Soạn bài Bình Ngô đại cáo KNTT

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Bình Ngô đại cáo KNTT. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé. Văn bản Bình Ngô Đại Cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập, chiếu cáo thiên hạ về sự bắt đầu của một triều đại mới.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo KNTT
Trước khi đọc
Câu hi trang 11 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
1. Bạn đã từng hc, tng đọc những áng văn c Việt Nam nào đưc mnh danh
“hùng văn”? Hãy chia s thông tin khái quát v mt trong s tác phm y.
Tr li:
- Nhng áng văn cổ đưc mệnh danh là hùng văn: “Nam quốc sơn hà”, “Hịch tướng
sĩ”...
- Bài thơ Nam Quốc Sơn tương truyền do Thưng Kiệt ng tác đưc coi
bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Vit Nam.
2. Theo bn, mt tác phm được nhìn nhn bn tuyên ngôn độc lp ca mt dân
tc thường ra đời trong hoàn cnh nào và có những đặc đim gì?
Tr li:
- Tuyên ngôn độc lập văn bn tuyên b s độc lp ca mt quốc gia, thường là ra
đời đ khẳng định ch quyn ca mt quc gia va giành li t tay ngoi bang.
- Đặc đim: khẳng định được ch quyền, độc lp ca dân tc.
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Chú ý tư tưởng thc thi nhân nghĩa xuyên sut tác phm.
- tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phm: “Việc nhân nghĩa cốt yên dân”,
“Đem đại nghĩa để thng hung tàn / Ly chí nhân để thay cường bo”
2. “Chủ quyn quốc gia” được th hin những phương diện cơ bản nào?
- Cương vực lãnh thổ: nước Đi Vit ta- núi sông b i đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tc: phong tc Bắc Nam cũng khác
- Lch s riêng, chế đ riêng: T Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời y nền độc lp/
Cùng Hán, Đường, Tng, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có
3.1. Tâm trng phn ut ca tác gi trưc ti ác ca k thù đã được th hiện như thế
nào?
- Nguyn Trãi vch rõ luận điệu gi nhân gi nghĩa của k thù.
- K thù đối vi Nguyn Trãi quân cung Minh sang m phạm nước ta bn
gian tà bán nước mình để cu vinh hoa.
- Nguyn Trãi vch rõ tng ti ác ca quân thù.
3.2. Chú ý giọng văn đầy cm xúc ca tác gi khi nói v nhng ni cc kh
nhân dân ta phi chu đựng.
- Hình nh nhân dân hin lên ti nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dn
đuổi đến con đường cùng.
- Giọng điệu cảm thương tha thiết, nghn ngào khi nhắc đến nhng người dân b tàn
sát dã man: “Nheo nhóc thay…”
4. Ch ng Lợi nghĩa quân Lam Sơn đã suy nghĩ hành động trước
ti ác ca gic Minh?
- Trước hành động ti ác ca gic Minh, ch ng Lợi nghĩa quân Lam Sơn
căm giận khôn ng: “căm giặc nước th không cùng sống”, đã quyết định đứng lên
dng c khi nghĩa, quyết đánh tan quân giặc, tr thù nưc.
5. Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dy binh được chú ý nhn
mnh?
- Thiếu anh tài giúp đỡ, nhiều người ph tr cho cuc chiến: Tun kiệt như sao buổi
sớm, Nhân tài như lá mùa thu, trông người người càng vng bóng.
- Thiếu lương thực, thiếu binh sĩ: lương hết my tun, quân không mt đi
6. Tinh thần đồng cam cng kh của tướng đưc th hin qua nhng chi tiết, hình
nh nào?
- Hình ảnh “Dựng cần trúc” nói lên tính cht cuc khởi nghĩa của nhân dân, đng
lên vì nghĩa ln.
- Hình ảnh “tướng sĩ một lòng ph tử, hòa nước sông chénu ngọt ngào”
+ Mi quan h gn bó, thân thiết, rut thịt như cha và con ca tướng lĩnh và binh sĩ.
+ Hình ảnh hòa nước sông chén u ngọt ngào”: Lấy t điển xưa, nước Tn
nước S đánh nhau, ngưi dâng vua S một bình rượu ngon, vua sai đổ u
xuống sông để quân đón dòng cùng uống. Sau c S đánh thắng nước Tn.
đây nói tinh thần đồng cam cng kh, chia ngt s bùi giữa tướng lĩnh binh
Lam Sơn.
7. Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bo” có mối liên h như thế nào vi ch
trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
- Đại nghĩa: đạo ln, quang minh chính đại, đứng lên chống quân xâm lược
ch quyn thiêng liêng ca dân tc. K xâm phm quyn y chính là k phi nghĩa,
bo v quyn ấy chính nghĩa. ợn điều đó để đánh vào tinh thn ca k thù,
khẳng định cuộc xâm lược ca k thù tt s tht bi.
- Chí nhân: biết đánh vào tinh thần, đánh vào lòng người, chính “mưu phạt tâm
công” - khi k thù đã chấp nhn tht bi thì sẵn sàng “mở đường hiếu sinh”.
- Chí nhân đại nghĩa xuất phát t tưởng nhân nghĩa - dân, lo cho dân, kết
thúc cuc chiến cũng là vì muốn nhân dân ngh sc.
8. Hành động lt lng, bi ưc ca k thù s dẫn đến kết cục như thế nào?
Hành đng lt lng, bội ước ca k thù s dẫn đến tht bi, khiến bao người khác
phi chu kh, khiến c thế gian chê cười.
9. Chú ý các chi tiết, hình nh th hin tinh thn khí thế chiến thng hào hùng
ca nghĩa quân.
- Tinh thn ch động phòng th, tn công của nghĩa quân: ta trước đã điu bình, sau
li sai tướng…
- Khí thế chiến thng hào hùng của nghĩa quân th hin qua s tht bi liên tiếp ca
k thù.
- Hình ảnh nghĩa quân thừa thng xông lên, hiên ngang lm lit: Thuận đà ta đưa
i dao tung phá.
10. S hèn nhát cnh thm bi ca k thù được th hin qua c chi tiết c th
nào?
- Cnh thm bi:
+ Chi tiết các tướng gic cúi đu t ti, xin hàng.
+ Cnh chiến trường chất đầy thi th quân gic: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ
nước.
- S hèn nhát, tham sng, s chết:
+ Các tướng gic thay vì chiến đấu đến cùng thì li chịu thua, đầu hàng.
+ Quân giặc “khiếp vía v mật”, “xéo lên nhau chy để thoát thân”, “vẫy đuôi
xin cu mạng”, ra đến bin vn hn bay phách lạc”, “về đến c vn tim
đập chân run”.
11. Chú ý thế của ngưi phát ngôn khi tuyên b v thng li ca cuc kháng
chiến và v s bt đu mt thi k mi ca đt nưc.
- Đon cui, giọng văn tự hào, cùng những suy tư sâu lắng. Vừa vui ng tuyên b
độc lp, va rút ra nhng bài hc lch s v s ng vong, thịnh suy tt yếu, đồng
thi ghi nh ci ngun, t tiên.
- Đây là tư thế ca một người làm ch đất nưc.
Sau khi đọc
Ni dung chính:
Văn bản Bình Ngô Đại Cáo o đưc coi bản tuyên ngôn độc lp ln th hai ca
nước Việt Nam, trong đó vch ra ti ác ca k thù m lược, ca ngi nh chính
nghĩa thng li thng li ca cuc khởi nghĩa Lam Sơn, chiếu cáo thiên h v s
bt đu ca mt triu đại mi.
Gi ý tr li câu hi sau khi đọc:
Câu 1 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- cách phát ngôn ca Nguyn Trãi khi viết “Bình Ngô đại cáo”: Nguyễn Trãi
tha lnh Lợi lúc đó Bình Định Vương soạn tho bài cáo. Tuy tha lnh mt
v quân ơng ơng lai, song trong bản cáo vn nhìn thy du ấn ng ca
riêng Nguyn Trãi.
- S kin lch s được tái hiện trong “Bình Ngô đại cáo”: Trước hết cuc kháng
chiến chng quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn từ buổi đầu dng c khởi nghĩa ra
cho đến đến khi thng lợi, đánh tan giặc Minh m c. Th na, s kin triu
Lê sơ ra đời.
- Đối tượng tác động là nhân dân Đi Vit.
- Mục đích của bài cáo: tng kết đầy đủ v quá trình kháng chiến chng quân Minh,
tuyên b v ch quyền, độc lp của nước Đại Vit, chứng minh tính chính nghĩa ca
cuc khởi nghĩa Lam Sơn và sự ra đi ca nhà Lê.
Câu 2 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Luận đề ca văn bn là ch quyền, độc lp ca dân tc.
- Xác đnh luận đề như vậy vì:
+ Bài cáo viết ra nhm tuyên b nền hòa bình, độc lp, khẳng định ch quyn ca
đất nưc.
+ Ba phn lớn trong bài cáo đu xoay quanh ch quyn dân tộc: sở lun
chân v đc lập, sở thc tin thng li của người bo v ch quyn tht
bi ca k đi xâm phm ch quyn, phn kết đưa đến nim tin v ơng lai đất nưc.
Câu 3 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Câu văn thể hin rõ mc đích ca vic thực thi lý tưởng nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt yên dân,
Quân điếu pht trưc lo tr bạo.”
Câu văn đã nêu mc đích của vic thực thi tưởng nhân nghĩa là đem lại cuc
sng yên bình cho dân chúng, tiêu tr nhng k bạo ngược xâm phm lên s bình
yên ca ngưi dân.
Câu 4 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Nội dung các đoạn:
Đon 2: T “Va rồi Trời đất chẳng dung tha.” : Tố cáo kết án ti ác y tri
ca gic Minh.
Đon 3: T “Ta đây... lấy ít địch nhiều”: Hình nh ca v lãnh t nghĩa quân Lam
Sơn và những khó khăn trong bui đu dy nghip.
Đon 4: T “Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,... cũng chưa thấy xưa
nay”: Quá trình mười năm kháng chiến và thng li v vang.
Đon 5: Phn còn li: Khẳng định ý nghĩa to ln ca cuc khởi nghĩa Lam Sơn
li tuyên b hoà bình.
- Bốn đoạn cùng khái quát bn cáo trng v ti ác ca gic và s thng li của nghĩa
quân Lam Sơn trong cuộc chiến, để t đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành
thng li, k địch phi nghĩa và thất bi.
Câu 5 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Bài cáo có b cc cht ch rõ ràng cu trúc chia làm ba phn: phn th nht nêu cơ
s lý lun; phn th hai nêu cơ s thc tin, phn th ba nêu kết lun.
- Lp lun cht ch, kết hp gia l dn chứng: đưa ra lẽ v ch quyn làm
tiền đề chân không ai th chối cãi; đưa ra một đoạn dn chng v ti ác xâm
c ca giặc để khẳng định s phi nghĩa của địch; t bn o trng v ti ác ca
gic đ ch ra nguyên nhân cuc khởi nghĩa Lam Sơn n ra.
Câu 6 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Yếu t t s th hin qua vic tái hin din biến ca cuc kháng chiến chng quân
Minh m c. Nh nhng chi tiết t s y người đọc th hình dung c
th, rõ ràng nhng du mc quan trng trong cuc kháng chiến lch s.
- Yếu t biu cm th hiện qua thái độ m gin, phn ut của ngưi viết trưc ti
ác ca k thù; nim cm thông tc ni thng kh ca nhân dân; nim vui khi
chiến thng, nim t hào khi giành được đc lp. Nh nhng yếu t biu cm
này mà bài cáo tác đng mạnh đến cm xúc ca ngưi đc.
Câu 7 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Bài cáo như một bản tuyên ngôn đc lp: khẳng định độc lp, ch quyn dân tc;
tuyên b thng li trong cuc kháng chiến chng k thù xâm lược; tuyên b hòa
bình, m đầu mt triều đại mi.
- Đưa ra một tưởng chính nghĩa, nhân nghĩa th tr thành một tưởng hi
đến muôn đời.
- i hin li c mt thời đại lch s với đủ nhng cung bậc đau thương và anh hùng:
nhân dân tng lm than dưới ách đô h, rồi cùng đứng lên dưới ngn c khởi nghĩa,
đập tan s xâm lược ca k thù, giành li đc lp, m đầu mt k nguyên mi.
- Tác phm đạt đến trình độ mu mc ca ngh thut ngôn t: lp lun cht ch,
giọng văn hào hùng, khí thế, nhịp điệu mnh m, vang di.
Câu 8 trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp
- Bài cáo ra đời để tng kết cuc kháng chiến chng giặc Minh xâm c, khng
định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, t đó chính danh, chính v cho vic
lên ngôi ca Lê Li, m ra mt triu đại mi.
- Tác phm góp phần điểm sáng cho kho tàng văn học dân tộc sau hai mươi m b
gic Minh thi hành chính sách hy diệt văn hóa.
Kết ni đc viết
Bài tp trang 21 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
Viết đoạn văn (khoảng 150 ch) v mt trong hai vấn đề sau:
- Mi quan h gia tưởng nhân nghĩa luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn
(1) của văn bản.
- Tinh thần độc lp, ý thc v ch quyn dân tộc được th hiện trong Bình Ngô đại
cáo.
Đoạn văn tham khảo:
Ý thc v độc lp, ch quyn dân tộc được Nguyn Trãi th hin rt
trong văn bản “Bình Ngô đại cáo”. Trưc hết, Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lp
ca dân tc bng mt lot nhng dn chng tiêu biu, thuyết phục: nước ta nn
văn hiến lâu đời, cương vực nh th riêng, phong tc tập quán đậm đà bản
sc dân tc, chiu dài lch s vi các triều đại sánh ngang vi các triều đại ca
phương Bắc, anh hùng hào kit khắp nơi trên đất nước. Đồng thi, Nguyn
Trãi còn phân định rt cuc khởi nghĩa Lam Sơn một cuc khởi nghĩa chính
nghĩa, tất s thng lợi, vì đã đứng lên đ giành li ch quyn ca dân tc, còn k thù
chc chn s tht bại vì đã xâm phạm lên ch quyn ca đt nưc khác.
| 1/7

Preview text:

Soạn bài Bình Ngô đại cáo KNTT Trước khi đọc
Câu hỏi trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
1. Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là
“hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy. Trả lời:
- Những áng văn cổ được mệnh danh là hùng văn: “Nam quốc sơn hà”, “Hịch tướng sĩ”...
- Bài thơ Nam Quốc Sơn Hà tương truyền do Lý Thường Kiệt sáng tác được coi là
bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Việt Nam.
2. Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân
tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì? Trả lời:
- Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố sự độc lập của một quốc gia, thường là ra
đời để khẳng định chủ quyền của một quốc gia vừa giành lại từ tay ngoại bang.
- Đặc điểm: khẳng định được chủ quyền, độc lập của dân tộc. Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
- Tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”,
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn / Lấy chí nhân để thay cường bạo”
2. “Chủ quyền quốc gia” được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
- Hào kiệt: đời nào cũng có
3.1. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
- Nguyễn Trãi vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa của kẻ thù.
- Kẻ thù đối với Nguyễn Trãi là quân cuồng Minh sang xâm phạm nước ta và bọn
gian tà bán nước mình để cầu vinh hoa.
- Nguyễn Trãi vạch rõ từng tội ác của quân thù.
3.2. Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà
nhân dân ta phải chịu đựng.
- Hình ảnh nhân dân hiện lên tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn
đuổi đến con đường cùng.
- Giọng điệu cảm thương tha thiết, nghẹn ngào khi nhắc đến những người dân bị tàn
sát dã man: “Nheo nhóc thay…”
4. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
- Trước hành động tội ác của giặc Minh, chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn
căm giận khôn cùng: “căm giặc nước thề không cùng sống”, đã quyết định đứng lên
dựng cờ khởi nghĩa, quyết đánh tan quân giặc, trả thù nước.
5. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
- Thiếu anh tài giúp đỡ, nhiều người phụ trợ cho cuộc chiến: Tuấn kiệt như sao buổi
sớm, Nhân tài như lá mùa thu, trông người người càng vắng bóng.
- Thiếu lương thực, thiếu binh sĩ: lương hết mấy tuần, quân không một đội
6. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- Hình ảnh “Dựng cần trúc” nói lên tính chất cuộc khởi nghĩa của nhân dân, đứng lên vì nghĩa lớn.
- Hình ảnh “tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”
+ Mối quan hệ gắn bó, thân thiết, ruột thịt như cha và con của tướng lĩnh và binh sĩ.
+ Hình ảnh “hòa nước sông chén rượu ngọt ngào”: Lấy từ điển xưa, nước Tấn và
nước Sở đánh nhau, có người dâng vua Sở một bình rượu ngon, vua sai đổ rượu
xuống sông để quân sĩ đón dòng cùng uống. Sau nước Sở đánh thắng nước Tấn. Ở
đây nói tinh thần đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi giữa tướng lĩnh và binh sĩ Lam Sơn.
7. Ý câu văn “Đem đại nghĩa… thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ
trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
- Đại nghĩa: đạo lý lớn, quang minh chính đại, đứng lên chống quân xâm lược vì
chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Kẻ xâm phạm quyền ấy chính là kẻ phi nghĩa,
bảo vệ quyền ấy là chính nghĩa. Mượn điều đó để đánh vào tinh thần của kẻ thù,
khẳng định cuộc xâm lược của kẻ thù tất sẽ thất bại.
- Chí nhân: biết đánh vào tinh thần, đánh vào lòng người, chính là “mưu phạt tâm
công” - khi kẻ thù đã chấp nhận thất bại thì sẵn sàng “mở đường hiếu sinh”.
- Chí nhân và đại nghĩa xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa - vì dân, lo cho dân, kết
thúc cuộc chiến cũng là vì muốn nhân dân nghỉ sức.
8. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến thất bại, khiến bao người khác
phải chịu khổ, khiến cả thế gian chê cười.
9. Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
- Tinh thần chủ động phòng thủ, tấn công của nghĩa quân: ta trước đã điều bình, sau lại sai tướng…
- Khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân thể hiện qua sự thất bại liên tiếp của kẻ thù.
- Hình ảnh nghĩa quân thừa thắng xông lên, hiên ngang lẫm liệt: Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá.
10. Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào? - Cảnh thảm bại:
+ Chi tiết các tướng giặc cúi đầu tạ tội, xin hàng.
+ Cảnh chiến trường chất đầy thi thể quân giặc: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước.
- Sự hèn nhát, tham sống, sợ chết:
+ Các tướng giặc thay vì chiến đấu đến cùng thì lại chịu thua, đầu hàng.
+ Quân giặc “khiếp vía mà vỡ mật”, “xéo lên nhau chạy để thoát thân”, “vẫy đuôi
xin cứu mạng”, “ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc”, “về đến nước mà vẫn tim đập chân run”.
11. Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng
chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.
- Đoạn cuối, giọng văn tự hào, cùng những suy tư sâu lắng. Vừa vui sướng tuyên bố
độc lập, vừa rút ra những bài học lịch sử về sự hưng vong, thịnh suy tất yếu, đồng
thời ghi nhớ cội nguồn, tổ tiên.
- Đây là tư thế của một người làm chủ đất nước. Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản Bình Ngô Đại Cáo o được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của
nước Việt Nam, trong đó vạch ra tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi tính chính
nghĩa và thắng lợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chiếu cáo thiên hạ về sự
bắt đầu của một triều đại mới.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết “Bình Ngô đại cáo”: Nguyễn Trãi
thừa lệnh Lê Lợi lúc đó là Bình Định Vương soạn thảo bài cáo. Tuy thừa lệnh một
vị quân vương tương lai, song trong bản cáo vẫn nhìn thấy dấu ấn tư tưởng của riêng Nguyễn Trãi.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện trong “Bình Ngô đại cáo”: Trước hết là cuộc kháng
chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn từ buổi đầu dựng cờ khởi nghĩa ra
cho đến đến khi thắng lợi, đánh tan giặc Minh xâm lược. Thứ nữa, là sự kiện triều Lê sơ ra đời.
- Đối tượng tác động là nhân dân Đại Việt.
- Mục đích của bài cáo: tổng kết đầy đủ về quá trình kháng chiến chống quân Minh,
tuyên bố về chủ quyền, độc lập của nước Đại Việt, chứng minh tính chính nghĩa của
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và sự ra đời của nhà Lê.
Câu 2 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Luận đề của văn bản là chủ quyền, độc lập của dân tộc.
- Xác định luận đề như vậy vì:
+ Bài cáo viết ra nhằm tuyên bố nền hòa bình, độc lập, khẳng định chủ quyền của đất nước.
+ Ba phần lớn trong bài cáo đều xoay quanh chủ quyền dân tộc: Cơ sở lí luận là
chân lý về độc lập, cơ sở thực tiễn là thắng lợi của người bảo vệ chủ quyền và thất
bại của kẻ đi xâm phạm chủ quyền, phần kết đưa đến niềm tin về tương lai đất nước.
Câu 3 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Câu văn thể hiện rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Câu văn đã nêu rõ mục đích của việc thực thi lý tưởng nhân nghĩa là đem lại cuộc
sống yên bình cho dân chúng, tiêu trừ những kẻ bạo ngược xâm phạm lên sự bình yên của người dân.
Câu 4 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Nội dung các đoạn:
Đoạn 2: Từ “Vừa rồi … Trời đất chẳng dung tha.” : Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh.
Đoạn 3: Từ “Ta đây... lấy ít địch nhiều”: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam
Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
Đoạn 4: Từ “Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,... cũng là chưa thấy xưa
nay”: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.
Đoạn 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình.
- Bốn đoạn cùng khái quát bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa
quân Lam Sơn trong cuộc chiến, để từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành
thắng lợi, kẻ địch phi nghĩa và thất bại.
Câu 5 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Bài cáo có bố cục chặt chẽ rõ ràng cấu trúc chia làm ba phần: phần thứ nhất nêu cơ
sở lý luận; phần thứ hai nêu cơ sở thực tiễn, phần thứ ba nêu kết luận.
- Lập luận chặt chẽ, kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng: đưa ra lý lẽ về chủ quyền làm
tiền đề chân lý không ai có thể chối cãi; đưa ra một đoạn dẫn chứng về tội ác xâm
lược của giặc để khẳng định sự phi nghĩa của địch; từ bản cáo trạng về tội ác của
giặc để chỉ ra nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nổ ra.
Câu 6 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Yếu tố tự sự thể hiện qua việc tái hiện diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân
Minh xâm lược. Nhờ có những chi tiết tự sự này mà người đọc có thể hình dung cụ
thể, rõ ràng những dấu mốc quan trọng trong cuộc kháng chiến lịch sử.
- Yếu tố biểu cảm thể hiện qua thái độ căm giận, phẫn uất của người viết trước tội
ác của kẻ thù; niềm cảm thông trước nỗi thống khổ của nhân dân; niềm vui khi
chiến thắng, niềm tự hào khi giành được độc lập. Nhờ có những yếu tố biểu cảm
này mà bài cáo tác động mạnh đến cảm xúc của người đọc.
Câu 7 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Bài cáo như một bản tuyên ngôn độc lập: khẳng định độc lập, chủ quyền dân tộc;
tuyên bố thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược; tuyên bố hòa
bình, mở đầu một triều đại mới.
- Đưa ra một tư tưởng chính nghĩa, nhân nghĩa có thể trở thành một lý tưởng xã hội đến muôn đời.
- Tái hiện lại cả một thời đại lịch sử với đủ những cung bậc đau thương và anh hùng:
nhân dân từng lầm than dưới ách đô hộ, rồi cùng đứng lên dưới ngọn cờ khởi nghĩa,
đập tan sự xâm lược của kẻ thù, giành lại độc lập, mở đầu một kỷ nguyên mới.
- Tác phẩm đạt đến trình độ mẫu mực của nghệ thuật ngôn từ: lập luận chặt chẽ,
giọng văn hào hùng, khí thế, nhịp điệu mạnh mẽ, vang dội.
Câu 8 trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập
- Bài cáo ra đời để tổng kết cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược, khẳng
định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, từ đó chính danh, chính vị cho việc
lên ngôi của Lê Lợi, mở ra một triều đại mới.
- Tác phẩm góp phần điểm sáng cho kho tàng văn học dân tộc sau hai mươi năm bị
giặc Minh thi hành chính sách hủy diệt văn hóa.
Kết nối đọc – viết
Bài tập trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo. Đoạn văn tham khảo:
Ý thức về độc lập, chủ quyền dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ
trong văn bản “Bình Ngô đại cáo”. Trước hết, Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập
của dân tộc bằng một loạt những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục: nước ta có nền
văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán đậm đà bản
sắc dân tộc, có chiều dài lịch sử với các triều đại sánh ngang với các triều đại của
phương Bắc, có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước. Đồng thời, Nguyễn
Trãi còn phân định rất rõ cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính
nghĩa, tất sẽ thắng lợi, vì đã đứng lên để giành lại chủ quyền của dân tộc, còn kẻ thù
chắc chắn sẽ thất bại vì đã xâm phạm lên chủ quyền của đất nước khác.