



Preview text:
Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
trong tố tụng hình sự là gì?
1. Sơ thẩm là gì? Ý nghĩa của sơ thẩm
Sơ thẩm (hay nói một cách đầy đủ hơn là xét xử sơ thẩm) vụ án hình sự là
một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành
xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật.
Hiểu theo cách đơn giản thì xét xử sơ thẩm chính là xét xử lần đầu. Đây là
giai đoạn tố tụng hình sự được bắt đầu từ khi Tòa án nhận hồ sơ vụ án hình
sự cùng bản cáo trạng hay quyết định truy tố do Viện kiểm sát chuyển đến,
và kết thúc khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định hình sự sơ thẩm. Tóm lại,
xét xử sơ thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng hình sự, mà ở đó, hoạt
động của Tòa án sẽ đóng vai trò chính và là trọng tâm.
Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm: Có thể thấy, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là
một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của tố tụng hình sự hiện nay.
Thông qua việc xét xử và đặc biệt là qua xét xử công khai, xét xử sơ thẩm sẽ
góp phần giáo dục công dân về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tôn
trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động xét xử sơ
thẩm còn góp phần nâng cao ý thức phòng ngừa và phòng, chống tội phạm,
từ đây, xét xử sơ thẩm sẽ góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã
hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Phúc thẩm là gì? Ý nghĩa của phúc thẩm
Phúc thẩm (hay nói một cách đầy đủ hơn là xét xử phúc thẩm) cũng là một
giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên tiến hành xét xử lại vụ
án hình sự hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối
với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Mặc dù pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành đã quy định nhiều biện
pháp bảo đảm cho Tòa án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội, nhưng không thể loại
trừ những trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm không đáp ứng được yêu
cầu của pháp luật. Vì vậy, quy định về chế định xét xử phúc thẩm là hoàn
toàn hợp lý, để đảm bảo quyền phản đối bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát cũng như các bên liên quan.
Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm: Có thể nói, xét xử phúc thẩm góp phần sửa
chữa những sai lầm, thiếu sót trong việc giải quyết vụ án hình sự của Tòa án
cấp sơ thẩm, qua đó bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặt khác, thông qua việc thực hiện công
tác giám đốc xét xử, phát hiện và sửa chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, Tòa
án cấp phúc thẩm có thể hướng dẫn Tòa án cấp dưới giải thích và vận dụng
đúng pháp luật, và vì vậy, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng xét xử và bảo đảm áp dụng pháp luật tố tụng hình sự được đúng đắn, thống nhất.
3. Giám đốc thẩm là gì? Ý nghĩa của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt, trong đó Tòa án có thẩm
quyền tiến hành xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong việc xử lý vụ án có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Có thể thấy giám đốc thẩm là thủ tục có đặc thù riêng so với xét xử sơ thẩm
và xét xử phúc thẩm. Tính chất của giám đốc thẩm không phải là hoạt động
xét xử vụ án mà là hoạt động xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án. Và vì thế, để giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm thì
trước hết phải có văn bản kháng nghị của cơ quan có thẩm quyền, được ban
hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, trên cơ sở căn cứ do Bộ luật Tố tụng
hình sự hiện hành quy định. Tóm lại, văn bản kháng nghị sẽ là cơ sở cần thiết
để xét lại vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm.
Ý nghĩa của giám đốc thẩm: Việc pháp luật tố tụng hình sự hiện hành quy
định về giám đốc thẩm sẽ góp phần đáp ứng những đòi hỏi của nhà nước
pháp quyền khi là một trong những cơ chế để đảm bảo việc kiểm tra, giám
sát pháp luật, qua đó đảm bảo cho hoạt động xét xử được hợp pháp và hợp
hiến. Bên cạnh đó, thủ tục giám đốc còn góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
củng cố lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án cũng như
đảm bảo uy tín của các cơ quan tư pháp.
4. Tái thẩm là gì? Ý nghĩa của tái thẩm
Tái thẩm là thủ tục tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị cơ quan
có thẩm quyền kháng nghị vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội
dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết khi ra bản án, quyết định đó.
Mặc dù về nguyên tắc, những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật phải được đưa ra thi hành, nhưng trong quá trình xét xử thì việc
đánh giá, nhận thức sai về các tình tiết của vụ án hoàn toàn có thể xảy ra. Do
đó, việc đặt ra vấn đề phải xem xét lại một bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật vì mới phát hiện tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung của nó là
hoàn toàn phù hợp với tinh thần của pháp luật tố tụng hình sự và pháp chế xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Ý nghĩa của tái thẩm: Tái thẩm giúp khắc phục sai lầm về sự việc trong bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đảm bảo vụ án được giải
quyết khách quan và công bằng, qua đó xử lý được đúng người phạm tội và
không làm oan người vô tội. Và vì thế, tái thẩm sẽ góp phần bảo đảm quyền
con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự, góp phần bảo đảm sự tồn
tại của nguyên tắc nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
5. Phân biệt sơ thẩm với phúc thẩm Tiêu chí Sơ thẩm Phúc thẩm
Cơ sở Chương XXI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được Chương XXII Bộ luật Tố tụng hình sự
pháp lý sửa đổi, bổ sung năm 2021).
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021).
Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ
Tính chất Tòa án có thẩm quyền xét xử lần đầu vụ án hình sự.
án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới. Thẩm
quyền xét Tòa án các cấp theo quy định tại Mục I Chương XXI Bộ Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án xử
luật Tố tụng hình sự năm 2015.
đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.
- Xét xử những bị cáo và hành vi theo tội danh mà Viện - Phần nội dung của bản án, quyết định
kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét bị kháng cáo, kháng nghị; Phạm vi xử;
- Nếu thấy cần thiết có thể xem xét các
xét xử - Xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm phần khác của bản án, quyết định
sát đã truy tố trong cùng điều luật hoặc về một tội khác không bị kháng cáo, kháng nghị.
bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.
6. Phân biệt giám đốc thẩm với tái thẩm Tiêu chí Giám đốc thẩm Tái thẩm
Cơ sở Chương XXV Bộ luật Tố tụng hình sự Chương XXVI Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được
pháp lý năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021).
sửa đổi, bổ sung năm 2021).
Được tiến hành khi bản án, quyết Được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
Tính chất định đã có hiệu lực pháp luật nhưng
bị kháng nghị do có vi phạm nghiêm luật nhưng bị kháng nghị do có tình tiết mới làm thay đổi cơ
trọng trong thủ tục tố tụng.
bản nội dung của bản án, quyết định đó.
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết
luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người
phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không
- Kết luận trong bản án, quyết định đúng sự thật;
của Tòa án không phù hợp với những - Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán,
tình tiết khách quan của vụ án;
Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm
Căn cứ - Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
để kháng tục tố tụng điều tra, truy tố, xét xử không đúng sự thật khách quan của vụ án; nghị
dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong - Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
việc giải quyết vụ án;
biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng áp dụng pháp luật. sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
- Không quá 01 năm kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật - Không quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được
Thời hạn đối với trường hợp không có lợi cho tin báo về tình tiết mới được phát hiện đối với trường
kháng người bị kết án;
hợp không có lợi cho người bị kết án; nghị
- Có thể được tiến hành bất cứ lúc - Không hạn chế về thời gian đối với trường hợp có lợi cho
nào đối với trường hợp có lợi cho người bị kết án. người bị kết án.
Document Outline
- Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong
- 1. Sơ thẩm là gì? Ý nghĩa của sơ thẩm
- 2. Phúc thẩm là gì? Ý nghĩa của phúc thẩm
- 3. Giám đốc thẩm là gì? Ý nghĩa của giám đốc thẩm
- 4. Tái thẩm là gì? Ý nghĩa của tái thẩm
- 5. Phân biệt sơ thẩm với phúc thẩm
- 6. Phân biệt giám đốc thẩm với tái thẩm