Tội buôn lậu theo quy định Điều 188 Bộ Luật
hình sự
Bản chất pháp của tội danh này sự xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế
của Nhà nước, cụ thể các quy định về hoạt động xuất nhập khẩu, chính
sách thương mại an ninh tài chính quốc gia.
Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật nh s 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017) thuộc Chương XVIII - Các tội m phạm trật tự quản kinh
tế. Đây một trong những tội danh nghiêm trọng nhất trong nhóm tội này,
thể hiện tính nguy hiểm cho nền kinh tế an ninh quốc gia với nội dung
cụ thể như sau:
"Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan
vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt
Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền t
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong c điều 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp di vật, cổ vật;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt
từ 03 năm đến 07 năm:
a) tổ chức;
b) tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Vật phạm pháp bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt
từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị
phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá
dưới 200.000.000 đồng nhưng di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, h i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật
này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01
năm đến 03 năm.”.
Về pháp lý: Tội buôn lậu gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua
việc trốn thuế, làm o mó thị trường, tạo ra cạnh tranh không lành mạnh,
phá vỡ chính sách kinh tế mô. Hành vi này còn tạo ra nguy xâm nhập
hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng cấm, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe, an toàn của người tiêu dùng an ninh trật tự hội.
Dưới góc độ hội: Buôn lậu một trong những nguồn thu chính của các
băng nhóm tội phạm tổ chức, thậm chí tài trợ cho khủng bố. Tình trạng
buôn lậu gia tăng còn làm suy thoái đạo đức hội, tạo tiền đề cho c tội
phạm khác như tham nhũng, hối lộ để bao che, bảo kê.
Trong thực tiễn, tội buôn lậu rất phổ biến, đặc biệt tại các khu vực biên giới
đường bộ, đường biển, đường hàng không các khu phi thuế quan. Các
mặt hàng buôn lậu rất đa dạng, từ hàng tiêu dùng thông thường (thuốc lá,
rượu bia, m phẩm, điện thoại) đến các mặt hàng giá trị cao mang tính
chiến lược (vàng, ngoại tệ, ma túy, khí, động vật hoang quý hiếm).
dụ thực tiễn: Vụ án buôn lậu vàng 3000 lượng tại Quảng Trị, với các đối
tượng vận chuyển ng trái phép từ Lào về Việt Nam qua đường tiểu ngạch,
trốn tránh kiểm soát của hải quan, gây thất thoát hàng trăm tỷ đồng tiền thuế.
1. Phân tích yếu t cấu thành tội buôn lậu
Căn cứ vào điều 188 BLHS năm 2015 về tội buôn lậu cấu thành tội phạm của
tội buôn lâu bao gồm 04 yếu tố sau:
1.1. Khách thể của tội phạm
Khách th của tội buôn lậu trật tự quản kinh tế của Nhà nước, cụ thể
các quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, tiền tệ các vật phẩm khác qua biên giới.
Đối tượng tác động: hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý, di vật, cổ vật hoặc vật phẩm khác người phạm tội buôn lậu.
1.2. Mặt khách quan
Hành vi:
Cụm từ "trái pháp luật" trong phần tả khoản 1, điều 188 BLHS năm
2015 được hiểu trong một số trường hợp sau:
Mua hoặc bán không giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép
xuất, nhập khẩu các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ:
Giấy phép nhập khẩu máy c, thiết bị dùng cho sản xuất ng nghiệp
nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như t lạn, xe
gắn máy, ti vi…)
Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không
đúng số lượng;
Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng
này lại khai là mặt hàng khác..), gi mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền…
hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của
quan thẩm quyền.
Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên
giới một cách trái phép vào Việt Nam.
Hành vi buôn lậu hàng hóa, tiền tệ... qua biên giới: nh vi này bao gồm
việc vận chuyển, mua bán, ng trữ, chứa chấp hoặc làm thủ tục hải quan trái
phép đ đưa hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam (nhập khẩu) hoặc từ Việt
Nam ra nước ngoài (xuất khẩu). Các phương thức phổ biến:
Không khai báo hải quan: Cố tình giấu hàng hóa, không làm thủ tục khai báo.
Khai báo sai số lượng, chủng loại, giá trị: Khai ít hơn so với thực tế để giảm
thuế hoặc trốn thuế.
Trốn tránh sự kiểm tra, giám sát: Đi qua c đường mòn, lối mở, đường tiểu
ngạch, hoặc sử dụng các thủ đoạn tinh vi để tránh bị phát hiện tại cửa khẩu.
Giá trị hàng hóa: Theo Điều 188 BLHS 2015, hành vi buôn lậu chỉ cấu thành
tội phạm khi giá trị ng hóa t 100.000.000 đồng trở lên. Trường hợp dưới
100.000.000 đồng, hành vi vẫn thể cấu thành tội phạm nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, trốn thuế hoặc các
hành vi liên quan khác còn vi phạm.
Đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích còn vi
phạm.
Hậu quả: Hậu quả của tội buôn lậu thường thiệt hại về kinh tế, gây thất thu
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định của BLHS, tội buôn lậu tội
phạm cấu thành hình thức. Điều y nghĩa tội phạm đã hoàn thành
từ khi người phạm tội thực hiện hành vi buôn lậu (khách quan) với giá trị
hàng hóa đạt ngưỡng quy định, không cần phải xảy ra hậu qu thực
tế (như thất thu thuế).
Mối quan hệ nhân quả: Mối quan hệ nhân quả được xác định giữa hành vi
buôn lậu khả năng gây ra thiệt hại cho trật tự quản kinh tế của Nhà
nước.
1.3. Chủ thể của tội phạm
Độ tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên năng lực trách nhiệm hình sự.
Năng lực TNHS: Người đủ năng lực nhận thức điều khiển hành vi
của mình.
Chủ thể đặc biệt: Tội buôn lậu thể do các chủ thể đặc biệt thực hiện,
như cán bộ, công chức hải quan, công an, biên phòng lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để bao che, tiếp tay. Trong trường hợp này, h thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu với vai trò đồng phạm hoặc các tội danh
khác như tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
1.4. Mặt chủ quan
Lỗi: Tội buôn lậu được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội
nhận thức hành vi của nh trái pháp luật, biết được giá trị hàng hóa
các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu nhưng vẫn cố ý thực hiện.
Mục đích: Mục đích của người phạm tội buôn lậu thường trốn tránh
nghĩa vụ thuế, thu lợi bất chính từ sự chênh lệch giá cả, hoặc lợi dụng để
vận chuyển hàng cấm.
Động cơ: Động làm giàu bất chính, vụ lợi nhân.
2. Khung hình phạt các tình tiết định khung với tội buôn lậu
2.1. Các khoản hình phạt tương ứng với hành vi hậu quả (Điều 188 BLHS
2015)
Khoản 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm nếu:
Hàng hóa trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Hàng hóa dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về một trong c tội liên quan chưa được xóa
án tích.
Khoản 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt
từ 03 năm đến 07 năm nếu:
Buôn lậu từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
tổ chức; tính chất chuyên nghiệp; phạm tội 02 lần trở lên; vật phạm
pháp vật cấm...
Khoản 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt từ 07 năm đến 15 năm nếu:
Buôn lậu hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa quan, tổ chức để
phạm tội.
Khoản 4: Phạt từ 12 năm đến 20 năm nếu:
Buôn lậu hàng hóa trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Khoản 5: Hình phạt bổ sung phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2. Tình tiết định khung tăng nặng
tổ chức: Thực hiện bởi nhóm người sự phân công, bàn bạc từ trước.
tính chất chuyên nghiệp: Thực hiện hành vi buôn lậu t 02 lần trở lên,
coi đó nguồn sống.
Phạm tội 02 lần trở lên: Tức đã thực hiện hành vi buôn lậu b phát
hiện, nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi mới.
Sử dụng khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: dụ:
dùng súng, dao để chống lại người thi hành công vụ.
Vật phạm pháp vật cấm: Bao gồm khí, vật liệu nổ, tiền chất ma túy,
động vật hoang quý hiếm...
2.3. Tình tiết giảm nhẹ
Theo quy định tại Điều 51 BLHS 2015, các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
người phạm tội phụ nữ thai, người già yếu...
2.4. Căn cứ pháp văn bản hướng dẫn
Điều luật chính: Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Văn bản hướng dẫn:
Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS về các tội phạm liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, buôn bán hàng giả...
Thông liên tịch số 02/2010/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC
hướng dẫn áp dụng các quy định của BLHS về các tội xâm phạm trật tự
quản kinh tế.
Luật Giám định pháp 2012 các văn bản hướng dẫn sở pháp
cho hoạt động giám định.
Án lệ số 01/2016/AL về tội buôn lậu đã làm cách xác định tội danh "Buôn
lậu" đối với trường hợp người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy dưới
hình thức buôn lậu, đồng thời phạm tội "Vận chuyển trái phép chất ma túy".
Tòa án đã xác định: nếu đối tượng hành vi buôn lậu ma túy qua biên giới,
thì phải truy cứu TNHS về tội buôn lậu theo BLHS.
2.5. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Trong thực tiễn, việc áp dụng các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
cho tội buôn lậu rất hiếm khó xảy ra, bản chất của hành vi buôn lậu
cố ý.
Phòng vệ chính đáng: Không thể áp dụng hành vi buôn lậu không phải
hành vi chống trả một cuộc tấn công trái pháp luật.
Tình thế cấp thiết: thể xét đến trong một số trường hợp cực kỳ đặc biệt,
dụ: để cứu một người đang bị nguy hiểm tính mạng, buộc phải vượt qua
biên giới trái phép đ lấy thuốc cấp cứu, nhưng vẫn cần phải tuân thủ các
quy định về giới hạn của tình thế cấp thiết. Tuy nhiên, rất khó để chứng
minh.
Rủi ro nghề nghiệp, khoa học: Không thể áp dụng đối với tội buôn lậu.
3. So nh với Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền t qua
biên giới
Luật Minh Khuê lập bảng so sánh chi tiết về 02 tội danh này như sau:
Tiêu
chí
T
i buôn l
u (
Đ
i
u 188 BLHS)
Ti vn chuyn trái phép hàng hóa, tin t qua biên
gi
i (
Đ
i
u 189 BLHS)
Khách
quan
Hành vi buôn l
u th
bao g
m v
n
chuyn, nhưng mc đích cui cùng
trn thuế hoc trn nghĩa v tài
chính khác
đố
i v
i Nhà n
ướ
c.
Hành vi khách quan vn chuyn hàng hóa, tin
t qua biên gii không nhm mc đích trn thuế.
Ch
M
c
đ
ích v
l
i y
ế
u t
b
t
M
c
đ
ích không ph
i tr
n thu
ế
. Ng
ườ
i ph
m t
i
Tiêu
chí
Ti buôn lu (Điu 188 BLHS)
T
i v
n chuy
n trái phép hàng hóa, ti
n t
qua biên
gii (Điu 189 BLHS)
quan
buc, c th để trn thuế hoc
thu l
i b
t chính t
s
chênh l
ch
giá.
th ch người làm thuê, không biết rõ v
ngu
n g
c hàng hóa c
ũ
ng không m
c
đ
ích tr
n
thuế. H ch thc hin hành vi vn chuyn theo yêu
c
u.
H
u
qu
C
u thành hình th
c, ch
c
n giá tr
hàng hóa đạt ngưỡng quy định đủ.
Cu thành vt cht, hành vi vn chuyn trái phép
ph
i gây ra h
u qu
nghiêm tr
ng ho
c b
x
lý hành
chính nhiu ln.
Hình
pht
Khung hình pht cao hơn, mc pht
cao nht 20 năm.
Khung hình pht thp hơn, mc pht cao nht là
10 năm.
d
M
t doanh nghi
p làm gi
hóa
đơ
n,
chng t để khai báo giá tr hàng hóa
nhp khu thp hơn thc tế, nhm
tr
n thu
ế
nh
p kh
u.
Mt người được thuê vn chuyn mt thùng hàng t
biên gii vào ni địa, không biết bên trong có hàng
c
m không ý
đị
nh tr
n thu
ế
.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc phân biệt ràng hai tội danh này rất quan trọng.
Định tội danh sai sẽ dẫn đến việc áp dụng sai khung hình phạt, gây oan sai
cho người tội hoặc bỏ lọt tội phạm.
4. Câu hỏi thường gặp liên quan đến tội buôn lậu
Câu hỏi 1: Tôi mua một chiếc điện thoại iPhone t nước ngoài, nhờ người
thân mang về nhưng không khai o hải quan. Tôi phạm tội buôn lậu
không?
Trả lời: Nếu giá trị chiếc điện thoại từ 100.000.000 đồng trở lên, bạn thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Nếu dưới mức này, bạn sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính, trừ khi bạn đã bị xử hành chính về hành vi
tương tự còn vi phạm.
Câu hỏi 2: Tôi được thuê chở một thùng hàng qua biên giới, không biết bên
trong gì. Hàng bị bắt hàng lậu. Tôi bị xử về tội buôn lậu không?
Trả lời: Hành vi của bạn dấu hiệu của Tội vận chuyển trái phép ng
hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 BLHS), ch không phải tội buôn lậu.
Tuy nhiên, nếu quan điều tra chứng minh được bạn biết hàng hóa
hàng lậu mục đích vụ lợi (trực tiếp hoặc gián tiếp), bạn vẫn thể bị
truy cứu về tội buôn lậu với vai trò đồng phạm.
Câu hỏi 3: Vi phạm khoản 3 Tội buôn lậu thuộc dạng tội phạm nào?
Trả lời: Căn cứ o Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất
mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi được quy định trong B luật này
căn cứ phân loại tội phạm sẽ dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt do
Điều luật quy định cho tội đó.
Xét trường hợp cụ thể, bị xét xử về tội buôn lậu theo khoản 3 điều 188 Bộ
luật Hình sự. Đối với trường hợp bị xét xử theo khoản 3 Điều 188 thì mức
phạt cao nhất với "đến 15 năm tù". Theo phân loại tội phạm thì đây tội
phạm rất nghiêm trọng.
Câu 4: Khung hình phạt nhân pháp nhân phạm tội buôn lậu khác
nhau?
Trả lời: Đối với khung hình phạt áp dụng với tội buôn lậu:
Đối với nhân: Bao gồm 04 khung với hình phạt cao nhất tử hình một
khung hình phạt b sung: Người phạm tội còn thể bị phạt tiền t
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định t 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân: Đây một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa
đổi bổ sung năm 2017, theo đó, trách nhiệm của pháp nhân được quy định tại
khoản 6 Điều 188 với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo mức độ nghiêm
trọng của hành vi.
Kết luận
Tội buôn lậu một tội danh nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự
quản kinh tế của Nhà nước lợi ích của hội. Việc xử đúng người,
đúng tội không chỉ đảm bảo công bằng, nghiêm minh của pháp luật còn
ý nghĩa răn đe, phòng ngừa tội phạm, bảo vệ sự ổn định phát triển của
nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tội phạm buôn lậu ngày càng tinh vi,
tổ chức chặt chẽ hơn. Do đó, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật, nâng cao năng lực của các quan tiến hành tố tụng ng cường
hợp tác quốc tế những định hướng quan trọng để đấu tranh hiệu quả với
loại tội phạm này.

Preview text:

Tội buôn lậu theo quy định Điều 188 Bộ Luật hình sự
Bản chất pháp lý của tội danh này là sự xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế
của Nhà nước, cụ thể là các quy định về hoạt động xuất nhập khẩu, chính
sách thương mại và an ninh tài chính quốc gia.
Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017) và thuộc Chương XVI I - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế
. Đây là một trong những tội danh nghiêm trọng nhất trong nhóm tội này,
thể hiện rõ tính nguy hiểm cho nền kinh tế và an ninh quốc gia với nội dung cụ thể như sau:
"Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan
vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt
Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên; i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá
dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ

1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật
này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.

Về pháp lý: Tội buôn lậu gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua
việc trốn thuế, làm méo mó thị trường, tạo ra cạnh tranh không lành mạnh,
phá vỡ chính sách kinh tế vĩ mô. Hành vi này còn tạo ra nguy cơ xâm nhập
hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng cấm, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe, an toàn của người tiêu dùng và an ninh trật tự xã hội.
Dưới góc độ xã hội: Buôn lậu là một trong những nguồn thu chính của các
băng nhóm tội phạm có tổ chức, thậm chí là tài trợ cho khủng bố. Tình trạng
buôn lậu gia tăng còn làm suy thoái đạo đức xã hội, tạo tiền đề cho các tội
phạm khác như tham nhũng, hối lộ để bao che, bảo kê.
Trong thực tiễn, tội buôn lậu rất phổ biến, đặc biệt tại các khu vực biên giới
đường bộ, đường biển, đường hàng không và các khu phi thuế quan. Các
mặt hàng buôn lậu rất đa dạng, từ hàng tiêu dùng thông thường (thuốc lá,
rượu bia, mỹ phẩm, điện thoại) đến các mặt hàng có giá trị cao và mang tính
chiến lược (vàng, ngoại tệ, ma túy, vũ khí, động vật hoang dã quý hiếm).
Ví dụ thực tiễn: Vụ án buôn lậu vàng 3000 lượng tại Quảng Trị, với các đối
tượng vận chuyển vàng trái phép từ Lào về Việt Nam qua đường tiểu ngạch,
trốn tránh kiểm soát của hải quan, gây thất thoát hàng trăm tỷ đồng tiền thuế.
1. Phân tích yếu tố cấu thành tội buôn lậu
Căn cứ vào điều 188 BLHS năm 2015 về tội buôn lậu cấu thành tội phạm của
tội buôn lâu bao gồm 04 yếu tố sau:
1.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, cụ thể
là các quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, tiền tệ và các vật phẩm khác qua biên giới.
Đối tượng tác động: Là hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý, di vật, cổ vật hoặc vật phẩm khác mà người phạm tội buôn lậu. 1.2. Mặt khách quan Hành vi:
Cụm từ "trái pháp luật" trong phần mô tả khoản 1, điều 188 BLHS năm
2015 được hiểu trong một số trường hợp sau: 
Mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép
xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ:
Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp
nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạn, xe gắn máy, ti vi…) 
Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng; 
Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng
này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền…
hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.
Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên
giới một cách trái phép vào Việt Nam.
Hành vi buôn lậu hàng hóa, tiền tệ... qua biên giới: Hành vi này bao gồm
việc vận chuyển, mua bán, tàng trữ, chứa chấp hoặc làm thủ tục hải quan trái
phép để đưa hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam (nhập khẩu) hoặc từ Việt
Nam ra nước ngoài (xuất khẩu). Các phương thức phổ biến: 
Không khai báo hải quan: Cố tình giấu hàng hóa, không làm thủ tục khai báo. 
Khai báo sai số lượng, chủng loại, giá trị: Khai ít hơn so với thực tế để giảm thuế hoặc trốn thuế. 
Trốn tránh sự kiểm tra, giám sát: Đi qua các đường mòn, lối mở, đường tiểu
ngạch, hoặc sử dụng các thủ đoạn tinh vi để tránh bị phát hiện tại cửa khẩu.
Giá trị hàng hóa: Theo Điều 188 BLHS 2015, hành vi buôn lậu chỉ cấu thành
tội phạm khi giá trị hàng hóa từ 100.000.000 đồng trở lên. Trường hợp dưới
100.000.000 đồng, hành vi vẫn có thể cấu thành tội phạm nếu thuộc một
trong các trường hợp sau: 
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu, trốn thuế hoặc các
hành vi liên quan khác mà còn vi phạm. 
Đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Hậu quả: Hậu quả của tội buôn lậu thường là thiệt hại về kinh tế, gây thất thu
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định của BLHS, tội buôn lậu là tội
phạm có cấu thành hình thức
.
Điều này có nghĩa là tội phạm đã hoàn thành
từ khi người phạm tội thực hiện hành vi buôn lậu (khách quan) với giá trị
hàng hóa đạt ngưỡng quy định, mà không cần phải xảy ra hậu quả thực
tế
(như thất thu thuế).
Mối quan hệ nhân quả: Mối quan hệ nhân quả được xác định giữa hành vi
buôn lậu và khả năng gây ra thiệt hại cho trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.3. Chủ thể của tội phạm
Độ tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. 
Năng lực TNHS: Người có đủ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình. 
Chủ thể đặc biệt: Tội buôn lậu có thể do các chủ thể đặc biệt thực hiện,
như cán bộ, công chức hải quan, công an, biên phòng lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để bao che, tiếp tay. Trong trường hợp này, họ có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu với vai trò đồng phạm hoặc các tội danh
khác như tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS). 1.4. Mặt chủ quan
Lỗi: Tội buôn lậu được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết được giá trị hàng hóa
và các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu nhưng vẫn cố ý thực hiện. 
Mục đích: Mục đích của người phạm tội buôn lậu thường là trốn tránh
nghĩa vụ thuế
, thu lợi bất chính từ sự chênh lệch giá cả, hoặc lợi dụng để vận chuyển hàng cấm. 
Động cơ: Động cơ là làm giàu bất chính, vụ lợi cá nhân.
2. Khung hình phạt và các tình tiết định khung với tội buôn lậu
2.1. Các khoản hình phạt tương ứng với hành vi và hậu quả (Điều 188 BLHS
2015)
Khoản 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm nếu: 
Hàng hóa trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. 
Hàng hóa dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội liên quan mà chưa được xóa án tích.
Khoản 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm nếu: 
Buôn lậu từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 
Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội 02 lần trở lên; vật phạm pháp là vật cấm..
Khoản 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu: 
Buôn lậu hàng hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để phạm tội.
Khoản 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu: 
Buôn lậu hàng hóa trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
Khoản 5: Hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2. Tình tiết định khung tăng nặng
Có tổ chức: Thực hiện bởi nhóm người có sự phân công, bàn bạc từ trước. 
Có tính chất chuyên nghiệp: Thực hiện hành vi buôn lậu từ 02 lần trở lên, coi đó là nguồn sống. 
Phạm tội 02 lần trở lên: Tức là đã thực hiện hành vi buôn lậu và bị phát
hiện, nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi mới. 
Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác: Ví dụ:
dùng súng, dao để chống lại người thi hành công vụ. 
Vật phạm pháp là vật cấm: Bao gồm vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất ma túy,
động vật hoang dã quý hiếm..
2.3. Tình tiết giảm nhẹ
Theo quy định tại Điều 51 BLHS 2015, các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
người phạm tội là phụ nữ có thai, người già yếu...
2.4. Căn cứ pháp lý và văn bản hướng dẫn
Điều luật chính: Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Văn bản hướng dẫn: 
Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS về các tội phạm liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, buôn bán hàng giả... 
Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC
hướng dẫn áp dụng các quy định của BLHS về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. 
Luật Giám định tư pháp 2012 và các văn bản hướng dẫn là cơ sở pháp lý
cho hoạt động giám định. 
Án lệ số 01/2016/AL về tội buôn lậu đã làm rõ cách xác định tội danh "Buôn
lậu" đối với trường hợp người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy dưới
hình thức buôn lậu, đồng thời phạm tội "Vận chuyển trái phép chất ma túy".
Tòa án đã xác định: nếu đối tượng có hành vi buôn lậu ma túy qua biên giới,
thì phải truy cứu TNHS về tội buôn lậu theo BLHS.
2.5. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Trong thực tiễn, việc áp dụng các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
cho tội buôn lậu là rất hiếm và khó xảy ra, vì bản chất của hành vi buôn lậu là cố ý. 
Phòng vệ chính đáng: Không thể áp dụng vì hành vi buôn lậu không phải
là hành vi chống trả một cuộc tấn công trái pháp luật. 
Tình thế cấp thiết: Có thể xét đến trong một số trường hợp cực kỳ đặc biệt,
ví dụ: để cứu một người đang bị nguy hiểm tính mạng, buộc phải vượt qua
biên giới trái phép để lấy thuốc cấp cứu, nhưng vẫn cần phải tuân thủ các
quy định về giới hạn của tình thế cấp thiết. Tuy nhiên, rất khó để chứng minh. 
Rủi ro nghề nghiệp, khoa học: Không thể áp dụng đối với tội buôn lậu.
3. So sánh với Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Luật Minh Khuê lập bảng so sánh chi tiết về 02 tội danh này như sau: Tiêu
Ti vn chuyn trái phép hàng hóa, tin tqua biên
Ti buôn lu (Điu 188 BLHS) chí
gii (Điu 189 BLHS)
Hành vi buôn lậu có thể bao gồm vận
Khách chuyển, nhưng mục đích cuối cùng Hành vi khách quan là
vn chuyn hàng hóa, tiền quan là
trn thuế hoc trn nghĩa vtài tệ qua biên giới mà không nhằm mục đích trốn thuế. chính
khác đối với Nhà nước. Ch
Mc đích vli là yếu tố bắt
Mc đích không phi là trn thuế. Người phạm tội Tiêu
Ti vn chuyn trái phép hàng hóa, tin tqua biên
Ti buôn lu (Điu 188 BLHS) chí
gii (Điu 189 BLHS) quan
buộc, cụ thể là để trốn thuế hoặc
có thể chỉ là người làm thuê, không biết rõ về
thu lợi bất chính từ sự chênh lệch
nguồn gốc hàng hóa và cũng không có mục đích trốn giá.
thuế. Họ chỉ thực hiện hành vi vận chuyển theo yêu cầu.
Cấu thành vật chất, hành vi vận chuyển trái phép Hu
Cấu thành hình thức, chỉ cần giá trị
phải gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc bị xử lý hành qu
hàng hóa đạt ngưỡng quy định là đủ. chính nhiều lần. Hình
Khung hình phạt cao hơn, mức phạt tù Khung hình phạt thấp hơn, mức phạt tù cao nhất là pht cao nhất là 20 năm. 10 năm.
Một doanh nghiệp làm giả hóa đơn,
Một người được thuê vận chuyển một thùng hàng từ
chứng từ để khai báo giá trị hàng hóa Ví d
biên giới vào nội địa, không biết bên trong có hàng
nhập khẩu thấp hơn thực tế, nhằm
cấm và không có ý định trốn thuế. trốn thuế nhập khẩu.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc phân biệt rõ ràng hai tội danh này là rất quan trọng.
Định tội danh sai sẽ dẫn đến việc áp dụng sai khung hình phạt, gây oan sai
cho người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.
4. Câu hỏi thường gặp có liên quan đến tội buôn lậu
Câu hỏi 1: Tôi mua một chiếc điện thoại iPhone từ nước ngoài, nhờ người
thân mang về nhưng không khai báo hải quan. Tôi có phạm tội buôn lậu không?
Trả lời: Nếu giá trị chiếc điện thoại từ 100.000.000 đồng trở lên, bạn có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Nếu dưới mức này, bạn sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính, trừ khi bạn đã bị xử lý hành chính về hành vi
tương tự mà còn vi phạm.
Câu hỏi 2: Tôi được thuê chở một thùng hàng qua biên giới, không biết bên
trong có gì. Hàng bị bắt và là hàng lậu. Tôi có bị xử lý về tội buôn lậu không?
Trả lời: Hành vi của bạn có dấu hiệu của Tội vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 BLHS)
, chứ không phải là tội buôn lậu.
Tuy nhiên, nếu cơ quan điều tra chứng minh được bạn biết rõ hàng hóa là
hàng lậu và có mục đích vụ lợi (trực tiếp hoặc gián tiếp), bạn vẫn có thể bị
truy cứu về tội buôn lậu với vai trò đồng phạm.
Câu hỏi 3: Vi phạm khoản 3 Tội buôn lậu thuộc dạng tội phạm nào?
Trả lời: Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì phân loại tội phạm dựa trên tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này và
căn cứ phân loại tội phạm sẽ dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt do
Điều luật quy định cho tội đó.
Xét trường hợp cụ thể, bị xét xử về tội buôn lậu theo khoản 3 điều 188 Bộ
luật Hình sự. Đối với trường hợp bị xét xử theo khoản 3 Điều 188 thì mức
phạt cao nhất với là "đến 15 năm tù". Theo phân loại tội phạm thì đây là tội phạm rất nghiêm trọng.
Câu 4: Khung hình phạt cá nhân và pháp nhân phạm tội buôn lậu có khác nhau?
Trả lời: Đối với khung hình phạt áp dụng với tội buôn lậu:
Đối với cá nhân: Bao gồm 04 khung với hình phạt cao nhất là tử hình và một
khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân: Đây là một quy định mới trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa
đổi bổ sung năm 2017, theo đó, trách nhiệm của pháp nhân được quy định tại
khoản 6 Điều 188 với các mức phạt tiền khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi. Kết luận
Tội buôn lậu là một tội danh nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự
quản lý kinh tế của Nhà nước và lợi ích của xã hội. Việc xử lý đúng người,
đúng tội không chỉ đảm bảo công bằng, nghiêm minh của pháp luật mà còn
có ý nghĩa răn đe, phòng ngừa tội phạm, bảo vệ sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tội phạm buôn lậu ngày càng tinh vi,
có tổ chức chặt chẽ hơn. Do đó, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật, nâng cao năng lực của các cơ quan tiến hành tố tụng và tăng cường
hợp tác quốc tế là những định hướng quan trọng để đấu tranh hiệu quả với loại tội phạm này.
Document Outline

  • Tội buôn lậu theo quy định Điều 188 Bộ Luật hình s
    • 1. Phân tích yếu tố cấu thành tội buôn lậu
      • 1.1. Khách thể của tội phạm
      • 1.2. Mặt khách quan
      • 1.3. Chủ thể của tội phạm
      • 1.4. Mặt chủ quan
    • 2. Khung hình phạt và các tình tiết định khung với
      • 2.1. Các khoản hình phạt tương ứng với hành vi và
      • 2.2. Tình tiết định khung tăng nặng
      • 2.3. Tình tiết giảm nhẹ
      • 2.4. Căn cứ pháp lý và văn bản hướng dẫn
      • 2.5. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
    • 3. So sánh với Tội vận chuyển trái phép hàng hóa,
    • 4. Câu hỏi thường gặp có liên quan đến tội buôn lậ
    • Kết luận