Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời sách KNTT

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời sách KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé

Soạn bài Đăm Săn đi bắt N Thn Mt Tri sách KNTT
Trước khi đọc
Câu 1 trang 105 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nhà : nhà dài, hình dáng gn giống như chiếc thuyn, trên rộng dưới hp, gi m
v lch s t tiên người Êđê từ xa xưa đã từng lênh đênh trên những chiếc thuyền đi
tìm vùng đất ng, cu thang lên xung gm by bậc, được làm t mt y g
quý, phía đu cầu thang nơi tiếp giáp với hiên nhà được tc hình mặt trăng lưi lim,
dưới hình lưỡi liềm được tc hai bầu căng tròn, tượng trưng cho uy quyền ca
người ph n trong gia đình theo chế độ mu h.
- Văn hóa truyền thng của người Êđê mang đậm tính mu h: trong hôn nhân, các
cô gái Êđê ch động đi tìm bạn đời.
- Di sản văn hóa: cồng chiêng, ghế Kpan, …
- Trang phc:
+ Nam: quấn khăn màu đen nhiều vòng trên đầu, cũng mang hoa tai vòng c. Có
áo dài trùm mông, áo dài qua gi và kh
+ N: tóc dài buộc ra sau y, mang đ trang sc bng bc hoặc đng. Vòng tay
thường đeo thành bộ kép nghe tiếng va chm ca chúng vào nhau. Mc áo y
m (tm vi rng) qun quanh thân.
- Ăn m tẻ bng ch yếu. Mui t thc ăn không thể thiếu. Đồng bào thích
uống rượu cn, hút thuc lá cuốn, ăn trầu.
- L hi: L b m, l hiến sinh, l cúng bến nưc, …
Câu 2 trang 105 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nền văn hóa Ai Cp c đại: Mt tri là v cha chung của vũ trụ, ngưi ban s sng,
ánh sáng và kiến thc cho nhân loi, đi din cho ánh sáng, ấm áp, và tăng trưng
- Ki-tô giáo: s sống, năng lượng, sc mnh s tái sinh
- phương Đông: thn mt trời thường là n - pơng Tây là nam
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Chú ý các chi tiết mô t Đăm Săn khi đến nhà của Đăm Par Kvây.
- Các chi tiết miêu t Đăm Săn:
+ Chm lên hai ln chàng leo hết cu thang
+ Chàng gim chân trên sàn sân, hai ln sàn sân làm như vỗ cánh, ….
+ trông nghênh nghênh như con rắn trong hàng, ngang ngang như con cọp trong
đầm, như con tê giác trong thung, ….
+ ……
2. Hình dung cnh tiếp đón Đăm Săn trong nhà Đăm Par Kvây. Chú ý các chi tiết v
đời sống văn hóa và phong tục của ngưi Ê-đê.
- Cnh tiếp đón Đăm Săn:
+ tôi t trải dưới mt chiếu trng, tri trên mt chiếu đỏ làm ch ngi
+ thuc si c hòm đng, thuc lá c st đi, tru v c gùi to
+ đốt mt mái p, giết một mái đẻ, giã go trắng như hoa ê pang, sáng như
ánh mt tri, nấu cơm mời khách
+ ché tuk da lươn, ché êbah M’nông
+ ai đi lấy nước c đi lấy nước, ai đánh chiêng c đánh chiêng, ai cắm cn c cm
cn
→ Cảnh tiếp đón quy củ, hoành tráng, có đy đủ những đồ dùng, đ ăn.
3. D báo v hành trình ti nhà N Thn Mt Tri
- Rng nhiu cp, rn
- đường đi hái cà, hái t ngưi ta trng chông ln chông nh
-> đường đi nhiều him trở, chướng ngi.
4. Li khuyên của Đăm Par Kvây với Đăm Săn
- c thì nhiều đỉa, rng thì nhiu vt, người ta chưa hề đem nhau đi vào đó bao
gi. Ven rừng đầy ơng người. Trong rừng đầy xương bò, xương trâu. Biết bao
trưng nhà giàu, biết bao dũng tướng anh hùng đã bỏ mạng nơi đây. Rừng Đen đất
nhão nơi đã chôn i nhiều trưởng nhà giàu. Tôi ct diêng bng thng, tôi trói
diêng bằng dây, tôi không cho diêng đi vào đấy đâu. Tôi xin cúng cầu phúc cho
diêng mt ln, tôi xin tin chân diêng một trâu, tôi không cho diêng đi vào rng
thiêng ca Nhà Trời đâu. đấy, chông ln nhiều như lông nhím, chông nh nhiu
như lông chó, con sóc nhy vào thân nó cũng khó mà vẹn toàn na là!
5. Chú ý thái độ của Đăm Săn khi nghe li khuyên của Đăm Par Kvây
- Đăm Săn tỏ thái đ kiên quyết, quyết tâm và không s bt kì nguy him nào.
6. Đối chiếu t ng miêu t ngôi nhà N Thn Mt Tri vi phn chú thích văn bn.
7. Hình dung v cnh tượng ngôi nhà N Thn Mt Tri
- Có bãi th trâu, th bò.
- Có sương mù bảo ph
- B rào làng Dưới giăng dây đồng, trên giăng dây sắt
- Cái thang trông như cầu vng
- Ci giã go bằng vàng, chày cũng bằng vàng
- Tòa nhà dài dng dc, voi y cht sàn sân, chiêng xếp đầy ngoài nhà, cng cht
đầy nhà trong
- Tôi t trai gái như ong đi lấy ớc, như vẽ đi chuyển hoa, các ngang dc
đều thếp vàng
=> Lung linh, đẹp đ, hào nhoáng.
8. Tưởng tượng v hình nh N Thn Mt Tri
- Mặc váy ánh như sét, loáng như chớp
- Mái tóc vén bên tai
- Nàng t trong buồng đi ra, cửa bung lin bng sáng
- Nàng đi trông như diu bay ó liệng, như nước lng l trôi cũng không bằng
- Thân hình như cái n tai, c như cổ công
=> va toát lên v đẹp độc nht, va toát lên s quyn uy ca n thn.
9. Vì sao N Thn Mt Tri t chối Đăm Săn?
- Vì nếu nàng đi thì:
+ Lợn dưới gà trên, cp tê giác nga trâu s chết hết.
+ Chết c người Kur, người Lào vì hết đất làm nương.
+ Chết c người Ê-đê Ê-ga vì không có nưc ung.
+ Chết c gâm ghì cu xanh vì không có trái ăn.
+ y trong rng s tuyt dit, y trên s chết khô, lau lách s ngừng đâm chồi,
c cây s tàn li, đất đai sẽ nt n, sông sui s cn khô.
Nữ thn Mt Tri rời đi, mặt đất s không s sng, y ci loài vt con
người s b hy dit.
10. Lưu ý phản ng của Đăm Săn khi bị n thn t chi
- Đăm Săn lúc đầu rất cương quyết, mt mc y t nim mong mun ly được N
Thn. Ln th hai, Đăm Săn tiếc nui bun khi không th đưa N Thần đi
cùng
11. Tưởng tượng cảnh Đăm Săn trong Rừng Đen.
- mt tri lên cao, nga bt đu b dính chân
- nga tiếp tc chy cho đến khi b dính ngang đầu gi, phải đi c mt, c
bước một đi mãi
- mt tri lên quá cây xà dc, ngựa đã lún đến sát bẹn, nhưng nó vẫn rang bước ti
- mt trời đứng bóng, nó không bước được na
- nó b ngập ngang lưng đến mc c nga, c Đăm Săn đều chìm xung.
Sau khi đc
Ni dung chính:
Văn bản k v cuc hành trình tri qua nhiều khó khăn, hiểm nguy để đến được
nhà N Thn Mt Tri và ng li vi nàng của Đăm Săn.
Gi ý tr li câu hi sau khi đc
Câu 1 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Nhng s kin chính:
+ Đăm Săn đến nhà Đăm Par Kvây, muốn Đăm Par Kvây cùng mình đi bt N
Thn Mt Tri
+ Đăm Par Kvây từ chối khuyên can Đăm Săn, nhưng Đăm Săn cương quyết s
đến nhà N Thn Mt Tri
+ Vượt qua nhiều chông gai, Đăm Săn đã đến được nơi ca N Thn Mt Tri
bày t mong mun ly nàng ca mình.
+ N Thn Mt Tri t chi khiến Đăm Săn buồn bã tr v ngay lúc mt tri lên mà
không đợi mt tri ln. Ngựa và Đăm Săn bị chìm
Đăm Săn một người trưởng oai hùng, qu quyết, không s khó khăn, gian
khổ. người đàng hoàng, ngay thẳng, t tin quyết kit
Câu 2 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Li k, li t, lời đối thoi góp phn m ni bt lên ngoại hình, đặc điểm và phm
cht ca nhân vt
- Li k trong s thi thành kính, trang trng; nhịp điệu châm rãi; trn thut t m,
mi câu như có vần điu nhp nhàng
+ H đi sut tháng, suốt năm, lúc nghe sông nước rào, lúc nghe bin c gào thét,
người cưi nga đực, người cưi nga cái, nga th hn ha hn hn
Lời người k chuyn c li nhân vt nhiều khi mang tính khoa trương, ng
điệu:
+ Chm lên hai ln, chàng leo hết cu thang. Chàng gim chân trên sàn sân, hai ln
sàn sân làm như v cách, by hàng ct nhà chao qua chao li t đông sang y…như
sm gm sét dy.
+ Cột không đừng, gi không ở, đốt đuc ra đi giữa canh khuya
- Thưng xuyên s dng th pháp so sánh trùng điệp.
+ Nàng đi trông như diu bay ó liêng, như nước lng l trôi cũng không bng
+ thân hình như cái nụ tai, c như cổ công
Câu 3 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Ngưi k chuyện trong đon trích y ngôi th 3, người k giu mình không
xut hiện trong đoạn trích
- Sưt thi tn tại i dng truyn miệng văn bản, nhưng phần lớn đều ngun
gc dân gian, tác phm ch k trong 1-2 đêm, nhưng cũng tác phm phi k
kéo dài ti 4 5 ngày, đêm tùy theo trí ởng tượng, trạng thái thăng hoa của người
k. S thi được truyn tải đến ngưi nghe thông qua hình thc hát, k, diễn xướng
ca ngh nhân. Ngh nhân k, hát s thi được coi “báu vật sống” của dân tc, h
là ngh s tng hợp, là ngưi sáng to tác phẩm, đạo din các tình hung, h cũng là
diễn viên tài năng, có th din ging n, ging nam, ging con qu, ging thn
tiên… đng thời là ngưi bình lun tính cách hay din biến câu chuyện…
Câu 4 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Đại din cho chế đ mu h, n quyn của ngưi Ê-đê
- Đại din cho s sng ca mặt đất (nếu N Thần ra đi thì cây cối con ngưi s chết),
sc mnh, quyn uy và s hy diệt (khi Đăm Săn trở v lúc mt tri lên)
Câu 5 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- Đam Săn đã chết lún trong Rừng Sáp Đen của bà Sun Y-rít. Anh đã sng tuyệt đẹp
trong khát vng chiến công. Anh đã chết trong thế hiên ngang của người anh
hùng b tc. Cái chết bi tráng của Đăm Săn mang ý nghĩa bi kch ca lch s, ca
thời đại vô cùng sâu sắc. Hành động của Đăm Săn tuy có sức n công phá ghê gm:
anh đi bắt n thn Mt Tri, tri qua bao gian nan kh ải, anh đã đi tới nơi anh
muốn, nhưng rốt cuc, anh phi tr giá bng máu.
- Bi kch y mang màu sc thi đi, nó nói lên mâu thun gay gt gia kh năng hữu
hn khát vng hn của người anh hùng. Mc vy, nhân vật Đam Săn mãi
mãi hình ảnh người anh hùng ng tuyệt đẹp ca b tc Ê-Đê xưa nay.
Trong tâm hồn con ngưi Việt Nam, chàng dũng sĩ Đam Săn đi đi bt t.
Câu 6 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
- uống rượu cn, hút thuc lá cuốn, ăn tru
- trong nhà có cng, chiêng
- tín ngưỡng v mặt trăng, mặt trời: ngưi anh gi mt trời, người em gi mặt trăng,
dù yêu nhau nhưng phi sng cách bit
Câu 7 trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Héc-to t biệt Ăng-đrô-mác
Đăm Săn đi bắt N Thn Mt Tri
Ging
- lòng dũng cảm, kiên ng, không s khó khăn,
tht bi, không nhụt chí trước cái chết, chết cũng
không đánh mất đi danh dự
- có sc mạnh phi thường, ngoại hình đặc bit
- Nhng chiến công của người anh hùng bao gi
cũng mang một ý nghĩa lớn lao, cao c vì h là s th
hin sc mnh ca tp th, b lc, sc mnh ln lao
ca thời đại. Nhng chiến công ca người anh hùng
có tính cht quyết định đối vi vn mnh ca tp th.
- đều những tướng nh, người đứng đầu b tc (tù
trưng)
Khác
Người anh hùng mang đm
hin thc gn với con người
bình thường, gin d trng
quan h vi v con
Ca ngi s dũng cảm bao
gm c v trí tu
Ngưi anh hùng
thiên v “thn thánh
hóa”
Ca ngi quyn uy
s giàu thnh
vượng
Kết ni đc viết
Câu hi trang 111 sgk Ng văn lớp 10 Tp 1
Phải chăng một tác phm s thi ra đợi mt thời đại quá xa xôi như I-li-át hay Đăm
Săn không còn nhiều ý nghĩa đi với con ngưi hiện đại? Hãy viết đoạn văn
(khong 150 chữ) trình bày quan điểm ca bn
Đoạn văn tham khảo:
S thi th loại văn học dân gian đã xuất hin t bao đời nay. Ra đi t thi
c đại, s thi đã ghi li cuc sng qua thế gii quan của con ngưi thi c đại.
Con người thi k nguyên thy vi nhu cu nhn thc, gii thích ngun gc t
nhiên, ngun gc th tộc đã sáng tạo ra các v thn, bán thn. Nhng câu chuyn v
lch s, hội qua duy thần thoi của người xưa đã bị xáo trn, gãy khúc, méo
mó,… tạo nên tính chất hoang đưng, k vĩ ca bc tranh s thi. Nếu ngưi Hy Lp
có nim tin v thế gii thn linh ng trên đỉnh Olympia thì người Êđê cũng nim
tin v Yang. Mc thi gian s thi thi gian hin ti cách nhau rất xa nhưng
vic nhng s thi ni tiếng như I-li-át, Ô-đi-xê hay Vit Nam s thi Đăm Săn
vẫn đưc biết ti rng rãi ti y gi đã chứng mình giá tr nhân văn và giá tr ngh
thut ca th loại y. Hơn nữa đã phản ánh được phn nào chân dung cuc
sosonsg nhng quan nim buổi đầu của con người v thế gii. Tóm li, mc
thi gian có chênh lệch nhưng cả s thi Iliad và s thi Đam Săn đều có chung nhng
vấn đề lch s ca nhân loi trong thời đại anh hùng xa xưa. Điều này ý nghĩa
quan trng trong vic nhn thc ca mi chúng ta v th loi s thi trong nền n
hc dân gian nói riêng cũng như nền văn hóa dân gian nói chung.
| 1/8

Preview text:

Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời sách KNTT Trước khi đọc
Câu 1 trang 105 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Nhà ở: nhà dài, hình dáng gần giống như chiếc thuyền, trên rộng dưới hẹp, gợi mở
về lịch sử tổ tiên người Êđê từ xa xưa đã từng lênh đênh trên những chiếc thuyền đi
tìm vùng đất cư ngụ, có cầu thang lên xuống gồm bảy bậc, được làm từ một cây gỗ
quý, phía đầu cầu thang nơi tiếp giáp với hiên nhà được tạc hình mặt trăng lưỡi liềm,
dưới hình lưỡi liềm được tạc hai bầu vú căng tròn, tượng trưng cho uy quyền của
người phụ nữ trong gia đình theo chế độ mẫu hệ.
- Văn hóa truyền thống của người Êđê mang đậm tính mẫu hệ: trong hôn nhân, các
cô gái Êđê chủ động đi tìm bạn đời.
- Di sản văn hóa: cồng chiêng, ghế Kpan, … - Trang phục:
+ Nam: quấn khăn màu đen nhiều vòng trên đầu, cũng mang hoa tai và vòng cổ. Có
áo dài trùm mông, áo dài qua gối và khố
+ Nữ: tóc dài buộc ra sau gáy, mang đồ trang sức bằng bạc hoặc đồng. Vòng tay
thường đeo thành bộ kép nghe tiếng va chạm của chúng vào nhau. Mặc áo và váy
mở (tấm vải rộng) quấn quanh thân.
- Ăn cơm tẻ bằng là chủ yếu. Muối ớt là thức ăn không thể thiếu. Đồng bào thích
uống rượu cần, hút thuốc lá cuốn, ăn trầu.
- Lễ hội: Lễ bỏ mả, lễ hiến sinh, lễ cúng bến nước, …
Câu 2 trang 105 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Nền văn hóa Ai Cập cổ đại: Mặt trời là vị cha chung của vũ trụ, người ban sự sống,
ánh sáng và kiến thức cho nhân loại, đại diện cho ánh sáng, ấm áp, và tăng trưởng
- Ki-tô giáo: sự sống, năng lượng, sức mạnh sự tái sinh
- Ở phương Đông: thần mặt trời thường là nữ - phương Tây là nam Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý các chi tiết mô tả Đăm Săn khi đến nhà của Đăm Par Kvây.
- Các chi tiết miêu tả Đăm Săn:
+ Chồm lên hai lần chàng leo hết cầu thang
+ Chàng giậm chân trên sàn sân, hai lần sàn sân làm như vỗ cánh, ….
+ trông nghênh nghênh như con rắn trong hàng, ngang ngang như con cọp trong
đầm, như con tê giác trong thung, …. + ……
2. Hình dung cảnh tiếp đón Đăm Săn trong nhà Đăm Par Kvây. Chú ý các chi tiết về
đời sống văn hóa và phong tục của người Ê-đê.
- Cảnh tiếp đón Đăm Săn:
+ tôi tớ trải dưới một chiếu trắng, trải trên một chiếu đỏ làm chỗ ngồi
+ thuốc sợi cả hòm đồng, thuốc lá cả sọt đại, trầu vỏ cả gùi to
+ đốt một gà mái ấp, giết một gà mái đẻ, giã gạo trắng như hoa ê pang, sáng như
ánh mặt trời, nấu cơm mời khách
+ ché tuk da lươn, ché êbah M’nông
+ ai đi lấy nước cứ đi lấy nước, ai đánh chiêng cứ đánh chiêng, ai cắm cần cứ cắm cần
→ Cảnh tiếp đón quy củ, hoành tráng, có đầy đủ những đồ dùng, đồ ăn.
3. Dự báo về hành trình tới nhà Nữ Thần Mặt Trời - Rừng nhiều cọp, rắn
- đường đi hái cà, hái ớt người ta trồng chông lớn chông nhỏ
-> đường đi nhiều hiểm trở, chướng ngại.
4. Lời khuyên của Đăm Par Kvây với Đăm Săn
- Nước thì nhiều đỉa, rừng thì nhiều vắt, người ta chưa hề đem nhau đi vào đó bao
giờ. Ven rừng đầy xương người. Trong rừng đầy xương bò, xương trâu. Biết bao tù
trưởng nhà giàu, biết bao dũng tướng anh hùng đã bỏ mạng nơi đây. Rừng Đen đất
nhão là nơi đã chôn vùi nhiều tù trưởng nhà giàu. Tôi cột diêng bằng thừng, tôi trói
diêng bằng dây, tôi không cho diêng đi vào đấy đâu. Tôi xin cúng cầu phúc cho
diêng một lợn, tôi xin tiễn chân diêng một trâu, tôi không cho diêng đi vào rừng
thiêng của Nhà Trời đâu. Ở đấy, chông lớn nhiều như lông nhím, chông nhỏ nhiều
như lông chó, con sóc nhảy vào thân nó cũng khó mà vẹn toàn nữa là!
5. Chú ý thái độ của Đăm Săn khi nghe lời khuyên của Đăm Par Kvây
- Đăm Săn tỏ thái độ kiên quyết, quyết tâm và không sợ bất kì nguy hiểm nào.
6. Đối chiếu từ ngữ miêu tả ngôi nhà Nữ Thần Mặt Trời với phần chú thích văn bản.
7. Hình dung về cảnh tượng ngôi nhà Nữ Thần Mặt Trời
- Có bãi thả trâu, thả bò. - Có sương mù bảo phủ
- Bờ rào làng Dưới giăng dây đồng, trên giăng dây sắt
- Cái thang trông như cầu vồng
- Cối giã gạo bằng vàng, chày cũng bằng vàng
- Tòa nhà dài dằng dặc, voi vây chặt sàn sân, chiêng xếp đầy ngoài nhà, cồng chất đầy nhà trong
- Tôi tớ trai gái như ong đi lấy nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, các xà ngang xà dọc đều thếp vàng
=> Lung linh, đẹp đẽ, hào nhoáng.
8. Tưởng tượng về hình ảnh Nữ Thần Mặt Trời
- Mặc váy ánh như sét, loáng như chớp - Mái tóc vén bên tai
- Nàng từ trong buồng đi ra, cửa buồng liền bừng sáng
- Nàng đi trông như diều bay ó liệng, như nước lững lờ trôi cũng không bằng
- Thân hình như cái nụ tai, cổ như cổ công
=> vừa toát lên vẻ đẹp độc nhất, vừa toát lên sự quyền uy của nữ thần.
9. Vì sao Nữ Thần Mặt Trời từ chối Đăm Săn? - Vì nếu nàng đi thì:
+ Lợn dưới gà trên, cọp tê giác ngựa trâu sẽ chết hết.
+ Chết cả người Kur, người Lào vì hết đất làm nương.
+ Chết cả người Ê-đê Ê-ga vì không có nước uống.
+ Chết cả gâm ghì cu xanh vì không có trái ăn.
+ Cây trong rừng sẽ tuyệt diệt, cây trên rú sẽ chết khô, lau lách sẽ ngừng đâm chồi,
cỏ cây sẽ tàn lụi, đất đai sẽ nứt nẻ, sông suối sẽ cạn khô.
→ Nữ thần Mặt Trời rời đi, mặt đất sẽ không có sự sống, cây cối loài vật và con
người sẽ bị hủy diệt.
10. Lưu ý phản ứng của Đăm Săn khi bị nữ thần từ chối
- Đăm Săn lúc đầu rất cương quyết, một mực bày tỏ niềm mong muốn lấy được Nữ
Thần. Lần thứ hai, Đăm Săn tiếc nuối và buồn bã khi không thể đưa Nữ Thần đi cùng
11. Tưởng tượng cảnh Đăm Săn trong Rừng Đen.
- mặt trời lên cao, ngựa bắt đầu bị dính ở chân
- ngựa tiếp tục chạy cho đến khi bị dính ngang đầu gối, nó phải đi bước một, cứ bước một đi mãi
- mặt trời lên quá cây xà dọc, ngựa đã lún đến sát bẹn, nhưng nó vẫn rang bước tới
- mặt trời đứng bóng, nó không bước được nữa
- nó bị ngập ngang lưng đến mức cả ngựa, cả Đăm Săn đều chìm xuống. Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản kể về cuộc hành trình trải qua nhiều khó khăn, hiểm nguy để đến được
nhà Nữ Thần Mặt Trời và ngỏ lời với nàng của Đăm Săn.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Những sự kiện chính:
+ Đăm Săn đến nhà Đăm Par Kvây, muốn Đăm Par Kvây cùng mình đi bắt Nữ Thần Mặt Trời
+ Đăm Par Kvây từ chối và khuyên can Đăm Săn, nhưng Đăm Săn cương quyết sẽ
đến nhà Nữ Thần Mặt Trời
+ Vượt qua nhiều chông gai, Đăm Săn đã đến được nơi ở của Nữ Thần Mặt Trời và
bày tỏ mong muốn lấy nàng của mình.
+ Nữ Thần Mặt Trời từ chối khiến Đăm Săn buồn bã trở về ngay lúc mặt trời lên mà
không đợi mặt trời lặn. Ngựa và Đăm Săn bị chìm
→ Đăm Săn là một người tù trưởng oai hùng, quả quyết, không sợ khó khăn, gian
khổ. người đàng hoàng, ngay thẳng, tự tin quyết kiệt
Câu 2 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Lời kể, lời tả, lời đối thoại góp phần làm nổi bật lên ngoại hình, đặc điểm và phẩm chất của nhân vật
- Lời kể trong sử thi thành kính, trang trọng; nhịp điệu châm rãi; trần thuật tỉ mỉ,
mỗi câu như có vần điệu nhịp nhàng
+ Họ đi suốt tháng, suốt năm, lúc nghe sông nước rì rào, lúc nghe biển cả gào thét,
người cưỡi ngựa đực, người cưỡi ngựa cái, ngựa thở hổn ha hổn hển …
Lời người kể chuyện và cả lời nhân vật nhiều khi mang tính khoa trương, cường điệu:
+ Chồm lên hai lần, chàng leo hết cầu thang. Chàng giậm chân trên sàn sân, hai lần
sàn sân làm như vỗ cách, bảy hàng cột nhà chao qua chao lại từ đông sang tây…như sấm gầm sét dậy.
+ Cột không đừng, giữ không ở, đốt đuốc ra đi giữa canh khuya …
- Thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp.
+ Nàng đi trông như diều bay ó liêng, như nước lững lờ trôi cũng không bằng
+ thân hình như cái nụ tai, cổ như cổ công …
Câu 3 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Người kể chuyện trong đoạn trích này ở ngôi thứ 3, người kể giấu mình không
xuất hiện trong đoạn trích
- Sưt thi tồn tại dưới dạng truyền miệng và văn bản, nhưng phần lớn đều có nguồn
gốc dân gian, có tác phẩm chỉ kể trong 1-2 đêm, nhưng cũng có tác phẩm phải kể
kéo dài tới 4 – 5 ngày, đêm tùy theo trí tưởng tượng, trạng thái thăng hoa của người
kể. Sử thi được truyền tải đến người nghe thông qua hình thức hát, kể, diễn xướng
của nghệ nhân. Nghệ nhân kể, hát sử thi được coi là “báu vật sống” của dân tộc, họ
là nghệ sỹ tổng hợp, là người sáng tạo tác phẩm, đạo diễn các tình huống, họ cũng là
diễn viên tài năng, có thể diễn giọng nữ, giọng nam, giọng con quỷ, giọng thần
tiên… đồng thời là người bình luận tính cách hay diễn biến câu chuyện…
Câu 4 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Đại diện cho chế độ mẫu hệ, nữ quyền của người Ê-đê
- Đại diện cho sự sống của mặt đất (nếu Nữ Thần ra đi thì cây cối con người sẽ chết),
sức mạnh, quyền uy và sự hủy diệt (khi Đăm Săn trở về lúc mặt trời lên)
Câu 5 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- Đam Săn đã chết lún trong Rừng Sáp Đen của bà Sun Y-rít. Anh đã sống tuyệt đẹp
trong khát vọng và chiến công. Anh đã chết trong tư thế hiên ngang của người anh
hùng bộ tộc. Cái chết bi tráng của Đăm Săn mang ý nghĩa bi kịch của lịch sử, của
thời đại vô cùng sâu sắc. Hành động của Đăm Săn tuy có sức nổ công phá ghê gớm:
anh đi bắt nữ thần Mặt Trời, trải qua bao gian nan khổ ải, anh đã đi tới nơi mà anh
muốn, nhưng rốt cuộc, anh phải trả giá bằng máu.
- Bi kịch ấy mang màu sắc thời đại, nó nói lên mâu thuẫn gay gắt giữa khả năng hữu
hạn và khát vọng vô hạn của người anh hùng. Mặc dù vậy, nhân vật Đam Săn mãi
mãi là hình ảnh người anh hùng lý tưởng tuyệt đẹp của bộ tộc Ê-Đê xưa và nay.
Trong tâm hồn con người Việt Nam, chàng dũng sĩ Đam Săn đời đời bất tử.
Câu 6 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
- uống rượu cần, hút thuốc lá cuốn, ăn trầu
- trong nhà có cồng, chiêng
- tín ngưỡng về mặt trăng, mặt trời: người anh giữ mặt trời, người em giữ mặt trăng,
dù yêu nhau nhưng phải sống cách biệt …
Câu 7 trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Đăm Săn đi bắ
Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
t Nữ Thần Mặt Trời
- có lòng dũng cảm, kiên cường, không sợ khó khăn,
thất bại, không nhụt chí trước cái chết, chết cũng
không đánh mất đi danh dự
- có sức mạnh phi thường, ngoại hình đặc biệt
- Những chiến công của người anh hùng bao giờ Giống
cũng mang một ý nghĩa lớn lao, cao cả vì họ là sự thể
hiện sức mạnh của tập thể, bộ lạc, sức mạnh lớn lao
của thời đại. Những chiến công của người anh hùng
có tính chất quyết định đối với vận mệnh của tập thể.
- đều là những tướng lĩnh, người đứng đầu bộ tộc (tù trưởng)
Người anh hùng mang đậm Người anh hùng
hiện thực gần với con người thiên về “thần thánh
bình thường, giản dị trng hóa” quan hệ với vợ con Khác
Ca ngợi sự dũng cảm bao Ca ngợi quyền uy và gồm cả về trí tuệ sự giàu có thịnh vượng
Kết nối đọc – viết
Câu hỏi trang 111 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1
Phải chăng một tác phẩm sử thi ra đợi ở một thời đại quá xa xôi như I-li-át hay Đăm
Săn không còn nhiều ý nghĩa đối với con người hiện đại? Hãy viết đoạn văn
(khoảng 150 chữ) trình bày quan điểm của bạn Đoạn văn tham khảo:
Sử thi là thể loại văn học dân gian đã xuất hiện từ bao đời nay. Ra đời từ thời
cổ đại, sử thi đã ghi lại cuộc sống qua thế giới quan của con người thời kì cổ đại.
Con người thời kỳ nguyên thủy với nhu cầu nhận thức, giải thích nguồn gốc tự
nhiên, nguồn gốc thị tộc đã sáng tạo ra các vị thần, bán thần. Những câu chuyện về
lịch sử, xã hội qua tư duy thần thoại của người xưa đã bị xáo trộn, gãy khúc, méo
mó,… tạo nên tính chất hoang đường, kỳ vĩ của bức tranh sử thi. Nếu người Hy Lạp
có niềm tin về thế giới thần linh ngự trên đỉnh Olympia thì người Êđê cũng có niềm
tin về Yang. Mặc dù thời gian sử thi và thời gian hiện tại cách nhau rất xa nhưng
việc những sử thi nổi tiếng như I-li-át, Ô-đi-xê hay ở Việt Nam có sử thi Đăm Săn
vẫn được biết tới rộng rãi tới bây giờ đã chứng mình giá trị nhân văn và giá trị nghệ
thuật của thể loại này. Hơn nữa nó đã phản ánh được phần nào chân dung cuộc
sosonsg và những quan niệm buổi đầu của con người về thế giới. Tóm lại, dù mốc
thời gian có chênh lệch nhưng cả sử thi Iliad và sử thi Đam Săn đều có chung những
vấn đề lịch sử của nhân loại trong thời đại anh hùng xa xưa. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc nhận thức của mỗi chúng ta về thể loại sử thi trong nền văn
học dân gian nói riêng cũng như nền văn hóa dân gian nói chung.