Soạn bài Dục Thúy Sơn KNTT

Xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Dục Thúy Sơn KNTT. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài soạn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức dưới đây nhé.

Son bài Dục Thúy Sơn KNTT
Trước khi đọc
Câu hi trang 24 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
1.
- Sông Bạch Đằng: “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu)
- Núi Côn Sơn: bài thơ “Côn Sơn ca” (Nguyn Trãi)
- Đèo Ngang: bài thơ “Qua đèo Ngang” (Bà Huyn Thanh Quan)
2.
Bài thơ “Côn Sơn ca” của Nguyn Trãi phác ha hình nh nhân vật “ta” giữa thiên
nhiên Côn Sơn hấp dẫn, nên thơ. Cảnh thiên nhiên hữu tình, con người thiên
nhiên giao hòa trn vn.
Đọc văn bản
Gi ý tr li câu hi trong bài đọc:
1. Lưu ý các yếu t cơ bản ca thế loi.
- Bài thơ viết theo th ngũ ngôn luật thi, gieo vn các câu 1,2,4,6 8 (bn phiên
âm gieo vần “an”). Giọng thơ nhịp nhàng, nghe như có tiếng nhc.
2. Chú ý các chi tiết miêu t, các hình nh so sánh, n d.
- 6 câu đầu miêu t cnh núi Dục Thúy như mt tiên cnh.
- Hình nh n d “liên hoa phù thủy thượng”, hoa sen ợng trưng cho v đẹp trong
khiết ca nhà Pht, trên núi Dc Thúy lại chùa tháp, mượn hình nh hoa sen
ni trên mt nưc đ gi liên tưởng đến v đẹp rc r, cao quý ca đa danh.
- Hình ảnh so sánh “bóng tháp” với “trâm ngọc”, “gương sông” với “ánh tóc huyền”
gi v đẹp thướt tha như của nàng tiên n.
Sau khi đc
Ni dung chính:
Văn bản v ra bức tranh sơn thy nơi núi Dục Thúy đẹp ta cảnh tiên rơi cõi tục,
va th hin nim say vi thiên nhiên, va gi ni lòng cm hoài ca Nguyn
Trãi khi nghĩ v Trương Hán Siêu một nhà thơ nhng bài kí gn lin vi núi
Dc Thúy.
Gi ý tr li câu hi sau khi đọc:
Câu 1 trang 25 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Bn dịch thơ đổi v trí ca hai câu thơ th 3 và th 4 so vi bn dịch nghĩa.
- câu thơ thứ 5, bn dịch thơ không nhắc đến màu xanh ngc (thanh ngc) ca
bóng tháp.
- câu thơ thứ 6, bn dịch thơ không nhắc đến màu tóc xanh biếc (thúy hoàn),
đổi sang màu đen huyền.
Câu 2 trang 25 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Bài thơ chia thành hai phần:
+ 6 câu đầu miêu t khung cnh núi Dc Thúy.
+ 2 câu sau th hin ni nim ca Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.
Câu 3 trang 25 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- V đẹp ca núi Dục Thúy được nh dung như một đóa hoa sen nổi trên mặt nước
bin, ging cảnh tiên rơi xuống trn gian.
- Tác gi s dng cm t “tiên san” để định danh trưc hết v ngn núi. Các hình
ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” càng làm rõ hình dung y.
- Núi Dc Thúy hin lên vi màu xanh, xanh ca bóng tháp soi xung mặt nước và
xanh ca nưc phn chiếu ngn núi.
Câu 4 trang 25 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Nhng chi tiết miêu t cn cnh núi Dc Thúy: miêu t dáng núi nđóa hoa sen
ni trên mt nước, dáng tháp như cây trâm soi ới nước, dòng nước như mái tóc
dài, màu ca tháp khi soi xuống ớc màu “thanh ngọc”, màu của nước phn
chiếu núi là màu “thúy hoàn”.
- Tác gi liên tưởng núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Đó vừa
liên ng khá xác thc núi trên dòng sông với đoá sen trên mặt nước, màu sc
ca tháp núi phn chiếu ới c màu xanh; li vừa mang nghĩa biểu tượng:
hoa sen là biểu tưng ca v đẹp tinh khiết, thanh cao, rt phù hp vi cnh tiên, núi
tiên.
Tác gi còn liên tưởng cảnh núi như một dáng trâm cài đi lin vi mái tóc sông biếc
như gợi dáng hình ca người thiếu n.
Những liên tưởng cho thy s say mê của con người khi ngm nhìn thiên nhiên, m
hn lãng mn, tinh tế, tươi trẻ ca Nguyn Trãi.
Câu 5 trang 25 sgk Ng văn lớp 10 Tp 2
- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài nim
quá kh, hoài c quá vãng, nhìn cảnh trước mt nh cnh nh người a. Điều
này khác bit so vi chí khí hào hùng, khát vng ln lao hay s đơn trong các bài
thơ cùng đề tài.
- Ni nim ca Nguyn Trãi gn vi ni nim ca s vận động, hưng vong của to
hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu ca mt triều đại, li nh đến Trương
Hán Siêu mt nhân vt ca thi mt triu Trn. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người
mt, ngm ngùi nghĩ đến s phn hu hn của con ngưi giữa thiên nhiên vĩnh
hng.
Kết ni đc viết
Bài tp trang 58 sgk Ng văn lớp 10 Tp
Viết đoạn văn (khong 150 ch) phân tích một nét đẹp ca tâm hn Nguyn Trãi th
hiện trong bài thơ “Dc Thuý sơn”.
Đoạn văn tham kho:
Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi để th hin niềm say trước cnh sc thiên
nhiên tươi đẹp của đất ớc. Nhà thơ ngợi ca mt ngọn núi đẹp như tiên cnh, phác
ha những đường nét, màu sc ca cnh vật, đem đến hình dung v núi Dc
Thúy. Nguyn Trãi va t thc, vừa dùng liên tưởng để sáng to ra nhng hình nh
so sánh, n d đặc sắc, mang đến không khí huyn ảo, kéo người đc cùng lc vào
cõi thn tiên va thc, va o. Núi Dục Thúy i ngòi bút miêu t ca Nguyn
Trãi vừa hùng vĩ, vừa tmộng, va thoát tục như đóa sen nhà Phật, li vừa thướt
tha phn thực như bóng hình nàng thiếu nữ. Đọc những câu thơ tả cnh Dc Thuý
ca Nguyễn Trãi, ta nthấy mt hồn thơ đm mình vào cnh vt, ngt ngây, say
mê trước cnh sc tuyt diu của quê hương.
| 1/3

Preview text:

Soạn bài Dục Thúy Sơn KNTT Trước khi đọc
Câu hỏi trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 1.
- Sông Bạch Đằng: “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu)
- Núi Côn Sơn: bài thơ “Côn Sơn ca” (Nguyễn Trãi)
- Đèo Ngang: bài thơ “Qua đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan) 2.
Bài thơ “Côn Sơn ca” của Nguyễn Trãi phác họa hình ảnh nhân vật “ta” giữa thiên
nhiên Côn Sơn hấp dẫn, nên thơ. Cảnh thiên nhiên hữu tình, con người và thiên
nhiên giao hòa trọn vẹn. Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Lưu ý các yếu tố cơ bản của thế loại.
- Bài thơ viết theo thể ngũ ngôn luật thi, gieo vần ở các câu 1,2,4,6 và 8 (bản phiên
âm gieo vần “an”). Giọng thơ nhịp nhàng, nghe như có tiếng nhạc.
2. Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
- 6 câu đầu miêu tả cảnh núi Dục Thúy như một tiên cảnh.
- Hình ảnh ẩn dụ “liên hoa phù thủy thượng”, hoa sen tượng trưng cho vẻ đẹp trong
khiết của nhà Phật, mà trên núi Dục Thúy lại có chùa tháp, mượn hình ảnh hoa sen
nổi trên mặt nước để gợi liên tưởng đến vẻ đẹp rực rỡ, cao quý của địa danh.
- Hình ảnh so sánh “bóng tháp” với “trâm ngọc”, “gương sông” với “ánh tóc huyền”
gợi vẻ đẹp thướt tha như của nàng tiên nữ. Sau khi đọc Nội dung chính:
Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục,
vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn
Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Bản dịch thơ đổi vị trí của hai câu thơ thứ 3 và thứ 4 so với bản dịch nghĩa.
- Ở câu thơ thứ 5, bản dịch thơ không nhắc đến màu xanh ngọc (thanh ngọc) của bóng tháp.
- Ở câu thơ thứ 6, bản dịch thơ không nhắc đến màu tóc xanh biếc (thúy hoàn), mà
đổi sang màu đen huyền.
Câu 2 trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Bài thơ chia thành hai phần:
+ 6 câu đầu miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.
+ 2 câu sau thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.
Câu 3 trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được hình dung như một đóa hoa sen nổi trên mặt nước
biển, giống cảnh tiên rơi xuống trần gian.
- Tác giả sử dụng cụm từ “tiên san” để định danh trước hết về ngọn núi. Các hình
ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” càng làm rõ hình dung ấy.
- Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, xanh của bóng tháp soi xuống mặt nước và
xanh của nước phản chiếu ngọn núi.
Câu 4 trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy: miêu tả dáng núi như đóa hoa sen
nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm soi dưới nước, dòng nước như mái tóc
dài, màu của tháp khi soi xuống nước là màu “thanh ngọc”, màu của nước phản
chiếu núi là màu “thúy hoàn”.
- Tác giả liên tưởng núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Đó vừa là
liên tưởng khá xác thực – núi trên dòng sông với đoá sen trên mặt nước, màu sắc
của tháp và núi phản chiếu dưới nước là màu xanh; lại vừa mang nghĩa biểu tượng:
hoa sen là biểu tượng của vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao, rất phù hợp với cảnh tiên, núi tiên.
Tác giả còn liên tưởng cảnh núi như một dáng trâm cài đi liền với mái tóc sông biếc
như gợi dáng hình của người thiếu nữ.
Những liên tưởng cho thấy sự say mê của con người khi ngắm nhìn thiên nhiên, tâm
hồn lãng mạn, tinh tế, tươi trẻ của Nguyễn Trãi.
Câu 5 trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm
quá khứ, hoài cổ quá vãng, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Điều
này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài.
- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo
hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương
Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người
mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.
Kết nối đọc – viết
Bài tập trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể
hiện trong bài thơ “Dục Thuý sơn”. Đoạn văn tham khảo:
Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi để thể hiện niềm say mê trước cảnh sắc thiên
nhiên tươi đẹp của đất nước. Nhà thơ ngợi ca một ngọn núi đẹp như tiên cảnh, phác
họa những đường nét, màu sắc của cảnh vật, đem đến hình dung kì vĩ về núi Dục
Thúy. Nguyễn Trãi vừa tả thực, vừa dùng liên tưởng để sáng tạo ra những hình ảnh
so sánh, ẩn dụ đặc sắc, mang đến không khí huyền ảo, kéo người đọc cùng lạc vào
cõi thần tiên vừa thực, vừa ảo. Núi Dục Thúy dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn
Trãi vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, vừa thoát tục như đóa sen nhà Phật, lại vừa thướt
tha phồn thực như bóng hình nàng thiếu nữ. Đọc những câu thơ tả cảnh Dục Thuý
của Nguyễn Trãi, ta như thấy một hồn thơ đắm mình vào cảnh vật, ngất ngây, say
mê trước cảnh sắc tuyệt diệu của quê hương.