Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản - Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 10

Thơ Hai-cư là một thể thơ truyền thống của Nhật Bản. Học sinh sẽ được tìm hiểu về thể thơ này trong chương trình môn Ngữ văn. Hôm nay, sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Chùm thơ hai-cư Nhật Bản, vô cùng hữu ích trong quá trình chuẩn bị bài.

Soạn văn 10: Chùm thơ Hai- Nhật Bn
Tri thc Ng văn
Thơ và thơ trữ tình
Thơ hình thức t chức ngôn từ đc biệt, tuân theo một hình thi lut
hoc nhịp điệu nhất định.
Thơ trữ tình loại tác phẩm có thơ thường dung lượng nh, th hin
trc tiếp cảm xúc của nhân vật tr tình
Nhân vật tr tình
người trc tiếp bc l những rung động tình cảm trong bài thơ trưc
khung cnh hoc s tình nào đó.
Hình ảnh thơ
các sự vt, hiện tượng, trạng thái đi sống được to ra một cách cụ th, sng
động bằng ngôn từ, khơi gi cảm giác, cũng như gi ra những ý nghĩa tinh thần
nhất định với người đọc.
Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi lut, th thơ
Vần thơ: s cộng hưởng, hòa âm theo một s âm tiết trong hay cuối dòng
thơ.
Nhịp điệu: Những điểm ngt hay ngừng theo chu ca nhất định trên
văn bản do tác giả ch động b trí.
Nhạc điệu: Cách tổ chức các yếu t âm thanh của ngôn từ đ lời văn gợi
ra cảm giác về âm nhạc.
Đối: Cách tổ chc lời văn thành 2 vế cân xứng, sóng đôi vi nhau c v ý
và lời.
Thi lut: quy tc t chức ngôn từ như cách gieo vần, ngt nhịp, hòa
thanh…
Th thơ: Sự thng nht giữa hình thi luật loại hình nội dung ca
tác phẩm thơ.
Lỗi dùng từ lỗi v trt t t trong câu
Tránh các li lp từ, dùng t không đúng nghĩa, dùng t không đúng
phong cách…
Các từ cần được sp xếp theo mt trt t có quy định.
Tránh các lỗi v s dụng và trật t t trong câu.
Soạn bài Chùm thơ Hai-cư Nhật Bn
Trước khi đọc
Bài thơ ngắn nhất bn từng đọc i nào? Điều khiến được bn nh
ti?
Gợi ý:
Bài thơ ngắn nht từng đọc là: Phò giá về kinh ca Trn Quang Khi.
Chương Dương cướp giáo giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Thái bình nên gắng sc,
Non nước ấy nghìn thu.
Trong khi đọc
Câu 1. Hình dung về màu sắc, không khí của khung cnh được gi t trong bài
thơ.
Màu sắc: màu nâu (cành khô), màu đen (con quạ), màu vàng (nắng chiu thu)
Câu 2. Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?
Những bông hoa triêu nhan màu tím đang quyện vào dây gàu bên giếng.
Câu 3. Khi nhắc đến “con ốc” “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến nhng
đặc điểm nào của chúng?
Con c: nh bé, chậm chp
Núi Fu-ji: hùng vĩ, tráng lệ
Tr lời câu hỏi
Câu 1. Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm từng bài thơ hai-cư trên và cho biết
đặc điểm chung của các hình ảnh y.
Bài 1: con quạ
Bài 2: hoa triêu nhan
Bài 3: con ốc
=> Các hình ảnh trên đu thuc v t nhiên, nhng s vt nh bình
thưng.
Câu 2. Xác đnh mi quan h giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-
với các yếu t thời gian và không gian.
Hình ảnh trung tâm - con qu mối liên h với không gian thời gian: đu
trên cành khô, trong một chiu thu.
Câu 3. Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bn,
vì sao phát hiện này lại dn dắt nhân vật tr tình sang “xin nước nhà bên”?
Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hin những bông hoa triều
nhan qun quanh sợi dây gầu bên thành giếng. Khi nhìn s sống, cái đẹp nhà
thơ muốn nâng niu, giữ gìn nên đã sang “xin nước nhà bên”
Câu 4. T những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc”
núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
Hai hình ảnh “con ốc” và “núi Fu-ji” hoàn toàn đối lp nhau. Con c nh bé,
còn núi Fu-ji thì hùng vĩ.
Câu 5. Khonh khắc được th hiện trong bài thơ của Ba- thể khơi gợi
nhng cảm xúc gì ở người đọc?
Hình nh con qu đơn đậu trên cành cây trơ trụi gia mt chiều thu mênh
mông đã đưa người đọc vào cảnh gii u huyền và cô tịch, mt thế giới hư không.
Câu 6. T bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận v ý nghĩa triết lí trong cách ng x
của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Triết lí trong cách ng x của con người với thiên nhiên: trân trọng, nâng niu và
bo v thiên nhiên.
Câu 7. Bn cm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con c trong bài
thơ của Ít-sa?
Hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài tcủa Ít-sa cũng giống như hành
trình chinh phục ước mơ, hoài bão của con người. Mặc chúng ta phải đứng
trước “một ngọn núi to lớn” - những khó khăn, th thách nhưng vẫn kiên trì,
bn b như con c sên thì sẽ sm ngày lên được đến đỉnh núi - đạt được thành
công.
Kết nối đọc - viết
T việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về
điu bn cm thấy thú vị nht th thơ hai-cư.
Gợi ý:
Thơ hai-thể thơ truyền thống v trí rất quan trng trong nền văn hc
Nht Bản. Điều đặc bit nhất loại thơ này khiến tôi cảm thy ấn tượng bài
thơ hai-rất ngn, trong tiếng Nht ch ba dòng. Mỗi bài thơ đều có một t
thơ nhất định, thường ch ghi li mt phong cnh với vài s vt c th, trong
mt thời điểm nhất định để t đó khơi gợi cảm c, suy nào đó. dụ như
trong các bài thơ của Ba-sô, hình ảnh trung tâm con quạ; trong bài thơ của
Chi-ô là hoa triền nhan, còn trong thơ của Ít-sa là con ốc. Bài thơ Hai-cư thường
th hin mi quan h khăng khít giữa con người và vạn vt nm trong mi quan
h khăng khít với một cái nhìn nhất th hóa. Hình nh con qu đơn đậu trên
cành cây trơ trụi gia mt chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh gii
u huyền cô tch, mt thế giới không trong bài thơ ca Ba-sô. Hay bài thơ
ca Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hin những bông hoa triu nhan
qun quanh sợi dây gầu bên thành giếng. Khi nhìn s sống, cái đẹp nhà thơ
muốn nâng niu, giữ gìn nên đã sang xin ớc nhà bên”. Và c hành trình
“chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa cũng giống như hành trình chinh
phục ước mơ, hoài bão của con người. Có thể khẳng định, thơ Hai-cư là một th
thơ độc đáo của văn học Nht Bn.
| 1/5

Preview text:


Soạn văn 10: Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản Tri thức Ngữ văn
Thơ và thơ trữ tình
• Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật
hoặc nhịp điệu nhất định.
• Thơ trữ tình là loại tác phẩm có thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện
trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình
Nhân vật trữ tình
Là người trực tiếp bộc lộ những rung động và tình cảm trong bài thơ trước
khung cảnh hoặc sự tình nào đó. Hình ảnh thơ
Là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tạo ra một cách cụ thể, sống
động bằng ngôn từ, khơi gợi cảm giác, cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần
nhất định với người đọc.
Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
• Vần thơ: sự cộng hưởng, hòa âm theo một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ.
• Nhịp điệu: Những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì của nhất định trên
văn bản do tác giả chủ động bố trí.
• Nhạc điệu: Cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi
ra cảm giác về âm nhạc.
• Đối: Cách tổ chức lời văn thành 2 vế cân xứng, sóng đôi với nhau cả về ý và lời.
• Thi luật: quy tắc tổ chức ngôn từ như cách gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh…
• Thể thơ: Sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ.
Lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ trong câu
• Tránh các lỗi lặp từ, dùng từ không đúng nghĩa, dùng từ không đúng phong cách…
• Các từ cần được sắp xếp theo một trật tự có quy định.
• Tránh các lỗi về sử dụng và trật tự từ trong câu.
Soạn bài Chùm thơ Hai-cư Nhật Bản Trước khi đọc
Bài thơ ngắn nhất mà bạn từng đọc là bài nào? Điều gì khiến nó được bạn nhớ tới? Gợi ý:
Bài thơ ngắn nhất từng đọc là: Phò giá về kinh của Trần Quang Khải.
Chương Dương cướp giáo giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Thái bình nên gắng sức,
Non nước ấy nghìn thu. Trong khi đọc
Câu 1. Hình dung về màu sắc, không khí của khung cảnh được gợi tả trong bài thơ.
Màu sắc: màu nâu (cành khô), màu đen (con quạ), màu vàng (nắng chiều thu)
Câu 2. Ấn tượng mà hình ảnh “hoa triêu nhan” và “dây gàu” gợi cho bạn là gì?
Những bông hoa triêu nhan màu tím đang quyện vào dây gàu bên giếng.
Câu 3. Khi nhắc đến “con ốc” và “núi Fu-ji”, người ta thường nghĩ đến những
đặc điểm nào của chúng?
• Con ốc: nhỏ bé, chậm chạp
• Núi Fu-ji: hùng vĩ, tráng lệ Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy nhận diện hình ảnh trung tâm ở từng bài thơ hai-cư trên và cho biết
đặc điểm chung của các hình ảnh ấy. • Bài 1: con quạ • Bài 2: hoa triêu nhan • Bài 3: con ốc
=> Các hình ảnh trên đều thuộc về tự nhiên, là những sự vật nhỏ bé và bình thường.
Câu 2. Xác định mối quan hệ giữa hình ảnh trung tâm trong bài thơ của Ba-sô
với các yếu tố thời gian và không gian.
Hình ảnh trung tâm - con quả có mối liên hệ với không gian và thời gian: đậu
trên cành khô, trong một chiều thu.
Câu 3. Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện nào? Theo bạn,
vì sao phát hiện này lại dẫn dắt nhân vật trữ tình sang “xin nước nhà bên”?
Bài thơ của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện những bông hoa triều
nhan quấn quanh sợi dây gầu bên thành giếng. Khi nhìn sự sống, cái đẹp nhà
thơ muốn nâng niu, giữ gìn nên đã sang “xin nước nhà bên”
Câu 4. Từ những đặc điểm thường được liên hệ khi hình dung về “con ốc” và
núi “Fu-ji”, hãy nhận xét về tương quan giữa hai hình ảnh này.
Hai hình ảnh “con ốc” và “núi Fu-ji” hoàn toàn đối lập nhau. Con ốc nhỏ bé,
còn núi Fu-ji thì hùng vĩ.
Câu 5. Khoảnh khắc được thể hiện trong bài thơ của Ba-sô có thể khơi gợi
những cảm xúc gì ở người đọc?
Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh
mông đã đưa người đọc vào cảnh giới u huyền và cô tịch, một thế giới hư không.
Câu 6. Từ bài thơ của Chi-ô, hãy bình luận về ý nghĩa triết lí trong cách ứng xử
của con người đối với thiên nhiên mà bài thơ gợi ra.
Triết lí trong cách ứng xử của con người với thiên nhiên: trân trọng, nâng niu và bảo vệ thiên nhiên.
Câu 7. Bạn cảm nhận như thế nào về hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa?
Hành trình “chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa cũng giống như hành
trình chinh phục ước mơ, hoài bão của con người. Mặc dù chúng ta phải đứng
trước “một ngọn núi to lớn” - những khó khăn, thử thách nhưng vẫn kiên trì,
bền bỉ như con ốc sên thì sẽ sớm ngày lên được đến đỉnh núi - đạt được thành công.
Kết nối đọc - viết
Từ việc đọc ba bài thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày về
điều bạn cảm thấy thú vị nhất ở thể thơ hai-cư. Gợi ý:
Thơ hai-cư là thể thơ truyền thống có vị trí rất quan trọng trong nền văn học
Nhật Bản. Điều đặc biệt nhất là loại thơ này khiến tôi cảm thấy ấn tượng là bài
thơ hai-cư rất ngắn, trong tiếng Nhật chỉ có ba dòng. Mỗi bài thơ đều có một tứ
thơ nhất định, thường chỉ ghi lại một phong cảnh với vài sự vật cụ thể, trong
một thời điểm nhất định để từ đó khơi gợi cảm xúc, suy tư nào đó. Ví dụ như
trong các bài thơ của Ba-sô, hình ảnh trung tâm là con quạ; trong bài thơ của
Chi-ô là hoa triền nhan, còn trong thơ của Ít-sa là con ốc. Bài thơ Hai-cư thường
thể hiện mối quan hệ khăng khít giữa con người và vạn vật nằm trong mối quan
hệ khăng khít với một cái nhìn nhất thể hóa. Hình ảnh con quạ cô đơn đậu trên
cành cây trơ trụi giữa một chiều thu mênh mông đã đưa người đọc vào cảnh giới
u huyền và cô tịch, một thế giới hư không trong bài thơ của Ba-sô. Hay bài thơ
của Chi-ô được triển khai xoay quanh phát hiện những bông hoa triều nhan
quấn quanh sợi dây gầu bên thành giếng. Khi nhìn sự sống, cái đẹp nhà thơ
muốn nâng niu, giữ gìn nên đã sang “xin nước nhà bên”. Và cả hành trình
“chậm rì” của con ốc trong bài thơ của Ít-sa cũng giống như hành trình chinh
phục ước mơ, hoài bão của con người. Có thể khẳng định, thơ Hai-cư là một thể
thơ độc đáo của văn học Nhật Bản.