So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn của Cáchmạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941 - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
3 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn của Cáchmạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941 - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

126 63 lượt tải Tải xuống
ĐỀ BÀI
So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn của Cách
mạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941?
1. Những căn cứ để Đảng đề ra nội dung chỉ đạo CM
*1936-1939:
+ Chủ nghĩa phát xít ra đời ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế giới để chia lại thị
trường thế giới và tiêu diệt Liên Xô thành trì của phong trào cách mạng thế giới.
+ Quốc tế cộng sản triệu tập Đại hội lần thứ VII (7-1935) tại Mátxcơva
+ Ở nhiều nước, mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít lần lượt ra đời
*1939-1941:
- Trong nước: Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng
sản, đóng cửa các tờ báo nhà xuất bản, cấm hội họp tụ tập đông người .
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo , thủ tiêu quyền tự do
, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
- Thế giới:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước phong trào cách mạng thuộc địa. Mặt
trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng
6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
2. Các Hội nghị TW của Đảng trong thời gian này
- 1936-1939: Hội nghị Trung ương Đảng tháng 7-1936 họp tại Thượng Hải,
Trung Quốc, do Đ/C Lê hồng Phong chủ trì
- 1939-1941: Hội nghị TW Đảng lần t6(t11-1939),t7(11-1940),t8(5-1941)
3. Chủ trương chỉ đạo xuyên suốt giai đoạn
- 1936-1939: chiến lược đánh đổ đế quốc địa chủ, phong kiến thành lập mặt
trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, thay đổi hình thức tổ chức
hình thức đấu tranh
- 1939-1941: Giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập VN ĐL đồng minh,
xdung khởi nghĩa vũ trang
4. Xác định kẻ thù chính của CM
- 1936-1939: đế quốc và địa chủ, phong kiến
- 1939-1941:địa chủ phong kiến, phát xít Pháp Nhật
5. Xác định Nhiệm vụ chính của CM
- 1936-1939: chống Phát xít…chống chiến tranh,chống bọn phản động phản
động thuộc địa tay sai, đòi quyền tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình.Tất cả
các nhiệm vụ khác nhằm tập trung vào nhiệm vụ này để giải quyết. Tức
là nhấn mạnh vấn đề dân chủ trong cách mạng
- 1939-1941:Do mâu thuẫn dân tộc cho nên Đảng đặt ra nhiệm vụ chiến
lược đó đánh đổ đế quốc, phát xít lên hàng đầu. Tất cả nhiệm vụ khác cũng
phải tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc giải quyết.Tổ Quốc
lên trên hết, dân tộc lên trên hết.
6. Xác định Hình thức tổ chức
- 1936-1939: Thành lập mặt trận thống nhất nhândân phản đế Đông
Dương.Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất Đông Dương, gọi tắt
mặt trận dân chủ Đông Dương
- 1939-1941:Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, đổi tên các
Hội Phản đế thành cứu quốc, Đoàn kết bên nhau cứu tổ quốc. Tổ chức: Quyết
định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
7. Hình thức đấu tranh của CMVN
- 1936-1939: Chủ yếu tổ chức đấu tranh công khai, hợp công khai nửa công
khai, hợp pháp nửa hợp pháp,mở rộng quan hệ giữa Đảng quần
chúng, nêu lên khẩu hiệu thích hợp
- 1939-1941: Xây dựng chuẩn bị tổ chức lực lượng trang tiến tới khởi
nghĩa giành chính quyền. Chuyển hoạt động và thời kỳ bí mật.
8. Mối quan hệ giữa CMVN và CM thế giới
- 1936-1939: Tình hình đất nước thay đổi do mặt trận nhân dân lên cầm
quyền Pháp thi hành những cải cách tiến bộ thuộc địa. nới rộng một số
quyền tự do, dân chủ tối thiểu các nước thuộc địa tạo điều kiện cho cách
mạng ở Việt Nam
- 1939-1941: Phong trào đấu tranh giành độc lập diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới
9. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ trong CM ở Đông dương
- 1936-1939: Cuộc vận động dân chủ thời kỳ 1936 - 1939 đề ra mục
tiêu đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, tự do cơm áo hoà bình. Mặc khẩu
hiệu đấu tranh chứa đựng nội dung cải cách dân chủ trong khuôn khổ chính
sách cai trị của chính quyền thực dân, nhưng phong trào đấu tranh do
Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo hoàn toàn không tính chất cải
lương
- 1939-1941: Chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương đánh
đổ đế quốc tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập. “Cách Mệnh phản đế điền địa hai cái mấu
chốt của cách mạng sản dân quyền. Không giải quyết được các mệnh điền
địa thì không giải quyết được cách mệnh phản đế.Trái lại không giải quyết
được cách mạng phản để thì không giải quyết được cách mạng điền địa
| 1/3

Preview text:

ĐỀ BÀI
So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn của Cách
mạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941?
1. Những căn cứ để Đảng đề ra nội dung chỉ đạo CM *1936-1939:
+ Chủ nghĩa phát xít ra đời và ráo riết chuẩn bị chiến tranh thế giới để chia lại thị
trường thế giới và tiêu diệt Liên Xô thành trì của phong trào cách mạng thế giới.
+ Quốc tế cộng sản triệu tập Đại hội lần thứ VII (7-1935) tại Mátxcơva
+ Ở nhiều nước, mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít lần lượt ra đời *1939-1941:
- Trong nước: Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng
sản, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người .
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo , thủ tiêu quyền tự do
, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. - Thế giới:
+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt
trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng
6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
2. Các Hội nghị TW của Đảng trong thời gian này
- 1936-1939: Hội nghị Trung ương Đảng tháng 7-1936 họp tại Thượng Hải,
Trung Quốc, do Đ/C Lê hồng Phong chủ trì
- 1939-1941: Hội nghị TW Đảng lần t6(t11-1939),t7(11-1940),t8(5-1941)
3. Chủ trương chỉ đạo xuyên suốt giai đoạn
- 1936-1939: chiến lược đánh đổ đế quốc và địa chủ, phong kiến thành lập mặt
trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, thay đổi hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh
- 1939-1941: Giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập VN ĐL đồng minh, xdung khởi nghĩa vũ trang
4. Xác định kẻ thù chính của CM
- 1936-1939: đế quốc và địa chủ, phong kiến
- 1939-1941:địa chủ phong kiến, phát xít Pháp Nhật
5. Xác định Nhiệm vụ chính của CM
- 1936-1939: chống Phát xít…chống chiến tranh,chống bọn phản động phản
động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.Tất cả
các nhiệm vụ khác nhằm tập trung vào nhiệm vụ này để giải quyết. Tức
là nhấn mạnh vấn đề dân chủ trong cách mạng
- 1939-1941:Do mâu thuẫn dân tộc cho nên Đảng đặt ra nhiệm vụ chiến
lược đó đánh đổ đế quốc, phát xít lên hàng đầu. Tất cả nhiệm vụ khác cũng
phải tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà giải quyết.Tổ Quốc
lên trên hết, dân tộc lên trên hết.
6. Xác định Hình thức tổ chức
- 1936-1939: Thành lập mặt trận thống nhất nhândân phản đế Đông
Dương.Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất Đông Dương, gọi tắt là
mặt trận dân chủ Đông Dương
- 1939-1941:Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, đổi tên các
Hội Phản đế thành cứu quốc, Đoàn kết bên nhau cứu tổ quốc. Tổ chức: Quyết
định thành lập mặt trận Việt – Minh để đoàn kết và tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
7. Hình thức đấu tranh của CMVN
- 1936-1939: Chủ yếu là tổ chức đấu tranh công khai, hợp công khai và nửa công
khai, hợp pháp và nửa hợp pháp,mở rộng quan hệ giữa Đảng và quần
chúng, nêu lên khẩu hiệu thích hợp
- 1939-1941: Xây dựng và chuẩn bị tổ chức lực lượng vũ trang tiến tới khởi
nghĩa giành chính quyền. Chuyển hoạt động và thời kỳ bí mật.
8. Mối quan hệ giữa CMVN và CM thế giới
- 1936-1939: Tình hình đất nước thay đổi do mặt trận nhân dân lên cầm
quyền ở Pháp thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. nới rộng một số
quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa tạo điều kiện cho cách mạng ở Việt Nam
- 1939-1941: Phong trào đấu tranh giành độc lập diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới
9. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ trong CM ở Đông dương
- 1936-1939: Cuộc vận động dân chủ thời kỳ 1936 - 1939 đề ra mục
tiêu đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, tự do cơm áo và hoà bình. Mặc dù khẩu
hiệu đấu tranh chứa đựng nội dung cải cách dân chủ trong khuôn khổ chính
sách cai trị của chính quyền thực dân, nhưng phong trào đấu tranh do
Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo hoàn toàn không có tính chất cải lương
- 1939-1941: Chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh
đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập. “Cách Mệnh phản đế và điền địa là hai cái mấu
chốt của cách mạng tư sản dân quyền. Không giải quyết được các mệnh điền
địa thì không giải quyết được cách mệnh phản đế.Trái lại không giải quyết
được cách mạng phản để thì không giải quyết được cách mạng điền địa