-
Thông tin
-
Hỏi đáp
So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Họ và tên: Phan Thị Phương Mã sinh viên: 11203219
Lớp chuyên ngành: Bất động sản 62B
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài: So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn
của Cách mạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941? Nội dung Giai đoạn 1936-1939 Giai đoạn 1939-1941 Những căn cứ để *Tình hình thế giới
*Tình hình thế giới: Chiến tranh
Đảng đề ra nội dung -Chủ nghĩa Phát xít ra đời và ráo thế giới thứ 2 bùng nổ. chỉ đạo cách mạng
riết chuẩn bị chiến tranh thế
- 01/09/1939 Đức tấn công Ba Lan,
giới để chia lại thị trường thế
2 ngày sau Anh Pháp tuyên chiến
giới và tiêu diệt Liên Xô thành với Đức.
trì của phong trào cách mạng
- T6/1940 Đức tấn công Pháp, thế giới.
chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Quốc tế cộng sản triệu tập Đại
- 22/06/1941 Đức tấn công Liên
hội lần thứ VII( T7-1935) tại
Xô, lúc này cuộc chiến chuyển Matxcơva:
thành phe phát xít do Đức cầm đầu
+ Vạch ra nhiệm vụ cho cách
đối đầu với lực lượng dân chủ do
mạng thế giới là đấu tranh Liên Xô làm trụ cột.
chống chủ nghĩa phát xít, chống
*Trong nước: Chiến tranh thế giới
chiến tranh, giành dân chủ, hòa
thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và bình, bảo vệ Liên Xô.
trực tiếp đến Đông Dương và Việt
+ Lập mặt trận nhân dân rộng Nam.
rãi chống chủ nghĩa phát xít
- Pháp đã thi hành các chính sách
+ Đối với những nước thuộc
thời chiến rất trắng trợn, chúng thủ
địa, mặt trận dân tộc thống nhất
tiêu quyền tự do, dân chủ mà ta
có tầm quan trọng đặc biệt
giành được trong thời kỳ 1936 –
- Ở nhiều nước, mặt trận nhân 1939.
dân chống chủ nghĩa phát xít
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, lần lượt ra đời.
22/9/1940, Nhật tiến vào Lạng Sơn *Tình hình trong nước
và đổ bộ vào Hải Phòng
- Cuộc khủng hoảng kinh tế
- 23/9/1940, Pháp kí hiệp định đầu
1929-1933 đã tác động sâu sắc hàng Nhật
đến đời sống tầng lớp nhân dân. - Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế
Bọn phản động ở Đông Dương
quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên
vơ vét, bóc lột nhân dân để phục gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2
vụ cho chiến tranh, bóp nghẹt tròng áp bức.
mọi quyền tự do, dân chủ và thi
- Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp
hành chính sách khủng bố, đàn
và Nhật cấu kết với nhau để bóc lột
áp pt đấu tranh của nhân dân ta.
nhân dân, cướp đoạt ruộng đất, bắt
- Hệ thống tổ chức của Đảng và
nhổ lúa trồng đay. Đẩy nhân dân ta
các cơ sở cách mạng của quần
vào cảnh cùng cực, mâu thuẫn xã
chúng đã được khôi phục. hội ngày càng gay gắt.
Các Hội nghị Trung -Hội nghị lần thứ 2 (T7-1936)
- Hội nghị ban chấp hành Trung Ương của Đảng
- Hội nghị lần thứ 3 (T3-1937)
ương 6 (T11/1939): mở đầu sự trong thời gian này
- Hội nghị lần thứ 4 (T9-1937) chuyển hướng
- Hội nghị lần thứ 5 (T3-1938)
- Hội nghị ban chấp hành Trung
ương 7 (T11/1940): bổ sung nội dung chuyển hướng
- Hội nghị ban chấp hành Trung
ương 8 (T5/1941): hoàn chỉnh nội dung
Chủ trương chỉ đạo Thành lập Mặt trận thống nhất
- Chuyển hướng mục tiêu đấu tranh xuyên suốt giai
nhân dân phản đế Đông Dương. từ đòi quyền lợi dân sinh, dân chủ đoạn
Tháng 3/1938, đổi thành Mặt
hằng ngày lên mục tiêu đấu tranh
trận thống nhất dân chủ Đông giải phóng dân tộc.
Dương, gọi tắt là Mặt trận dân
- Thành lập mặt trận dân tộc thống chủ Đông Dương.
nhất riêng trong từng nước, lấy liên
minh công - nông làm nòng cốt,
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Chuyển hướng phương pháp đấu
tranh cách mạng. Xác định phương
châm và hình thái khởi nghĩa ở
nước ta: Lãnh đạo khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương giành
thắng lợi mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng
Đảng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Xác định kẻ thù
Bọn phản động thuộc địa, phát
Đế quốc phát xít Pháp – Nhật chính của CM
xít, và bè lũ tay sai của chúng.
Xác định Nhiệm vụ - Chống thực dân phản động
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên chính của CM
thuộc địa, tay sai; chống phát xít, hàng đầu chống chiến tranh.
- Tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ
- Đòi tự do, dân chủ, dân sinh,
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cơm áo và hòa bình
cày", thay bằng khẩu hiệu "Tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt Nam cho dân cày nghèo",
"Chia lại ruộng đất công cho công
bằng và giảm tô, giảm tức"…
Xác định Hình thức -Hội nghị chủ trương chuyển
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổ chức
hình thức tổ chức bí mật không tổng khởi nghĩa
hợp pháp sang hình thức tổ chức
và đấu tranh công khai, nửa công
khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
nhằm mục đích mở rộng mối
quan hệ của Đảng với quần
chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đấu tranh bằng
các hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
- Hô |i nghị lần thứ ba và tư, quyết
định chuyển mạnh hơn nữa về
phương pháp tổ chức và hoạt
đô |ng để tập hợp đông đảo quần
chúng. Hình thức tổ chức quần
chúng phát triển rô |ng rãi, bao
gồm các hô |i tương tế, hô |i ái hữu.
Hình thức đấu tranh - Hợp pháp, nửa hợp pháp, công Xây dựng và chuẩn bị tổ chức tổ của CMVN
khai, nửa công khai, bí mật, bất
chức lực lượng vũ trang tiến tới hợp pháp.
khởi nghĩa giành chính quyền.
- Bãi công, biểu tình, mit tinh,
yêu sách, sách báo, nghị trường, … Mối quan hệ giữa
-CMVN là 1 bộ phân của CM
Phong trào đấu tranh giành đô |c CMVN và CM thế thế giới
lập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, giới
- Gắn bó với giai cấp vô sản
cách mạng Việt Nam là mô |t phần
thế giới, trước hết là vô sản Pháp của cách mạng thế giới.
để cùng chống kẻ thù chung là
Phát xít và phản động thuộc địa Đông Dương Mối quan hệ giữa
Cuộc vận động dân chủ thời kỳ
Chiến lược trước mắt của cách vấn đề dân tộc và
1936 - 1939 đề ra mục tiêu đấu
mạng Đông Dương là đánh đồ đế
dân chủ trong CM ở tranh đòi dân sinh, dân chủ, tự
quốc và tay sai, giải phóng các dân Đông dương do cơm áo và hoà bình.
tộc Đông Dương, làm cho Đông
+Đánh dấu bước trưởng thành
Dương hoàn toàn độc lập. “Cách
của Đảng về chính trị và tư
mệnh phản đế và điền địa là hai cái
tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh
mấu chốt của cách mệnh tư sản dân
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của quyền. Không giải quyết được cách Đảng.
mệnh điền địa thì không giải quyết
+Đảng Cộng sản Đông Dương
được cách mệnh phản đế. Trái lại
đã có bước trưởng thành mới
không giải quyết được cách mạng
trong nhận thức, thể hiện qua
phản để thì không giải quyết được
việc nhận thức đúng đắn mối cách mệnh điền địa.
quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.