Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ) - Ngữ văn
lớp 8
1. Đôi nét về tác giả Thái Tổ
Công Uẩn, hay còn được biết đến với tên gọi Thái Tổ, một trong
những nhân vật lịch sử quan trọng của nước Đại Việt (nay Việt Nam). Ông
sinh vào năm 974 quê quán tại châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang, nay
Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Cuộc đời sự nghiệp của Thái Tổ nổi tiếng với sự thông minh chí lớn.
Ông đã lập nhiều chiến công lẫn trong trận trường trong triều đình. Dưới
thời vua Lê, ông đã được bổ nhiệm làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ, thể
hiện sự tin tưởng trọng dụng của triều đình đối với ông. Khi vua Lê Ngọa
qua đời, Lí Công Uẩn được tôn lên làm vua lấy niên hiệu Thuận Thiên.
Phong cách sáng tác của Thái Tổ chủ yếu tập trung vào việc ban bố mệnh
lệnh thể hiện ởng chính trị lớn lao ảnh hưởng đến vận nước. Ông
được biết đến với sự khéo o trong việc lập kế hoạch tổ chức triển khai
các chính sách quan trọng đ củng cố phát triển đất nước. Đó sự đóng
góp đại của Thái Tổ vào lịch sử văn hóa Việt Nam, tạo nên một kỷ
nguyên mới trong sử sách của quốc gia này.
2. Đôi nét về tác phẩm Chiếu Dời Đô
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1010, Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa ra Đại La đổi tên
Đại Việt thành Đại Cồ Việt.
- Công Uẩn viết bài chiếu để thông báo quyết định này cho nhân dân.
2. Bố cục
- Phần 1: do dời đô
- Từ "Xưa n Thương" đến "Không thể không dời đổi": Giải thích những
do sở cho việc dời đô.
- Phần 2: do chọn Đại La
- "Huống gì" đến "Muôn đời": Trình bày các do cụ thể đ chọn Đại La làm
kinh đô.
- Phần 3: Thông báo quyết định
- Các phần còn lại của i chiếu dùng để thông báo rộng rãi quyết định dời đô.
3. Giá trị nội dung: Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân
tộc độc lập thống nhất, đồng thời thể hiện ý chí t cường của dân tộc Đại
Việt trong hành trình lớn mạnh.
4. Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô là một tác phẩm văn chính luận đặc sắc, viết theo lối biền ngẫu,
với các câu chữ đối nhau cân xứng nhịp nhàng.
- Lập luận trong bài chiếu được xây dựng chặt chẽ, lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Tác gi sử dụng các dẫn chứng tiêu biểu để thuyết phục độc giả.
- Bài chiếu sự kết hợp hài hòa giữa yếu t tình cảm thuyết.
3. Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ)| Ngữ văn lớp 8
Bố cục
- Phần 1. “Xưa nhà Thương… không dời đổi”: Cơ sở lịch sử thực tiễn của
việc dời đô.
- Phần 2. “Huống thành Đại La…. đế vương muôn đời”: do chọn thành
Đại La làm kinh đô
- Phần 3. Đoạn n lại: Quyết định dời đổi.
Câu 1:
Trong lịch sử, việc dời đô không phải một sự kiện mới lạ đã từng xuất
hiện trong nhiều triều đại Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng việc dời đô
một hành động được lặp lại theo thời gian, mục đích của không chỉ đơn
giản thay đổi nơi trú của triều vương, mà còn ý nghĩa lớn hơn.
Những cuộc dời đô của các triều đại Trung Quốc thường được thực hiện với
lòng tôn trọng đối với ý trời, ý dân, tinh thần mưu toan nghiệp lớn cho
tương lai. Việc này đã mang lại kết quả tích cực cho đất nước, khiến vận
mệnh của triều đại được kéo dài lâu dài phong tục hội phát triển mạnh
mẽ.
Những thành tựu đáng kể của các triều đại Trung Quốc trong việc dời đô đã
tạo nên một sở vững chắc để các triều đại sau này cũng áp dụng phát
triển. Điều này th hiện rằng việc dời đô không chỉ một quyết định riêng của
triều vương, còn một phần quan trọng trong việc bảo vệ phát triển
đất nước.
Câu 2:
Công Uẩn đã thấy rằng kinh đô tại ng Hoa (Ninh Bình) đã
không còn thích hợp cho triều đại của ông. Hai nhà Đinh đã không tuân
theo dấu vết lời khuyên từ lịch sử, họ khinh thường mệnh trời tự ý
quyết định con đường của triều đại mình. Hậu quả của việc này triều đại
không thể tồn tại lâu dài, số vận của họ trở nên ngắn ngủi đầy biến động.
Nhân dân phải chịu nhiều khó khăn, muôn vật trong hội không thể thích
nghi một cách bình thường.
Tuy nhiên, Lý Công Uẩn cũng nhận thấy rằng, dù kinh đô đang trong
tình cảnh khó khăn, việc dời đô cũng cần phải dựa vào thế lực đủ mạnh. Hiện
tại, triều đại của ông vẫn n yếu đuối, chưa đủ sức đ thực hiện việc dời đô
một cách an toàn bền vững. Do đó, họ phải tận dụng nơi hiểm yếu của
vùng núi đá vôi tại Ninh Bình, nơi địa hình khá khó khăn, như một biện
pháp bảo vệ để chống lại sự xâm lược của thế lực phương Bắc.
Công Uẩn đã nhận thức rằng, để thực hiện việc dời đô thành công, triều
đại của ông cần phải đủ sức mạnh lực lượng để bảo vệ phát triển
kinh đô mới tại Đại La, cùng với sự chấp nhận của mọi người.
Câu 3:
Thành Đại La, nơi Công Uẩn quyết định chọn làm kinh đô mới, thực sự
một vị thế thuận lợi vượt trội về nhiều mặt.
Đầu tiên, Đại La từng kinh đô của Cao Vương, một thời kỳ lịch sử quan
trọng. Sự kết nối với quá khứ huyền y đã tạo ra một sự liên kết tinh thần
sâu sắc với quá khứ của đất nước, đồng thời làm cho việc chọn Đại La làm
kinh đô mới trở n ý nghĩa p hợp với tình cảm dân tộc.
Thứ hai, vị trí địa của Đại La điểm mạnh không thể bỏ qua. Nằm giữa
trung tâm trời đất, Đại La được xem thế đất đẹp theo quan niệm của thuật
phong thủy. Vị trí này hợp nhất cả bốn hướng, tượng trưng cho sự thống nhất
đoàn kết của đất ớc. Thế rồng cuộn hổ ngồi của nơi này càng tôn thêm
sự quý mến của thiên nhiên, góp phần làm nên sự phồn thịnh của Đại La.
Thứ ba, Đại La ưu điểm về địa thế độc đáo. Vùng đất này rộng rãi, bằng
phẳng, cao ráo thoáng đãng. Điều này đồng nghĩa với việc không gặp
nguy lụt lội, đảm bảo an ninh thực phẩm cuộc sống thịnh vượng cho
dân cư. Muôn vật trong vùng đều phong phú tươi tốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển thịnh vượng của đất nước.
Những lợi thế nổi bật này đã làm cho Đại La trở thành một lựa chọn hợp
đáng tin cậy cho việc đóng đô mới, đồng thời phản ánh sự thông thái tầm
nhìn dài hạn của Công Uẩn trong việc định hình tương lai của Đại Việt.
Câu 4: Công Uẩn, hay Thái Tổ, không ch một nhà vua thông thái
còn một người lãnh đạo sáng suốt. Trong việc quyết định dời đô từ Hoa
đến Đại La, ông đã trình bày những lẽ mạch lạc thuyết phục.
Trước hết, ông thể hiện tính logic chất phân tích của một nhà quyết định
lớn. Ông sử dụng sử sách như một tiền đề, chứng minh rằng việc dời đô đã
từng một tập tục lịch sử trong nền văn minh của các triều đại Trung Quốc.
Ông đã giúp người dân thấy rằng đây không phải một thay đổi lớn đã
được thực hiện nhiều lần trước đó.
Ngoài ra, ông sử dụng những lập luận về địa thế thuận lợi của Đại La đ
thuyết phục. Vị trí địa lý tại trung tâm trời đất, thế đất được miêu tả như "rồng
cuộn hổ ngồi," cùng với địa thế rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng
- tất cả đều làm cho Đại La trở thành một nơi tưởng đ xây dựng kinh đô
mới.
Ngoài những lập luận logic, Công Uẩn còn thể hiện sự tinh thần đối thoại
đồng cảm. Câu cuối cùng của bức Chiếu dời đô không phải một mệnh
lệnh từ vua, một câu hỏi gửi đến tất cả, tạo sự tương tác giữa triều đình
dân chúng. Điều này thể hiện tinh thần dân chủ lòng tin o ý kiến của
nhân dân. Cuối cùng, điều này đã làm tăng thêm sức thuyết phục của bài cáo
củng cố sự đồng lòng trong việc dời đô từ Hoa Lư đến Đại La, mở ra một
kỷ nguyên mới cho Đại Việt.
Câu 5: Quyết định của Công Uẩn về việc dời đô từ vùng núi Hoa xuống
vùng đồng bằng Đại La đã ý nghĩa lịch sử cùng quan trọng tượng
trưng. thể hiện rằng triều đình n đủ mạnh mẽ sáng suốt để chấm
dứt thời kỳ phong kiến cát cứ, chấm dứt sự phụ thuộc vào các triều đại
phương Bắc. Việc chọn Đại La làm kinh đô mới không chỉ một sự thay đổi
địa còn một tuyên ngôn mạnh mẽ về sự tự cường độc lập của dân
tộc Đại Việt.
Thăng Long, tên gọi mới của Đại La, không chỉ đơn thuần một nơi đóng đô
mới còn thể hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn. Đây
nguyện vọng xây dựng một đất nước độc lập, tự cường, không n phụ thuộc
vào sự thống trị của các phương Bắc. Thăng Long trở thành biểu tượng của
sự thống nhất mục tiêu phấn đấu của dân tộc Đại Việt, nơi lịch sử đánh
dấu sự ra đời của một quốc gia độc lập mạnh mẽ.

Preview text:

Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ) - Ngữ văn lớp 8
1. Đôi nét về tác giả Lý Thái Tổ
Lí Công Uẩn, hay còn được biết đến với tên gọi Lí Thái Tổ, là một trong
những nhân vật lịch sử quan trọng của nước Đại Việt (nay là Việt Nam). Ông
sinh vào năm 974 và quê quán tại châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang, nay là xã
Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Cuộc đời và sự nghiệp của Lí Thái Tổ nổi tiếng với sự thông minh và chí lớn.
Ông đã lập nhiều chiến công lẫn trong trận trường và trong triều đình. Dưới
thời vua Lê, ông đã được bổ nhiệm làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ, thể
hiện sự tin tưởng và trọng dụng của triều đình đối với ông. Khi vua Lê Ngọa
qua đời, Lí Công Uẩn được tôn lên làm vua và lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
Phong cách sáng tác của Lí Thái Tổ chủ yếu tập trung vào việc ban bố mệnh
lệnh và thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước. Ông
được biết đến với sự khéo léo trong việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai
các chính sách quan trọng để củng cố và phát triển đất nước. Đó là sự đóng
góp vĩ đại của Lí Thái Tổ vào lịch sử và văn hóa Việt Nam, tạo nên một kỷ
nguyên mới trong sử sách của quốc gia này.
2. Đôi nét về tác phẩm Chiếu Dời Đô 1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên
Đại Việt thành Đại Cồ Việt.
- Lí Công Uẩn viết bài chiếu để thông báo quyết định này cho nhân dân. 2. Bố cục
- Phần 1: Lí do dời đô
- Từ "Xưa nhà Thương" đến "Không thể không dời đổi": Giải thích những lý
do và cơ sở cho việc dời đô.
- Phần 2: Lí do chọn Đại La
- "Huống gì" đến "Muôn đời": Trình bày các lý do cụ thể để chọn Đại La làm kinh đô.
- Phần 3: Thông báo quyết định
- Các phần còn lại của bài chiếu dùng để thông báo rộng rãi quyết định dời đô.
3. Giá trị nội dung: Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân
tộc độc lập và thống nhất, đồng thời thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại
Việt trong hành trình lớn mạnh. 4. Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô là một tác phẩm văn chính luận đặc sắc, viết theo lối biền ngẫu,
với các câu chữ đối nhau cân xứng và nhịp nhàng.
- Lập luận trong bài chiếu được xây dựng chặt chẽ, có lí lẽ sắc sảo và rõ ràng.
- Tác giả sử dụng các dẫn chứng tiêu biểu để thuyết phục độc giả.
- Bài chiếu có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tình cảm và lý thuyết.
3. Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ)| Ngữ văn lớp 8 Bố cục
- Phần 1. “Xưa nhà Thương… không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.
- Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô
- Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi. Câu 1:
Trong lịch sử, việc dời đô không phải là một sự kiện mới lạ mà đã từng xuất
hiện trong nhiều triều đại Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng việc dời đô là
một hành động được lặp lại theo thời gian, mục đích của nó không chỉ đơn
giản là thay đổi nơi cư trú của triều vương, mà còn có ý nghĩa lớn hơn.
Những cuộc dời đô của các triều đại Trung Quốc thường được thực hiện với
lòng tôn trọng đối với ý trời, ý dân, và tinh thần mưu toan nghiệp lớn cho
tương lai. Việc này đã mang lại kết quả tích cực cho đất nước, khiến vận
mệnh của triều đại được kéo dài lâu dài và phong tục xã hội phát triển mạnh mẽ.
Những thành tựu đáng kể của các triều đại Trung Quốc trong việc dời đô đã
tạo nên một cơ sở vững chắc để các triều đại sau này cũng áp dụng và phát
triển. Điều này thể hiện rằng việc dời đô không chỉ là một quyết định riêng của
triều vương, mà còn là một phần quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển đất nước. Câu 2:
Lý Công Uẩn đã thấy rõ rằng kinh đô cũ tại vùng Hoa Lư (Ninh Bình) đã
không còn thích hợp cho triều đại của ông. Hai nhà Đinh và Lê đã không tuân
theo dấu vết và lời khuyên từ lịch sử, họ khinh thường mệnh trời và tự ý
quyết định con đường của triều đại mình. Hậu quả của việc này là triều đại
không thể tồn tại lâu dài, số vận của họ trở nên ngắn ngủi và đầy biến động.
Nhân dân phải chịu nhiều khó khăn, và muôn vật trong xã hội không thể thích
nghi một cách bình thường.
Tuy nhiên, Lý Công Uẩn cũng nhận thấy rằng, dù kinh đô cũ đang ở trong
tình cảnh khó khăn, việc dời đô cũng cần phải dựa vào thế lực đủ mạnh. Hiện
tại, triều đại của ông vẫn còn yếu đuối, chưa đủ sức để thực hiện việc dời đô
một cách an toàn và bền vững. Do đó, họ phải tận dụng nơi hiểm yếu của
vùng núi đá vôi tại Ninh Bình, nơi có địa hình khá khó khăn, như một biện
pháp bảo vệ để chống lại sự xâm lược của thế lực phương Bắc.
Lý Công Uẩn đã nhận thức rằng, để thực hiện việc dời đô thành công, triều
đại của ông cần phải có đủ sức mạnh và lực lượng để bảo vệ và phát triển
kinh đô mới tại Đại La, cùng với sự chấp nhận của mọi người. Câu 3:
Thành Đại La, nơi Lý Công Uẩn quyết định chọn làm kinh đô mới, thực sự có
một vị thế thuận lợi vượt trội về nhiều mặt.
Đầu tiên, Đại La từng là kinh đô của Cao Vương, một thời kỳ lịch sử quan
trọng. Sự kết nối với quá khứ huyền bí này đã tạo ra một sự liên kết tinh thần
sâu sắc với quá khứ của đất nước, đồng thời làm cho việc chọn Đại La làm
kinh đô mới trở nên ý nghĩa và phù hợp với tình cảm dân tộc.
Thứ hai, vị trí địa lý của Đại La là điểm mạnh không thể bỏ qua. Nằm giữa
trung tâm trời đất, Đại La được xem là thế đất đẹp theo quan niệm của thuật
phong thủy. Vị trí này hợp nhất cả bốn hướng, tượng trưng cho sự thống nhất
và đoàn kết của đất nước. Thế rồng cuộn hổ ngồi của nơi này càng tôn thêm
sự quý mến của thiên nhiên, góp phần làm nên sự phồn thịnh của Đại La.
Thứ ba, Đại La có ưu điểm về địa thế độc đáo. Vùng đất này rộng rãi, bằng
phẳng, cao ráo và thoáng đãng. Điều này đồng nghĩa với việc không gặp
nguy cơ lụt lội, đảm bảo an ninh thực phẩm và cuộc sống thịnh vượng cho
dân cư. Muôn vật trong vùng đều phong phú và tươi tốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển và thịnh vượng của đất nước.
Những lợi thế nổi bật này đã làm cho Đại La trở thành một lựa chọn hợp lý và
đáng tin cậy cho việc đóng đô mới, đồng thời phản ánh sự thông thái và tầm
nhìn dài hạn của Lý Công Uẩn trong việc định hình tương lai của Đại Việt.
Câu 4: Lý Công Uẩn, hay Lý Thái Tổ, không chỉ là một nhà vua thông thái mà
còn là một người lãnh đạo sáng suốt. Trong việc quyết định dời đô từ Hoa Lư
đến Đại La, ông đã trình bày những lí lẽ mạch lạc và thuyết phục.
Trước hết, ông thể hiện tính logic và chất phân tích của một nhà quyết định
lớn. Ông sử dụng sử sách như một tiền đề, chứng minh rằng việc dời đô đã
từng là một tập tục lịch sử trong nền văn minh của các triều đại Trung Quốc.
Ông đã giúp người dân thấy rằng đây không phải là một thay đổi lớn và đã
được thực hiện nhiều lần trước đó.
Ngoài ra, ông sử dụng những lập luận về địa thế thuận lợi của Đại La để
thuyết phục. Vị trí địa lý tại trung tâm trời đất, thế đất được miêu tả như "rồng
cuộn hổ ngồi," cùng với địa thế rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, và thoáng đãng
- tất cả đều làm cho Đại La trở thành một nơi lý tưởng để xây dựng kinh đô mới.
Ngoài những lập luận logic, Lý Công Uẩn còn thể hiện sự tinh thần đối thoại
và đồng cảm. Câu cuối cùng của bức Chiếu dời đô không phải là một mệnh
lệnh từ vua, mà là một câu hỏi gửi đến tất cả, tạo sự tương tác giữa triều đình
và dân chúng. Điều này thể hiện tinh thần dân chủ và lòng tin vào ý kiến của
nhân dân. Cuối cùng, điều này đã làm tăng thêm sức thuyết phục của bài cáo
và củng cố sự đồng lòng trong việc dời đô từ Hoa Lư đến Đại La, mở ra một
kỷ nguyên mới cho Đại Việt.
Câu 5: Quyết định của Lý Công Uẩn về việc dời đô từ vùng núi Hoa Lư xuống
vùng đồng bằng Đại La đã có ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng và tượng
trưng. Nó thể hiện rằng triều đình nhà Lý đủ mạnh mẽ và sáng suốt để chấm
dứt thời kỳ phong kiến cát cứ, chấm dứt sự phụ thuộc vào các triều đại
phương Bắc. Việc chọn Đại La làm kinh đô mới không chỉ là một sự thay đổi
địa lý mà còn là một tuyên ngôn mạnh mẽ về sự tự cường và độc lập của dân tộc Đại Việt.
Thăng Long, tên gọi mới của Đại La, không chỉ đơn thuần là một nơi đóng đô
mới mà còn thể hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn. Đây là
nguyện vọng xây dựng một đất nước độc lập, tự cường, không còn phụ thuộc
vào sự thống trị của các phương Bắc. Thăng Long trở thành biểu tượng của
sự thống nhất và mục tiêu phấn đấu của dân tộc Đại Việt, là nơi lịch sử đánh
dấu sự ra đời của một quốc gia độc lập và mạnh mẽ.
Document Outline

  • Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ) - Ngữ văn lớp
    • 1. Đôi nét về tác giả Lý Thái Tổ
    • 2. Đôi nét về tác phẩm Chiếu Dời Đô
    • 3. Soạn bài "Chiếu dời đô" (Lý Thái Tổ)| Ngữ văn l