Soạn bài Prô-mê-tê và loài người sách Chân trời sáng tạo

Soạn bài Prô-mê-tê và loài người sách Chân trời sáng tạo được VietJack tổng hợp xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Tại đây VietJack sẽ hướng dẫn bạn đọc Soạn bài Prô-mê-tê và loài người sách Chân trời sáng tạo một cách nhanh và chính xác nhất. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.

Son bài Prô--tê và loài người sách Chân tri sáng to
Tóm tt
Thu y thế gian ch mi có các v thn, mặt đất mênh mông nhưng khá vắng
v. vy, hai anh em Prô--tê Ê-pi--đã xin phép U-ra-nôx Gai-a to
cho thế gian đông vui hơn. Nói rồi, cu em Ê-pi--tê lp tc lấy đất nước nhào
nn ra các loài vt ban cho mi loài một đặc ân ca thần “vũ khí” riêng để
chúng th t phòng thân. Con thì được ban chạy nhanh ngió, con thì đôi
mt sáng nhìn thấu đêm đen, ... Khi công việc xong xuôi, Ê-pi--tê gi Prô--
đến xem xét thì mi vic rt tốt nhưng thiếu một con cũng cần “vũ khí” con người.
Bng trí thông minh ca mình cùng ni lo lng dành cho con người, Prô--đã
da theo thân hình trang nhã ca các v thần để tái to li cho h mt thân hình
thanh tao hơn, giúp con người đứng thẳng, đi bằng hai chân, m vic bằng đôi tay.
Không ch vy, Prô--tê còn lên tn c xe ca thn Mt Tri Hê-li-ôx để ly la
châm vào ngọn đuốc ca mình rồi trao cho con ngưi. Nh ngn lửa đó, cuộc sng
của con ngưi bừngng hơn, thoát khỏi cnh tối tăm, lạnh giá, đói khát, cuộc sng
cũng tr nên văn minh và hạnh phúc hơn.
Trước khi đọc
Câu 1 trang 15, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Bạn đã từng đọc hay nghe k v thn thoi Hy Lp và câu chuyn Prô--tê
loài người chưa? Hãy chia sẻ vi các bn cùng lp những điu bạn đã biết. Nếu
chưa biết, bn th đoán truyện Prô--tê và loài người s nói v vn đ gì?
Phương pháp giải:
- Tìm hiu câu chuyn Prô--tê và loài ngưi.
- Chia s nhng hiu biết v câu chuyn cho các bn cùng lp.
Li gii chi tiết:
Xin chào thy/các bn. Mình tìm hiu, tng đọc nghe k v thn
thoi Hy Lạp. Đây chính những tp hp truyn thuyết của người Hy Lp c
đại liên quan đến các v thn, các anh hùng, bn cht ca thế gii, ngun gốc cũng
như ý nghĩa của các n ngưỡng, nghi l tôn giáo ca h. Prô-- loài ngưi
mt trong nhng câu chuyn xut sắc đó. Dưới đây là một s điều mình biết v thn
thoi này.
- Prô--tê là mt nhân vt trong thn thoi Hy Lp.
- Prô--đã ăn trộm la ca Trời trao cho loài ngưi à cuc sng ca loài
người dần được ci thin.
- Thn Prô--tê rất thương loài người, luôn luôn tìm cách giúp cho loài người đỡ
kh cc.
Đọc văn bản
Câu 1 trang 16, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Theo bn, thn Prô--tê s ban cho con người “vũ khí” gì?
Phương pháp giải:
Đọc phn 1 của văn bản.
Li gii chi tiết:
- Qua việc đọc phn 1 của văn bản, theo em, thn Prô--tê s ban cho con người
“vũ khí” như quần áo (“đúng một con ngưi trn trụi hoàn toàn đứng trước mt
Prô--tê); “vũ khi” cần thiết đ con người th sống đưc thế gian (ví dụ: đôi
tay, la đ tạo ra đồ ăn);
Câu 2 trang 16, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Qua nhng vic thn Prô--đã làm, bạn hình dung thế nào v nhân vt
này?
Phương pháp giải:
- Đọc phn 2 của văn bn.
- Lit kê nhng vic thn Prô--tê đã làm.
- Rút ra nhn xét v nhân vt thn Prô--tê.
Li gii chi tiết:
- Nhng vic thn Prô--tê đã làm bao gm:
+) Tái tạo cho con người một thân hình đẹp đ thanh tao à hơn các con vt.
+) Giúp con người đứng thẳng, đi bằng hai chân, đôi tay thảnh thơi để làm vic
khác.
+) Ly la ca thn Mt Tri châm vào ngọn đuốc đem xuống cho loài ngưi.
=> T nhng vic làm trên ta th thy rng thn Prô--tê luôn chú trọng đến
cuc sng của con người, yêu thương con ngưi bi tt c nhng vic k trên đều
hướng tới con người.
Câu 3 trang 17, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Đây là lời ca ai? Lời này có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Đọc phn 3 của văn bản.
Li gii chi tiết:
- Đây lời của con người nói v công lao ca thn Prô--khi đã ban cho h
ngn la.
- Lời nói này như một li cảm ơn, sự kính trng, ca ngợi công ơn của thn
Prô--tê và “vũ khí” đc bit ngn lửa đã giúp cuộc sống con người văn minh
hạnh phúc hơn.
Sau khi đc
Câu 1 trang 17, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Bn tng hình dung thế nào v mt v thn? Nhân vt Prô--
Ê-pi--tê trong Prô--loài người làm cho hình dung đó ca bn thay đổi
không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bn.
- Sosánh hình dung ca bn thân v mt v thần lúc đầu và hai v thn vt Prô--
và Ê-pi--tê trong văn bản.
Li gii chi tiết:
* S hình dung v mt v thn:
+) Mt ngưi xut hin khong thi gian không rõ ràng.
+) Thn là những ngưi có sc mnh l thưng vi nhng kh năng kì lạ.
+) Thn là những ngưi đem sc mnh của mình để giúp đỡ chúng sinh.
* Nhân vt Prô--tê Ê-pi--tê trong Prô--loài người không làm cho
hình dung lúc ban đu ca em thay đi. Bi:
- H xut hin trong khong thời gian không rõ ràng (“thuở ấy”).
- H có sc mnh và kh năng kì lạ:
+) Thn Ê-pi--tê kh năng tạo ra “vũ khí” để giúp cho các con vt nhng
sc mnh riêng của mình (con thì được ban cho sc chạy nhanh, con đưc ban cho
đôi mắt sáng, con có sc khe, ...).
+) Thn Prô--tê ban cho người la.
- H dùng chính sc mnh của mình để giúp đỡ chúng sinh.
+) Thn Ê-pi--tê ban cho các con vt những “vũ khí”, đặc ân riêng để sống được
thế gian.
+) Thn Prô--giúp con người hình hài thanh tao hơn, giúp con người đứng
thẳng, đi lại bằng hai chân và tay để làm việc, đặc biệt ban cho “vũ khí” lửa để giúp
cuc sng h tr nên tươi sáng, tốt đẹp hơn.
Câu 2 trang 17, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Tóm tt quá trình tạo nên con người và thế gii muôn loài ca hai v thần đó.
T đó, nhn xét v cách xây dng ct truyn nhân vt trong Prô--tê loài
người.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bn.
- Chú trọng đoạn văn miêu tả quá trình tạo nên con người thế gii mun loài ca
hai v thần đó.
Li gii chi tiết:
* Tóm tt quá trình tạo nên con người và thế gii muôn loài ca hai nhân vt
- Nguyên nhân: mặt đất còn khá vng v, tình cnh bun t à Prô--tê và
Ê-pi--tê xin phép U-ra-nôx to cho thế gian mt cuc sống đông vui hơn.
- Thn Ê-pi--tê:
+) Lấy đất nước nhào nn ra các loài vt và ban cho chúng một đặc ân ca thn,
mt “vũ khí” đ phòng thân, h mnh, bo v được cuc sng ca ging loài mình.
- Thn Prô--tê:
+) Sau khi xem xét những điều thn Ê-pi--tê làm thì nhn ra vn còn sót mt con
cần được ban b đặc ân, “vũ khí” đó là con ngưi.
+) Da theo thân hình trang nhã ca các v thn tái to lại thân hình cho con ngưi
trông thanh tao hơn.
+) Làm cho con người đứng thẳng, đi bằng hai chân để đôi tay làm những vic
khác.
+) Băng lên bầu tri xa tít tắp đến tn c xe ca thn Mt Tri Hê-li-ôx để ly la
ri châm vào ngọn đuốc của mình và trao cho loài người.
* Cách xây dng ct truyn nhân vt trong Prô--loài ngưi ngn gn, c
th, tp trung vào vic nêu lên quá trình tạo nên con ngưi và thế gii muôn loài ca
hai v thn. T đó, làm nổi bt hình ảnh vĩ đại và công lao to ln ca hai v thn.
Câu 3 trang 17, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Nêu ni dung bao quát ca truyn Prô--loài người. Thông điệp
người xưa muốn gi gm qua câu chuyn này là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bn.
- Rút ra nội dung và thông điệp.
Li gii chi tiết:
- Ni dung bao quát ca truyn Prô--và loài người:
Truyện giúp người đọc hình dung s hình thành con người thế gii muôn loài.
T đó, ca ngợi công lao to ln ca hai v thn Prô--tê Ê-pi--đã cho mỗi
loi nhng đặc ân, “vũ khí” riêng giúp cuc sng tr nên tươi sáng phong
phú hơn.
- Thông điệp mà người xưa muốn gi gm qua câu chuyn:
Mi loài (con vật, con người) đều cn nhng đặc ân riêng, “vũ khí” riêng, sức
mạnh riêng để th phòng thân, h mnh, t lp, t bo v được cuc sng ca
chính mình.
Câu 4 trang 17, SGK Ng Văn 19, tập mt
Đề bài: Truyn Prô--loài ngưi giúp bn hiu thêm v nhn thc và cách
lí gii ngun gốc con người và thế gii muôn loài ca ngưi Hy Lạp xưa?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bn.
- Chú trng cách lí gii v ngun gốc con người và thế gii muôn loài.
Li gii chi tiết:
Qua Prô--và loài ngưi ta thy cách nhn thc gii ngun gc con
người và thế gii muôn loài của người Hy Lạp xưa chủ yếu da vào s ởng tượng
của người xưa, xuất phát t tình thương mong muốn mt cuc sng phong
phú hơn, văn minh hơn, tươi sáng hơn của các v thn.
Câu 5 (trang 17, SGK Ng Văn, tập mt)
Đề bài: Nhng du hiu nào giúp bn nhn ra Prô--và loài người mt truyn
thn thoi?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bn.
- Da vào những đặc trưng của truyn thn thoi.
Li gii chi tiết:
Nhng du hiu nhn ra Prô--tê và loài ngưi là mt truyn thn thoi:
- Không gian: “thế gian” à không xác định nơi chốn c th.
- Thời gian: “thu ấy” à thời gia c sơ, không xác định và mang tính vĩnh hằng.
- Ct truyn: tp trung nói v quá trình tạo nên con người thế gii muôn loài ca
hai v thn Prô--tê và Ê-pi--tê.
- Nhân vt: hai v thn sc mạnh phi thường để thc hin ng vic sáng to
thế gii và sáng to văn hóa.
+) Thn Prô--tê s dng sc mạnh phi thưng của mình để tái to hình dng con
người, to ra lửa, giúp con người đng thng.
+) Thn Ê-pi--s dng sc mạnh phi thường của mình để ban những đặc ân,
“vũ khí” cho tng loài vt.
Câu 6 trang 17, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Ch ra s tương đồng khác bit gia hai truyn Thn Tr tri
Prô--tê và loài ngưi.
Phương pháp giải:
- Đọc hai văn bn Thn Tr tri và Prô--tê và loài người.
Li gii chi tiết:
* S tương đồng:
- C hai truyện đều thuc th loi truyn thn thoi.
- C hai truyện đều lí gii bng trc quan và bằng tưởng tượng.
- Đều có nhng yếu t ởng tượng, hư cấu.
- Đều nói v s to lp thế gii.
* S khác bit:
- Thn Tr tri thuc thn thoi Vit Nam k v quá trình to lp Tri và Đt
- Prô--tê và loài ngưi thuc thn thoi Hy Lp k v quá trình tạo nên con người
và thế gii muôn loài
| 1/7

Preview text:


Soạn bài Prô-mê-tê và loài người sách Chân trời sáng tạo Tóm tắt
Thuở ấy thế gian chỉ mới có các vị thần, mặt đất mênh mông nhưng khá vắng
vẻ. Vì vậy, hai anh em Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê đã xin phép U-ra-nôx và Gai-a tạo
cho thế gian đông vui hơn. Nói rồi, cậu em Ê-pi-mê-tê lập tức lấy đất và nước nhào
nặn ra các loài vật và ban cho mỗi loài một đặc ân của thần và “vũ khí” riêng để
chúng có thể tự phòng thân. Con thì được ban chạy nhanh như gió, con thì có đôi
mắt sáng nhìn thấu đêm đen, ... Khi công việc xong xuôi, Ê-pi-mê-tê gọi Prô-mê-tê
đến xem xét thì mọi việc rất tốt nhưng thiếu một con cũng cần “vũ khí” – con người.
Bằng trí thông minh của mình cùng nỗi lo lắng dành cho con người, Prô-mê-tê đã
dựa theo thân hình trang nhã của các vị thần để tái tạo lại cho họ một thân hình
thanh tao hơn, giúp con người đứng thẳng, đi bằng hai chân, làm việc bằng đôi tay.
Không chỉ vậy, Prô-mê-tê còn lên tận cỗ xe của thần Mặt Trời Hê-li-ôx để lấy lửa
châm vào ngọn đuốc của mình rồi trao cho con người. Nhờ ngọn lửa đó, cuộc sống
của con người bừng sáng hơn, thoát khỏi cảnh tối tăm, lạnh giá, đói khát, cuộc sống
cũng trở nên văn minh và hạnh phúc hơn. Trước khi đọc
Câu 1 trang 15, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn đã từng đọc hay nghe kể về thần thoại Hy Lạp và câu chuyện Prô-mê-tê
và loài người chưa? Hãy chia sẻ với các bạn cùng lớp những điều bạn đã biết. Nếu
chưa biết, bạn thử đoán truyện Prô-mê-tê và loài người sẽ nói về vấn đề gì? Phương pháp giải:
- Tìm hiểu câu chuyện Prô-mê-tê và loài người.
- Chia sẻ những hiểu biết về câu chuyện cho các bạn cùng lớp. Lời giải chi tiết:
Xin chào thầy/cô và các bạn. Mình có tìm hiểu, từng đọc và nghe kể về thần
thoại Hy Lạp. Đây chính là những tập hợp và truyền thuyết của người Hy Lạp cổ
đại liên quan đến các vị thần, các anh hùng, bản chất của thế giới, nguồn gốc cũng
như ý nghĩa của các tín ngưỡng, nghi lễ tôn giáo của họ. Prô-mê-tê và loài người là
một trong những câu chuyện xuất sắc đó. Dưới đây là một số điều mình biết về thần thoại này.
- Prô-mê-tê là một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp.
- Prô-mê-tê đã ăn trộm lửa của Trời và trao cho loài người à cuộc sống của loài
người dần được cải thiện.
- Thần Prô-mê-tê rất thương loài người, luôn luôn tìm cách giúp cho loài người đỡ khổ cực. Đọc văn bản
Câu 1 trang 16, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Theo bạn, thần Prô-mê-tê sẽ ban cho con người “vũ khí” gì? Phương pháp giải:
Đọc phần 1 của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Qua việc đọc phần 1 của văn bản, theo em, thần Prô-mê-tê sẽ ban cho con người
“vũ khí” như quần áo (“đúng là một con người trần trụi hoàn toàn đứng trước mặt
Prô-mê-tê); “vũ khi” cần thiết để con người có thể sống được ở thế gian (ví dụ: đôi
tay, lửa để tạo ra đồ ăn);
Câu 2 trang 16, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Qua những việc thần Prô-mê-tê đã làm, bạn hình dung thế nào về nhân vật này? Phương pháp giải:
- Đọc phần 2 của văn bản.
- Liệt kê những việc thần Prô-mê-tê đã làm.
- Rút ra nhận xét về nhân vật thần Prô-mê-tê.
Lời giải chi tiết:
- Những việc thần Prô-mê-tê đã làm bao gồm:
+) Tái tạo cho con người một thân hình đẹp đẽ thanh tao à hơn các con vật.
+) Giúp con người đứng thẳng, đi bằng hai chân, đôi tay thảnh thơi để làm việc khác.
+) Lấy lửa của thần Mặt Trời châm vào ngọn đuốc đem xuống cho loài người.
=> Từ những việc làm trên ta có thể thấy rằng thần Prô-mê-tê luôn chú trọng đến
cuộc sống của con người, yêu thương con người bởi tất cả những việc kể trên đều hướng tới con người.
Câu 3 trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Đây là lời của ai? Lời này có ý nghĩa gì? Phương pháp giải:
Đọc phần 3 của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Đây là lời của con người nói về công lao của thần Prô-mê-tê khi đã ban cho họ ngọn lửa.
- Lời nói này như một lời cảm ơn, sự kính trọng, ca ngợi công ơn của thần
Prô-mê-tê và “vũ khí” đặc biệt – ngọn lửa đã giúp cuộc sống con người văn minh và hạnh phúc hơn. Sau khi đọc
Câu 1 trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn từng hình dung thế nào về một vị thần? Nhân vật Prô-mê-tê và
Ê-pi-mê-tê trong Prô-mê-tê và loài người có làm cho hình dung đó của bạn thay đổi không? Vì sao? Phương pháp giải: - Đọc văn bản.
- Sosánh hình dung của bản thân về một vị thần lúc đầu và hai vị thần vật Prô-mê-tê
và Ê-pi-mê-tê trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
* Sự hình dung về một vị thần:
+) Một người xuất hiện ở khoảng thời gian không rõ ràng.
+) Thần là những người có sức mạnh lạ thường với những khả năng kì lạ.
+) Thần là những người đem sức mạnh của mình để giúp đỡ chúng sinh.
* Nhân vật Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê trong Prô-mê-tê và loài người không làm cho
hình dung lúc ban đầu của em thay đổi. Bởi:
- Họ xuất hiện trong khoảng thời gian không rõ ràng (“thuở ấy”).
- Họ có sức mạnh và khả năng kì lạ:
+) Thần Ê-pi-mê-tê có khả năng tạo ra “vũ khí” để giúp cho các con vật có những
sức mạnh riêng của mình (con thì được ban cho sức chạy nhanh, con được ban cho
đôi mắt sáng, con có sức khỏe, ...).
+) Thần Prô-mê-tê ban cho người lửa.
- Họ dùng chính sức mạnh của mình để giúp đỡ chúng sinh.
+) Thần Ê-pi-mê-tê ban cho các con vật những “vũ khí”, đặc ân riêng để sống được ở thế gian.
+) Thần Prô-mê-tê giúp con người có hình hài thanh tao hơn, giúp con người đứng
thẳng, đi lại bằng hai chân và tay để làm việc, đặc biệt ban cho “vũ khí” lửa để giúp
cuộc sống họ trở nên tươi sáng, tốt đẹp hơn.
Câu 2 trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Tóm tắt quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của hai vị thần đó.
Từ đó, nhận xét về cách xây dựng cốt truyện và nhân vật trong Prô-mê-tê và loài người. Phương pháp giải: - Đọc văn bản.
- Chú trọng đoạn văn miêu tả quá trình tạo nên con người và thế giới muốn loài của hai vị thần đó.
Lời giải chi tiết:
* Tóm tắt quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của hai nhân vật
- Nguyên nhân: mặt đất còn khá vắng vẻ, tình cảnh buồn tẻ à Prô-mê-tê và
Ê-pi-mê-tê xin phép U-ra-nôx tạo cho thế gian một cuộc sống đông vui hơn. - Thần Ê-pi-mê-tê:
+) Lấy đất và nước nhào nặn ra các loài vật và ban cho chúng một đặc ân của thần,
một “vũ khí” để phòng thân, hộ mệnh, bảo vệ được cuộc sống của giống loài mình. - Thần Prô-mê-tê:
+) Sau khi xem xét những điều thần Ê-pi-mê-tê làm thì nhận ra vẫn còn sót một con
cần được ban bố đặc ân, “vũ khí” đó là con người.
+) Dựa theo thân hình trang nhã của các vị thần tái tạo lại thân hình cho con người trông thanh tao hơn.
+) Làm cho con người đứng thẳng, đi bằng hai chân để đôi tay làm những việc khác.
+) Băng lên bầu trời xa tít tắp đến tận cỗ xe của thần Mặt Trời Hê-li-ôx để lấy lửa
rồi châm vào ngọn đuốc của mình và trao cho loài người.
* Cách xây dựng cốt truyện và nhân vật trong Prô-mê-tê và loài người ngắn gọn, cụ
thể, tập trung vào việc nêu lên quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của
hai vị thần. Từ đó, làm nổi bật hình ảnh vĩ đại và công lao to lớn của hai vị thần.
Câu 3 trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Nêu nội dung bao quát của truyện Prô-mê-tê và loài người. Thông điệp mà
người xưa muốn gửi gắm qua câu chuyện này là gì? Phương pháp giải: - Đọc văn bản.
- Rút ra nội dung và thông điệp.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung bao quát của truyện Prô-mê-tê và loài người:
Truyện giúp người đọc hình dung sự hình thành con người và thế giới muôn loài.
Từ đó, ca ngợi công lao to lớn của hai vị thần Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê đã cho mỗi
loại có những đặc ân, “vũ khí” riêng và giúp cuộc sống trở nên tươi sáng và phong phú hơn.
- Thông điệp mà người xưa muốn gửi gắm qua câu chuyện:
Mỗi loài (con vật, con người) đều cần có những đặc ân riêng, “vũ khí” riêng, sức
mạnh riêng để có thể phòng thân, hộ mệnh, tự lập, tự bảo vệ được cuộc sống của chính mình.
Câu 4 trang 17, SGK Ngữ Văn 19, tập một
Đề bài: Truyện Prô-mê-tê và loài người giúp bạn hiểu thêm gì về nhận thức và cách
lí giải nguồn gốc con người và thế giới muôn loài của người Hy Lạp xưa? Phương pháp giải: - Đọc văn bản.
- Chú trọng cách lí giải về nguồn gốc con người và thế giới muôn loài.
Lời giải chi tiết:
Qua Prô-mê-tê và loài người ta thấy cách nhận thức và lí giải nguồn gốc con
người và thế giới muôn loài của người Hy Lạp xưa chủ yếu dựa vào sự tưởng tượng
của người xưa, xuất phát từ tình thương và mong muốn có một cuộc sống phong
phú hơn, văn minh hơn, tươi sáng hơn của các vị thần.
Câu 5 (trang 17, SGK Ngữ Văn, tập một)
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Prô-mê-tê và loài người là một truyện thần thoại? Phương pháp giải: - Đọc văn bản.
- Dựa vào những đặc trưng của truyện thần thoại.
Lời giải chi tiết:
Những dấu hiệu nhận ra Prô-mê-tê và loài người là một truyện thần thoại:
- Không gian: “thế gian” à không xác định nơi chốn cụ thể.
- Thời gian: “thuở ấy” à thời gia cổ sơ, không xác định và mang tính vĩnh hằng.
- Cốt truyện: tập trung nói về quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của
hai vị thần Prô-mê-tê và Ê-pi-mê-tê.
- Nhân vật: là hai vị thần có sức mạnh phi thường để thực hiện công việc sáng tạo
thế giới và sáng tạo văn hóa.
+) Thần Prô-mê-tê sử dụng sức mạnh phi thường của mình để tái tạo hình dạng con
người, tạo ra lửa, giúp con người đứng thẳng.
+) Thần Ê-pi-mê-tê sử dụng sức mạnh phi thường của mình để ban những đặc ân,
“vũ khí” cho từng loài vật.
Câu 6 trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa hai truyện Thần Trụ trời và
Prô-mê-tê và loài người. Phương pháp giải:
- Đọc hai văn bản Thần Trụ trời và Prô-mê-tê và loài người.
Lời giải chi tiết: * Sự tương đồng:
- Cả hai truyện đều thuộc thể loại truyện thần thoại.
- Cả hai truyện đều lí giải bằng trực quan và bằng tưởng tượng.
- Đều có những yếu tố tưởng tượng, hư cấu.
- Đều nói về sự tạo lập thế giới. * Sự khác biệt:
- Thần Trụ trời thuộc thần thoại Việt Nam kể về quá trình tạo lập Trời và Đất
- Prô-mê-tê và loài người thuộc thần thoại Hy Lạp kể về quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài