Soạn bài Chạy giặc - Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chạy giặc Chân trời sáng tạo được biên soạn ra cho các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức để chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 8 1.2 K tài liệu

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Soạn bài Chạy giặc - Chân trời sáng tạo

Soạn bài Chạy giặc Chân trời sáng tạo được biên soạn ra cho các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức để chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

76 38 lượt tải Tải xuống
Chy gic
Son bài Chy gic - Mu 1
Câu 1. Xác định b cc, vn, lut, niêm, nhp của bài thơ.
- B cc: 4 phn
Phần 1. Hai câu đầu (Đề): gii thiệu tình hình đất nước b giặc Tây xâm lược.
Phn 2. Hai câu tiếp (Thc): khc ha chi tiết khung cnh lon lc
Phn 3. Hai câu tiếp (Lun): nhìn vấn đề trong bi cnh rng ln, sâu sắc hơn
Phn 4. Hai câu cui (Kết): tình cảm yêu nước, thương dân lo lng cho vn
mệnh đất nước
- Vn bng: ch hip vn các câu 2, 4, 6 và 8 (Tây, tay, bay, mây, này)
- Lut trc (tiếng th 2 là thanh trc - ch)
- Niêm: ch th 2 ca câu 1 niêm vi ch th 2 ca câu 8 là trc, ch th 2 ca câu
2 niêm vi ch th 2 ca câu 3 là bng, ch th 2 ca câu 4 niêm vi ch th 2 ca
câu năm là trắc, ch th 2 ca câu 5 niêm vi ch th 2 câu 6 đều là bng
- Nhp: 2/2/3 các câu 1, 3, 4, 5 và 6; 4/3 các câu 2, 7 và 8
Câu 2. Trong u câu đầu hình nh chy gic của người dân đưc gi t bng
nhng t ngo?
Hình nh chy gic ca người dân được gi t bng nhng t ngữ: thơ, dáo dác,
tan bọt nước, nhum màu mây gi ra bc tranh lon lạc, tang thương với nhng
con người yếu ớt, không nơi nương tựa.
Câu 3. Theo em, tác gi mun gi gắm điều gì qua hai câu thơ cuối?
Tác gi bày t s lo lắng, thương xót cho ngưi n, cho vn mnh của đất nước,
đồng thời cũng thể hin s tht vọng, trong đợi với “những trang dp loạn” - người
có kh năng và trách nhiệm với đất nước.
Câu 4. Xác định các bin pháp tu t đưc s dụng trong bài thơ ch ra tác dng
ca chúng.
Câu hi tu t được đặt ra cuối bài thơ không có mục đích tìm kiếm câu tr li,
mà đã nằm ngay trong câu hi.
Tác dng: nhn mnh nội dung người viết mun gi gm, dân tc cần người có
trách nhiệm đứng ra gánh vác đất nước, đối phó vi gic ngoi xâm.
Son bài Chy gic - Mu 2
Tác gi
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), tc gọi Đồ Chiu, sinh ti quê m làng
Tân Thi, tỉnh Gia Định (nay thuc Thành ph H Chí Minh), quê cha xã B
Đin, huyện Phong Điền, tnh Tha Thiên - Huế.
- Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.
- Sau đó, ông về Gia Định dy hc và bc thuc cha bnh cho nhân dân.
- Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam K, ông tích cc tham gia phong
trào kháng chiến cùng các v lãnh t như bàn bạc việc đánh giặc hay sáng tác văn
học để khích l tinh thn nhân dân.
- Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn ca dân tc. Khi Nam K b gic chiếm,
ông v sng Ba Tri (Bến Tre).
- Các tác phm ca Nguyễn Đình Chiểu ch yếu truyền đạo làm ngưi c
vũ tinh thần yêu nước.
- Mt s tác phm ni tiếng: Truyn Lục Vân Tiên, Dương Từ - Mu, Chy
giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định…
Tác phm
1. Hoàn cảnh ra đời
- Hiện nay chưa có tài liệu nào ghi rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Nhưng căn cứ vào hoàn cnh lch s, cuộc đời ca Nguyễn Đình Chiểu, đặc bit
ni dung tác phẩm người cho rằng bài thơ được viết ngay sau khi thành Gia
Định b thc dân Pháp bắt đầu tn công (17 - 2 -1859).
- Bài thơ “Chạy giặc” một trong nhng tác phẩm đu tiên ca phong trào yêu
c chng thc dân Pháp na cui thế k XIX.
2. B cc
Gm 2 phn:
Phần 1. Sáu câu đu: cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân Pháp đến xâm
c.
Phn 2. Hai câu còn li: tâm trạng, thái độ ca nhà thơ tc cnh ng đất nước
b xâm lược.
3. Ni dung và ngh thut
- Nội dung: bài thơ Chy giặc đã khắc ha khung cảnh tan tác, đau thương của đất
c khi giặc Pháp đến xâm lược.
- Ngh thut s dng bin pháp tu t, bút pháp t thc…
| 1/3

Preview text:

Chạy giặc
Soạn bài Chạy giặc - Mẫu 1
Câu 1. Xác định bố cục, vần, luật, niêm, nhịp của bài thơ. - Bố cục: 4 phần
⚫ Phần 1. Hai câu đầu (Đề): giới thiệu tình hình đất nước bị giặc Tây xâm lược.
⚫ Phần 2. Hai câu tiếp (Thực): khắc họa chi tiết khung cảnh loạn lạc
⚫ Phần 3. Hai câu tiếp (Luận): nhìn vấn đề trong bối cảnh rộng lớn, sâu sắc hơn
⚫ Phần 4. Hai câu cuối (Kết): tình cảm yêu nước, thương dân và lo lắng cho vận mệnh đất nước
- Vần bằng: chỉ hiệp vần ở các câu 2, 4, 6 và 8 (Tây, tay, bay, mây, này)
- Luật trắc (tiếng thứ 2 là thanh trắc - chợ)
- Niêm: chữ thứ 2 của câu 1 niêm với chữ thứ 2 của câu 8 là trắc, chữ thứ 2 của câu
2 niêm với chữ thứ 2 của câu 3 là bằng, chữ thứ 2 của câu 4 niêm với chữ thứ 2 của
câu năm là trắc, chữ thứ 2 của câu 5 niêm với chữ thứ 2 câu 6 đều là bằng
- Nhịp: 2/2/3 ở các câu 1, 3, 4, 5 và 6; 4/3 ở các câu 2, 7 và 8
Câu 2. Trong sáu câu đầu hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ ngữ nào?
Hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ ngữ: lơ thơ, dáo dác,
tan bọt nước, nhuốm màu mây gợi ra bức tranh loạn lạc, tang thương với những
con người yếu ớt, không nơi nương tựa.
Câu 3. Theo em, tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ cuối?
Tác giả bày tỏ sự lo lắng, thương xót cho người dân, cho vận mệnh của đất nước,
đồng thời cũng thể hiện sự thất vọng, trong đợi với “những trang dẹp loạn” - người
có khả năng và trách nhiệm với đất nước.
Câu 4. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và chỉ ra tác dụng của chúng.
⚫ Câu hỏi tu từ được đặt ra ở cuối bài thơ không có mục đích tìm kiếm câu trả lời,
mà đã nằm ngay trong câu hỏi.
⚫ Tác dụng: nhấn mạnh nội dung người viết muốn gửi gắm, dân tộc cần người có
trách nhiệm đứng ra gánh vác đất nước, đối phó với giặc ngoại xâm.
Soạn bài Chạy giặc - Mẫu 2 Tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888), tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ ở làng
Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ
Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.
- Sau đó, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
- Trong giai đoạn thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông tích cực tham gia phong
trào kháng chiến cùng các vị lãnh tụ như bàn bạc việc đánh giặc hay sáng tác văn
học để khích lệ tinh thần nhân dân.
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc. Khi Nam Kỳ bị giặc chiếm,
ông về sống ở Ba Tri (Bến Tre).
- Các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu truyền bá đạo lý làm người và cổ vũ tinh thần yêu nước.
- Một số tác phẩm nổi tiếng: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy
giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định… Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời
- Hiện nay chưa có tài liệu nào ghi rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Nhưng căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt
là nội dung tác phẩm có người cho rằng bài thơ được viết ngay sau khi thành Gia
Định bị thực dân Pháp bắt đầu tấn công (17 - 2 -1859).
- Bài thơ “Chạy giặc” là một trong những tác phẩm đầu tiên của phong trào yêu
nước chống thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX. 2. Bố cục Gồm 2 phần:
⚫ Phần 1. Sáu câu đầu: cảnh nhân dân và đất nước khi thực dân Pháp đến xâm lược.
⚫ Phần 2. Hai câu còn lại: tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược.
3. Nội dung và nghệ thuật
- Nội dung: bài thơ Chạy giặc đã khắc họa khung cảnh tan tác, đau thương của đất
nước khi giặc Pháp đến xâm lược.
- Nghệ thuật sử dụng biện pháp tu từ, bút pháp tả thực…