* Vai trò của khu vực ng
- Khu vực công với vai trò tạo điều kiện
+ Vai trò xúc tác trong phát triển kinh tế
+ Tạo điều kiện thuận lợi bổ tr các đề xuất phát triển kinh tế của khu
vực nhân và phi lợi nhuận
- Khu vực công với vai trò chủ đạo
+ Giữ vị t chủ đạo trong nền kinh tế
+ Tác nhân chính cho phát triển
+ Đi đầu trong hoạch định thực hiện kế hoạch phát triển
* So sánh khu vực công khu vực
Giống nhau
+ Cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ nhất định để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của quần chúng nhân dân
+ Việc hoạt động đều phải tuân theo chính sách, pháp luật, pháp luật của
nhà nước
Khác nhau
-Về mặt ý nghĩa:
+ Khu vực công: Bộ phận nền kinh tế của một quốc gia, dưới s kiểm
soát của chính phủ, cho đó trung ương, tiểu bang hay địa phương,
được gọi khu vực công.
+ Khu vực : Phần nền kinh tế của một quốc gia do các nhân hoặc
công ty nhân sở hữu kiểm soát được gọi Khu vực nhân.
Về mục tiêu bản.
+ Khu vực công: Để phục vụ công dân của đất nước.
+ Khu vực tư: Kiếm lợi nhuận.
Về nội dung tăng tiền từ.
+ Khu vực công: Doanh thu công cộng như thuế, nghĩa vụ, tiền phạt, v.v
+ Khu vực tư: Phát hành cổ phiếu giấy nợ hoặc bằng cách cho vay
Về phạm vi, khu vực.
+ Khu vực công: Cảnh sát, Quân đội, Khai thác mỏ, Y tế, Sản xuất, Điện,
Giáo dục, Giao thông vận tải, Viễn thông, Nông nghiệp, Ngân hàng, Bảo
hiểm, v.v.
+ Khu vực tư: Tài chính, Công nghệ thông tin, Khai thác mỏ, Giao thông
vận tải, Giáo dục, Viễn thông, Sản xuất, Ngân hàng, Xây dựng, Dược
phẩm, v.v
Về lợi ích khi làm việc.
+ Khu vực công: Đảm bảo ng việc, Trợ cấp hưu trí, Ph cấp, Điều kiện
cần thiết…
+ Khu vực tư: Gói lương tốt, môi trường cạnh tranh, ưu đãi, v.v
Về sở thăng tiến.
+ Khu vực công: Theo thâm niên
+ Khu vực tư: Theo năng lực xứng đáng
Về tính chất công việc.
+ Khu vực công: Ổn định.
+ Khu vực tư: Không ổn định.

Preview text:

* Vai trò của khu vực công
- Khu vực công với vai trò tạo điều kiện
+ Vai trò xúc tác trong phát triển kinh tế
+ Tạo điều kiện thuận lợi và bổ trợ các đề xuất phát triển kinh tế của khu
vực tư nhân và phi lợi nhuận
- Khu vực công với vai trò chủ đạo
+ Giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế
+ Tác nhân chính cho phát triển
+ Đi đầu trong hoạch định và thực hiện kế hoạch phát triển
* So sánh khu vực công và khu vực tư Giống nhau
+ Cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ nhất định để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của quần chúng nhân dân
+ Việc hoạt động đều phải tuân theo chính sách, pháp luật, pháp luật của nhà nước Khác nhau -Về mặt ý nghĩa:
+ Khu vực công: Bộ phận nền kinh tế của một quốc gia, dưới sự kiểm
soát của chính phủ, cho dù đó là trung ương, tiểu bang hay địa phương,
được gọi là khu vực công.
+ Khu vực tư : Phần nền kinh tế của một quốc gia do các cá nhân hoặc
công ty tư nhân sở hữu và kiểm soát được gọi là Khu vực tư nhân.
– Về mục tiêu cơ bản.
+ Khu vực công: Để phục vụ công dân của đất nước.
+ Khu vực tư: Kiếm lợi nhuận.
– Về nội dung tăng tiền từ.
+ Khu vực công: Doanh thu công cộng như thuế, nghĩa vụ, tiền phạt, v.v
+ Khu vực tư: Phát hành cổ phiếu và giấy nợ hoặc bằng cách cho vay – Về phạm vi, khu vực.
+ Khu vực công: Cảnh sát, Quân đội, Khai thác mỏ, Y tế, Sản xuất, Điện,
Giáo dục, Giao thông vận tải, Viễn thông, Nông nghiệp, Ngân hàng, Bảo hiểm, v.v.
+ Khu vực tư: Tài chính, Công nghệ thông tin, Khai thác mỏ, Giao thông
vận tải, Giáo dục, Viễn thông, Sản xuất, Ngân hàng, Xây dựng, Dược phẩm, v.v
– Về lợi ích khi làm việc.
+ Khu vực công: Đảm bảo công việc, Trợ cấp hưu trí, Phụ cấp, Điều kiện cần thiết…
+ Khu vực tư: Gói lương tốt, môi trường cạnh tranh, ưu đãi, v.v
– Về cơ sở thăng tiến.
+ Khu vực công: Theo thâm niên
+ Khu vực tư: Theo năng lực xứng đáng
– Về tính chất công việc.
+ Khu vực công: Ổn định.
+ Khu vực tư: Không ổn định.
Document Outline

  • * Vai trò của khu vực công
  • * So sánh khu vực công và khu vực tư