lại cho đời
một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội
dung; đặc sắc về nghệ thuật. "Vợ chồng A Phủ" là một truyện ngắn xuất sắc trong đời
văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại của ta nói chung.
- Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông
là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập
trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong
những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”.
- Kết thúc hai tác phẩm là hai chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu ý nghĩa.
2. Cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của hai chi tiết: [3,0 điểm]
a. Chi tiết cuối trong đoạn trích “Vợ chồng A Phủ’’ của Tô Hoài: [1,0 điểm]
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật các ý chính sau:
- Thuật dựng lại chi tiết: Nằm ở phần cuối đoạn trích; trước tình huống A Phủ bị trói
đứng, đang giữa ranh giới mỏng manh của sự sống và cái chết, Mị đã rút con dao nhỏ
vẫn dùng để cắt lúa, cắt sợi dây mây, cởi trói cho A Phủ, rồi “hai người lẳng lặng đỡ
nhau lao chạy xuống dốc núi”.
- Ý nghĩa nội dung của chi tiết: Thể hiện sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng âm
ỉ, quyết liệt của Mị mà lần phản kháng sau bao giờ cũng cũng quyết liệt, mạnh mẽ hơn
so với lần trước; phản ánh chân thực quy luật cuộc sống “tức nước vỡ bờ", “có áp bức
có đấu tranh ” và con đường đấu tranh đến với cách mạng đi từ tự phát đến tự giác của
Mị, cũng là con đường mà người dân Tây Bắc đã đi; bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca
của nhà văn với khát vọng sống mãnh liệt của Mị, tạo bước ngoặt quan trọng trong
cuộc đời nhân vật, đem lại giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho tác phẩm.
- Ý nghĩa về nghệ thuật của chi tiết: Góp phần khắc họa rõ nét nhân vật, hợp quy luật
vận động và phát triển của tâm lí, tính cách; tạo sự vận động của cốt truyện theo lối
kết thúc “có hậu” thường thấy của văn học cách mạng sáng tác theo cảm hứng lãng mạn đương thời.
b. Chi tiết cuối truyện ngắn “Vợ nhặt ” của Kim Lân: [1,0 điểm]
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được các ý chính sau:
- Thuật dựng lại chi tiết: Xuất hiện ở phần cuối tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân,
trong tình huống sau bữa cơm đón “nàng dâu mới” của bà cụ Tứ, nghe tiếng trống
thúc thuế ở đình làng, người vợ nhặt hết sức ngạc nhiên nói với mẹ con bà cụ Tứ:
“Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta
còn phá cả kho thóc Nhật, chia cho người đói nữa đấy”, trong óc Tràng hơn một lần
thấy “đám người đói và lá cờ đó bay phấp phới”.
- Ý nghĩa nội dung của chi tiết: Gợi tả không khí sục sôi của cách mạng Việt Nam thời
kì tiền khởi nghĩa (phong trào phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo); hé mở với
người đọc con đường mà mẹ con bà cụ Tứ sẽ đi theo, thể hiện khát vọng sống mãnh
liệt và niềm tin tươi sáng vào tương lai của người nông dân; gửi tới người đọc bức
thông điệp: chỉ có cách mạng mới có thể giúp người nông dân thoát khỏi cái đói, cái
nghèo, thể hiện khát vọng muốn đổi đời cho họ của Kim Lân, đem lại giá trị nhân văn,
nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho Vợ nhặt.
- Ý nghĩa về nghệ thuật của chi tiết: Góp khắc họa tính cách, tâm lí nhân vật, tạo ra lối
kết thúc “có hậu”, thể hiện cảm hứng lãng mạn, niềm tin vào tương lai tươi sáng của nhà văn.
c. Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của hai chi tiết để thấy được vẻ đẹp riêng
của mỗi chi tiết [1,0 điểm]
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục, làm nổi bật được:
- Nét tương đồng: Cả hai chi tiết đều góp phần khắc họa tính cách nhân vật, biểu hiện
tình cảm yêu thương, trân trọng của nhà văn với những giá trị phẩm chất, những khát
vọng chính đáng của con người, tạo nên những lối kết thúc “có hậu”, và giá trị nhân
văn, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của các tác phẩm và thể hiện kì công tìm tòi, sáng tạo
của người nghệ sĩ trong việc xây dựng những “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn ” (Goor-ki).
- Sự khác biệt: Kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân mới chỉ hé mở tương lai tươi
sáng cho mẹ con bà cụ Tứ. Còn kết thúc đoạn trích Vợ chồng A Phủ, sau khi và “hai
người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”cuộc đời Mị và A Phủ đã sang trang.
Họ đã hoàn toàn được giải phóng khỏi kiếp dâu gạt nợ nhà thống lí, xây dựng cuộc
sống mới ở Phiềng Sa và tham gia phong trào cách mạng chung của dân tộc.
3. Đánh giá: [0,5 điểm]
- Hai chi tiết kết thúc hai tác phẩm là những chi tiết đặc sắc, không chỉ thể hiện tài
năng mà còn cả tấm lòng của hai tác giả. Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những
cây bút tài hoa của nền văn học Việt Nam.
So sánh Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt - Mẫu 1
Kết truyện không chỉ là những tình tiết khép lại câu chuyện mà còn là nơi mà các nhà
văn thể hiện những quan niệm, tư tưởng và mở ra những con đường cho nhân vật của
mình. Nếu kết thúc truyện Chí Phèo là sự giải thoát cho một kiếp người bị tha hoá bởi
xã hội thì cái kết của "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" lại được nhà văn Kim Lân, Tô
Hoài mở ra bằng một hướng đi mới cho những số phận đau khổ cho những con người trong hai tác phẩm đó.
Kim Lân và Tô Hoài đều là những nhà văn hiện thực vô cùng xuất sắc của nền văn
học Việt Nam hiện đại. Hai tác phẩm "Vợ nhặt" và "Vợ chồng A Phủ" là hai tác phẩm
tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của hai tác giả. Nếu như Kim Lân viết về tình cảnh
thê thảm, tang thương của những người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945
thì Tô Hoài lại viết về cuộc sống tủi nhục, tối tăm của những người nông dân nghèo
vùng núi Tây Bắc. Tuy khác nhau về chủ đề và cách thức thể hiện nhưng cả hai tác
phẩm đều có những nét tương đồng, cả hai truyện ngắn đều viết về cuộc sống và số
phận của những người nông dân nghèo; đều thể hiện sự đồng cảm, trân trọng của nhà
văn với số phận và vẻ đẹp của các nhân vật, điều này được thể hiện rõ nét qua phần kết của hai tác phẩm.
Truyện ngắn "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân được viết năm 1954 về cuộc sống của
những người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Nhân vật chính của câu chuyện là Tràng - một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí sống
trong xóm Ngụ Cư. Trước sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của mọi người, Tràng bất ngờ có
vợ ngay khi nạn đói đang hoành hành dữ dội nhất. Truyện kết thúc trong trong chi tiết
bữa cơm thảm hại ngày đói của gia đình Tràng: "có độc một lùm rau chuối thái rối, và
một đĩa muối ăn với cháo" và tiếng tiếng trống thúc thuế dồn dập. Trong đầu Tràng
hiện lên hình ảnh những dòng người "ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm".
Kết thúc của Vợ nhặt được Kim Lân lấy cơ sở từ chính hiện thực cuộc sống của đất
nước ta lúc bấy giờ. Bởi sau nạn đói năm 1945, cả đất nước ta đang chuẩn bị cho cuộc
tổng khởi nghĩa giành lấy chính quyền và tiên phong chính là phong trào đi phá kho
thóc Nhật để chia cho dân nghèo. Những người nông dân cả đời chân lấm tay bùn, họ
ít học, ít hiểu, thế những cái đói khát cùng cực đã giúp họ nhận rõ kẻ thù của mình, đó
chính là thực dân Pháp và Phát xít Nhật. Trong khi thực dân Pháp thực hiện chính
sách vơ vét của cải thì bọn phát xít Nhật lại bắt dân ta "nhổ cỏ trồng đay", đây cũng
chính là nguyên nhân chính gây ra thảm hoạ nạn đói khủng khiếp 1945 cho dân tộc
Việt Nam. Sống trong đói khát, trong cái chết rình rập nên những người nông dân đã ý
thức được và tìm cách đấu tranh giành lấy sự sống. Và họ đến với cách mạng như một
điều tất yếu, một lẽ đương nhiên. Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không thể hiện
rõ ràng rằng Tràng có đi theo "lá cờ đỏ" ấy không, nó chỉ mở ra một hướng liên tưởng
cho người đọc. Thế nhưng phải chăng qua cái "kết thúc mở" ấy, nhà văn Kim Lân
muốn cho người đọc hiểu rằng cuộc đời của các nhân vật trong câu chuyện của mình
rồi sẽ thay đổi nếu như họ bắt gặp được ánh sáng Cách mạng? Cuộc đời của Tràng mở
ra bằng ánh chiều tà chập choạng với những cảnh "đói sầm vì đói khát", thế nhưng khi
kết thúc lại là ánh bình minh của người mới với hình ảnh của "lá cờ đỏ" kia. Tuy là
một kết thúc mở nhưng nó đã gieo vào lòng chúng ta niềm tin mãnh liệt vào sự đổi đổi
của Tràng, của gia đình Tràng, của hàng ngàn người dân nghèo khác.
Với "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài lại dẫn người đọc đến với cuộc sống của những
người nông dân nghèo vùng Tây Bắc. Nhân vật chính trong truyện là Mị và A Phủ.
Nếu như Mị là cô "con dâu gạt nợ" nhà thống lý Pá Tra, phải sống kiếp "con trâu, con
ngựa", bị đày đọa cả thể xác lẫn tinh thần thì A Phủ trở thành người ở không công cho
nhà thống lí chỉ vì đánh nhau với con quan. Hai con người đau khổ ấy gặp nhau, cảm
thông, thấu hiểu cho nhau từ những giọt nước mắt và họ đã quyết định giải thoát cho
nhau khỏi thân phận nô lệ.
Truyện kết thúc ở chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ và vụt chạy theo A Phủ để
giải phóng chính mình. Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống lầm lũi, cam
chịu như trước kia. Trong một lần "thổi lửa hơ tay", Mị đã bắt gặp "một dòng nước
mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A Phủ. Chính dòng nước mắt
ấy đã làm cho Mị bừng tình, nhận thức được quyền sống của mỗi con người, nhận
thức được sự độc ác của giai cấp thống trị. Vậy nên Mị đã "rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt
nút dây mây" cắt đứt sợi dây trói cho A Phủ và thả A Phủ chạy thoát. Thế nhưng chỉ
vài phút "đứng lặng trong bóng tối", Mị cũng "vụt chạy ra" theo A Phủ. Và rồi hai con
người khốn khổ ấy "lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi". Sau này, hai người
trở thành vợ chồng và dưới ánh sáng của cách mạng, họ cùng nhau chiến đấu bảo vệ quê hương.
Cái kết của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã cho chúng ta thấy được sự đồng cảm sâu
sắc giữa những con người khốn khổ, cho ta thấy được sức sống tiềm tàng của họ, nhận
thực sâu sắc của họ về quyền sống, quyền được tự do và hạnh phúc cùng với đó là tinh
thần đấu tranh với bọn địa chủ phong kiến. Nếu như trước đây, Mị sống "lùi lũi như
con rùa nuôi trong xó cửa", sống vô cảm, vô hồn thì giọt nước mắt của A Phủ đã đánh
thức trong tâm hồn Mị ý thức về sự sống. Hành động cắt đứt dây trói giải thoát cho A
Phủ của Mị cũng là sự giải thoát cho chính bản thân mình. Giọt nước mắt ấy đã đánh
thức khao khát sống tự do, hạnh phúc của cô. Và rồi hai con người đau khổ của đất
Hồng Ngài đã dẫn nhau "lẳng lặng" "lao chạy xuống dốc núi" trốn thoát khỏi những
hủ tục phong kiến, những sự thống trị tàn bạo và dã man, đó là sự tự ý thức của họ về
quyền sống, tự do của một con người.
Tuy hai nhà văn Kim Lân và Tô Hoài viết về hai đề tài khác nhau nhưng cách kết thúc
trong hai truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" và "Vợ nhặt" lại có những điểm tương đồng.
Đầu tiên đó là hai cái kết đều mở ra một tương lai mới tươi sáng và tự do cho người
nông dân nghèo khổ. Cả hai nhà văn đều hướng những nhân vật của mình đến với ánh
sáng của cách mạng với hy vọng chắc chắn rằng cách mạng sẽ giúp họ đổi đời.
Tuy có nhiều điểm giống nhau nhưng Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ cũng có những
điểm khác biệt rất rõ ràng. Nếu như Vợ nhặt là hình ảnh của những người nông dân
phải sống trong đói nghèo, trong cái chết rình rập, họ thấy được tội ác của bọn phát xít
thực dân để từ đó hình ảnh "lá cờ đỏ" cùng đoàn người đi "phá kho thóc Nhật" in đậm
trong tâm trí họ, cho họ thấy được con đường thoát khỏi đói nghèo thì Vợ chồng A
Phủ lại cho ta thấy sức sống tiềm tàng của những người nông dân, họ tự vùng lên để
giải thoát cho chính mình.
Hai chi tiết, hai cái kết trong Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt là khác nhau nhưng ta thấy rõ
được những tâm tư, những tình cảm, những giá trị nhân đạo mà cả Kim Lân và Tô
Hoài đều hướng tới. Đó là lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc trước những số phận
đau khổ bị đày đọa bởi đói nghèo, bởi giai cấp thống trị. Để từ đó hướng họ tới một
tương lai tươi sáng hơn khi họ vùng lên dưới ánh sáng cách mạng.
So sánh kết thúc truyện Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ - Mẫu 2
Tô Hoài và Kim Lân đều là một trong những tác giả tiêu biểu của văn xuôi thời kỳ
kháng chiến chống Pháp. Các tác phẩm của họ đều lấy cảm hứng từ cuộc sống hiện
thực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng tám. Hai tác phẩm “Vợ
Nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” tuy phản ánh số phận của hai người nông dân khác nhau
nhưng đều mang một kết thúc mở. Nơi mà niềm hy sinh về cuộc sống mới tự do và
hạnh phúc của họ được gửi gắm.
Khái quát về hai tác phẩm “Vợ Nhặt” và “Vợ chồng A Phủ” thì cả hai tác phẩm đều
có nhân vật chính là người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng tám năm 1945.
Cuộc sống của họ đều điểm chung là khó khăn bất hạnh nhưng vẫn sáng lên những
phẩm chất cao đẹp và điều đặc biệt là họ đang trong quá trình giác ngộ cách mạng.
Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện kể về nhân vật Mị là một cô gái vùng cao
nghèo khó. Nhưng dẫu cuộc sống khó khăn vẫn luôn luôn yêu đời và tin tưởng vào lao
động. Mị bị bán cho nhà Thống Lí Pá Tra để làm dâu gạt nợ. Mặc dù phải sống trong
thân phận nô lệ bị đầy đọa quanh năm làm việc quần quật khổ cả về thể xác lẫn tinh
thần nhưng Mị vẫn luôn ham sống. A Phủ cũng vì đánh con quan nên bị bắt về nhà
thống Lí bị đánh đập rồi phải trở thành người đi ở đợ cho nhà thống lí. Hai thân phận
nô lệ đã gặp nhau cảm thông và giải thoát cho nhau. Trong một đêm đông Mị đang
ngồi sưởi lửa hơ tay thì bắt gặp “Một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má
đã xám đen lại” của A Phủ. Chính giọt nước mắt đấy đã tác động đến nhận thức của
Mị khiến cô có hành động táo bạo “Lấy con dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây” để giải
thoát cho A Phủ. Sau đó Mị cũng chạy theo A Phủ bởi Mị biết một điều rằng “Ở đây
thì chết mất”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau chạy xuống dốc núi. Trong cái đêm tối
mịt mù đó hai người dìu nhau chạy một mạch. Những chi tiết đấy đã thể hiện cho sức
sống tiềm tàng mãnh liệt của con người dưới sự áp bức đè nén của bọn phong kiến.
Nếu như trước đây “Sống lâu trong cái khổ Mị quen rồi” thì nay Mị đã có ý thức vùng
lên để giành quyền sống. Hành động của Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ tuy là
hành động tự phát nhưng có thể nhận thấy không thể sống ở đây được. Phải có một
sức sống tiềm tàng thì mới có thể vực Mị từ một người đã quyết ăn lá ngón tự tử đến
việc vùng lên mạnh mẽ trong đêm tình mùa xuân. Và đến hành động táo bạo là giải
thoát cho A Phủ. Kết thúc của truyện thể hiện cho tinh thần đấu tranh của người dân
chống lại bọn địa chủ phong kiến với quy luật tất yếu là “có áp bức là có đấu tranh”.
Truyện ngắn “Vợ Nhặt” trích trong tập tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết ngay sau
khi Cách mạng tháng tám thành công. Nội dung chính của truyện là phản ánh cuộc
sống của những người nông dân ở xóm ngụ cư. Mà trong đó nhân vật chính là anh cu
Tràng làm nghề chở xe bò thuê. Vì cái đói cái nghèo nên Tràng không có nổi một đám
cưới đàng hoàng. Tràng nhặt được vợ một cách ngẫu nhiên trên đường về nhà và đám
cưới cũng chỉ là một bữa cơm thảm hại “Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối
thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Trong ngày đón nàng dâu mới về chưa kịp vui
thì họ đã nghe thấy tiếng trống thúc thuế, tiếng hờ khóc của người hàng xóm vì gia
đình có người ra đi từ xa vọng về. Truyện kết thúc với hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng bay
phấp phới. Hình ảnh lá cờ cuối tác phẩm được xem là chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu
sắc. Kết thúc đó cũng có cơ sở từ những thực tiễn của đời sống. Câu chuyện có bối
cảnh là nạn đói năm 1945 một thời điểm lịch sử có thật khi mà người dân phải chịu áp
bức, bóc lột, một cổ ba tròng. Trong hoàn cảnh cùng cực đó người nông dân đã đứng
lên khởi nghĩa phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo. Trải qua khó khăn áp bức
những người nông dân đó đã biết đứng lên đấu tranh và tìm kiếm con đường cho mình
bằng cách tìm đến với cách mạng như một điều tất yếu.
Hai câu chuyện kể về hai số phận của người nông dân khác nhau. Nhưng kết thúc
cùng chung một kết thúc mở. Kết thúc của hai tác phẩm cũng nhấn mạnh cho sự thay
đổi tư tưởng của các nhà văn. Nếu trước đây nhà văn Nam Cao cũng viết về đề tài
nông dân với tác phẩm Chí Phèo có kết thúc đi vào ngõ cụt thì nay trong tác phẩm
“Vợ Nhặt” và “ Vợ chồng A Phủ” chúng ta đã thấy được tương lai tươi sáng cho
những người nông dân. Đó là Cách mạng tháng tám thành công chế độ phong kiến hủi lậu bị lật đổ.