Soạn bài Thần Trụ Trời sách Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thần Trụ Trời sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo sách Chân trời sáng tạo. Qua đây bạn đọc có thể dễ dàng hiểu được nội dung của bài học một cách nhanh nhất và có thể trả lời được những câu hỏi trong sách giáo khoa Văn 10 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.

Son bài Thn Tr Tri sách Chân tri sáng to
Tóm tt
Thu ấy, khi chưa thế gian cũng như muôn vật loài người, mt v
thn vi ngoi hình sc mạnh phi thường xut hin. Thn ngẩng đầu đội tri lên,
t mình đào đất, đập đá tạo thành mt cái ct chng tri. Công vic c tiếp diễn như
vy, chng bao lâu trời đất đã được phân đôi. Khi trời đã cao khô, thần đã phá
cột đi lấy đất đá ném tung khắp nơi biến thành những hòn núi, hòn đảo, dải đồi
cao, bin rng. vy, ngày nay, mặt đất không đưc bng phng. V thn y sau
này được gi là Tri hay Ngc Hoàng gi chc trông coi mi vic trên tri, dưới đất.
T đó, các v thần khác như thần Sao, thn Sông, thn Biển cũng tiếp ni công vic
còn d dang để hoàn thin thế gian này. T đó, dân gian lưu truyn câu hát:
Ông Đếm cát
Ông Tát b (bin)
Ông K sao
Ông Đào sông
Ông Trng cây
Ông Xây rú (núi)
Ông Tr tri.
Trước khi đọc
Câu 1 trang 13, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Bn biết nhng truyn thn thoi o? Hãy chia s vi các bn trong nhóm
v nhng truyn thn thoi y?
Phương pháp giải:
- Hi tưng nhng truyn thn thoi bản thân đã được đc, đưc tìm hiu.
- Chia s nhng truyn thn thoi y cho các bn trong nhóm.
Li gii chi tiết:
- Truyn N thn Mt Tri Mặt Trăng: đây một truyn thn thoi ca Vit
Nam, giải thích đặc đim ca Mt Tri Mặt Trăng một s hiện ng t
nhiên theo quan nim dân gian.
- Thn Tr trời: đây là một truyn thn thoại được lưu truyền khá sm trong n
gian Vit Nam, gii thích s hình thành ca tri đt t nhiên: bin, h, sông, núi, ...
- Nn hng thủy: Loài ngưi càng phát trin càng kiêu ngo vi Tri thánh thn.
Zeus ra lnh thần Mưa Bão hoạt động liên tục để “ra sạch” trái đất. Loài người dit
vong, may còn sót li mt cp v chng con ca titan Promethe. Nh phép thut
ca cha, h tiếp tc sinh sôi ny n duy trì loài người cư trú khắp vùng Hi Lp.
Đọc văn bản
Câu 1 trang 13, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào v v thn Tr tri?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 1, 2.
Li gii chi tiết:
Hình dung v v thn Tr tri:
- Ngoi hình: vóc dáng khng l, chân dài, có th bước t vùng này qua vùng khác.
- Hành đng: Ngng đầu đội trời lên, đào đất, đập đá, đắp thành mt cái ct va cao,
va to đ chng tri.
=> V thn Tr tri sc vóc mnh m, l những người bình thưng không
thc hiện được.
Câu 2 trang 13, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Tri và đất thay đổi như thế nào sau khi có ct chng tri?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn số 3
Li gii chi tiết:
Sau khi có ct chng tri:
- Tri đất phân đôi.
- Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp.
- Ch trời đất giáp nhau gi là chân tri.
Câu 3 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Bn có nhn xét gì v cách kết thúc truyn?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết thúc truyn.
Li gii chi tiết:
Truyn thn thoi Thn Tr trời đưc kết thúc bng mt bài vè, lit kê tên ca
các v thần như: thần Đếm cát, thn Tát b (bin), thn K sao, thần Đào sông, thần
Trng cây, thn Xây rú (núi), thn Tr tri.
=> Đây cách kết thúc truyện độc đáo. nhng câu phía trên, tác gi dân gian
lit tên các v thn công tiếp tc công việc đang còn dang dở cht li bng
câu “Ông Trụ trời” như muốn khẳng đnh, tôn trng, khc ghi công lao ca thn Tr
tri trong vic to ra tri đt.
Sau khi đc
Câu 1 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Ch ra các yếu t v không gian, thi gian ca câu chuyn.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn b văn bản.
- Tìm các chi tiết v không gian, thi gian trong truyn.
Li gii chi tiết:
- Yếu t v không gian trong truyn: trời và đất.
- Yếu t v thi gian trong truyện: “thuở ấy” à chưa có thời gian c th trong truyn.
Câu 2 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Nhng du hiu nào giúp bn nhn ra Thn Tr tri mt truyn thn
thoi?
Phương pháp giải:
- Đọc li lý thuyết phn Tri thc Ng n.
- Đọc kĩ văn bản để tr li câu hi.
Li gii chi tiết:
Nhng du hiu nhn ra Thn Tr tri là mt truyn thn thoi bao gm:
- Không gian: trời và đt à không gian vũ tr, không th hin mt địa điểm c th.
- Thời gian: “thu ấy” à thời gian mang tính cht c xưa, không rõ ràng.
- Ct truyn: xoay quanh vic thn Tr tri trong quá trình to lp nên trời và đất.
- Nhân vt: thn Tr tri có vóc dáng khng l và sc mạnh phi thường để thc hin
nhim v ca mình là sáng tp ra thế gii.
Câu 3 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Tóm tt quá trình to lp nên trời đất ca nhân vt thn Tr tri. T đó,
hãy nhn xét v đặc điểm ca nhân vt này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bn.
Li gii chi tiết:
- Tóm tt quá trình to lp nên tri và đt ca nhân vt thn Tr tri:
+) Thn Tr tri t mình đào đất, đập đá, đắp thành mt cái va cao, vừa to đ
chng tri.
+) Cột được đắp cao lên bao nhiêu thì trời đưc nâng lên dn chng y à vòm tri
được đy lên cao.
+) Khi tri cao khô, thn phá ct, lấy đất đá ném tung đi khắp nơi à tạo ra n
núi, hòn đảo, gò, đống, nhng dải đồi cao à mặt đất ngày nay thưng không bng
phng.
+) Ch thần đào đất, đào đá đắp ct à bin rng.
- Nhn xét v đặc điểm ca nhân vt này: thn Tr trời người năng lực phi
thưng, mnh m đã có công tạo ra trời, đất.
Câu 4 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Nêu ni dung bao quát ca truyn Thn Tr tri.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bn à rút ra ni dung bao quát.
Li gii chi tiết:
Ni dung bao quát ca truyn Thn tr tri.
Truyn Thn Tr tri thuc nhóm thn thoi v ngun gốc tr các hin
ng t nhiên. C th đây, câu chuyện đã cho người đọc thấy đưc quá trình to
ra tri, đt, thế gian ca thn Tr tri và các v thn khác.
Câu 5 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Nhn xét v cách gii thích quá trình to lp thế gii ca tác gi dân gian.
Ngày nay, cách gii thích y có còn phù hp không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Tóm tt quá trình to lp thế gii ca tác gi dân gian trong truyn.
- So sánh cách gii thích trong truyn vi cách gii thích mt hin tượng nào đó
trong ngày nay.
Li gii chi tiết:
- Nhn xét cách gii thích quá trình to lp thế gii ca tác gi dân gian:
Đây cách giải thích v thế gii ca những người xưa c bng trc quan
ởng tượng, chưa đầy đủ căn cứ, chưa được xác minh v độ chính xác còn
mang yếu t hư cấu.
- Ngày nay, cách gii thích y không n phù hp. hi bây gi đã hiện đại và
khoa hc phát triển, đ ngun thông tin, cách minh chng khoa hc nên khi gii
thích bt kì mt hiện tượng nào cũng luôn yêu cầu, đòi hỏi độ chính xác cao, căn
c rõ ràng, xác thực. Như vậy, thông tin y mi có th thuyết phục được mi ngưi.
Câu 6 trang 14, SGK Ng Văn 10, tập mt
Đề bài: Cách hình dung miêu t đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm
vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thn Tr tri gi cho bn nh
đến truyn thuyết nào của người Vit Nam? Hãy tóm tt truyn thuyết y ch ra
điểm tương đồng gia hai tác phm.
Phương pháp giải:
- Đọc lại câu văn “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...”
trong văn bản (đoạn văn 3, trang 13).
- Đưa ra sự so sánh đ tìm ra truyn thuyết có ni dung tương t câu văn.
Li gii chi tiết:
- Cách hình dung miêu t đất, trời trong câu “đt phẳng như cái mâm vuông, trời
trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyn Thn Tr tri gi cho chúng ta nh đến
truyn thuyết S tích bánh chưng, bánh dày.
- Tóm tt truyn thuyết Bánh chưng, bánh dày:
Sau khi đánh dp xong giặc Ân, vua Hùng Vương thứ 6 ý định truyn
ngôi cho con với điều kin nếu ai tìm được món ăn ngon lành, để bày c ý nghĩa
thì s được ni ngôi. Trong khi các hoàng t khác đua nhau tìm kiếm th ca ngon
vt l thì Lang Liêu con trai th 18 li lo lng không biết cn chun b gì. Mt
hôm, chàng nằm thy v Thần đến bảo “Này con, vật trong Trời Đt không
có gì quý bng go, go là thc ăn nuôi sống con ngưi. Con hãy nên ly go nếp
làm bánh nh tròn hình vuông, để ng hình Trời và Đất. Hãy ly bc ngoài,
đặt nhân trong ruột bánh, để ng hình Cha M sinh thành”. Nghe xong, chàng lập
tc chn loi go nếp tt nhất để làm bánh Chưng, bánh Dày. Cuối cùng, món ăn
của Lang Liêu được nhà vua khen ngon, ý nghĩa quyết định truyn ngôi cho
chàng. T đó, mỗi dp Tết Nguyên Đán, bánh Chưng bánh Dày hai loi bánh
không th thiếu khi cúng T Tiên và Trời Đất.
- Những điểm tương đồng gia hai tác phm.
+) Đều có tính hư cấu.
+) Đều xut hin hình nh ca các v thn.
+) Đều nói v hình dng ca Trời và Đất: trời có hình tròn, đt có hình vuông.
| 1/6

Preview text:


Soạn bài Thần Trụ Trời sách Chân trời sáng tạo Tóm tắt
Thuở ấy, khi chưa có thế gian cũng như muôn vật và loài người, có một vị
thần với ngoại hình và sức mạnh phi thường xuất hiện. Thần ngẩng đầu đội trời lên,
tự mình đào đất, đập đá tạo thành một cái cột chống trời. Công việc cứ tiếp diễn như
vậy, chẳng bao lâu trời và đất đã được phân đôi. Khi trời đã cao và khô, thần đã phá
cột đi và lấy đất đá ném tung khắp nơi biến thành những hòn núi, hòn đảo, dải đồi
cao, biển rộng. Vì vậy, ngày nay, mặt đất không được bằng phẳng. Vị thần ấy sau
này được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng giữ chức trông coi mọi việc trên trời, dưới đất.
Từ đó, các vị thần khác như thần Sao, thần Sông, thần Biển cũng tiếp nối công việc
còn dở dang để hoàn thiện thế gian này. Từ đó, dân gian lưu truyền câu hát: Ông Đếm cát Ông Tát bể (biển) Ông Kể sao Ông Đào sông Ông Trồng cây Ông Xây rú (núi) Ông Trụ trời. Trước khi đọc
Câu 1 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn biết những truyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm
về những truyện thần thoại ấy? Phương pháp giải:
- Hồi tưởng những truyện thần thoại bản thân đã được đọc, được tìm hiểu.
- Chia sẻ những truyện thần thoại ấy cho các bạn trong nhóm. Lời giải chi tiết:
- Truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng: đây là một truyện thần thoại của Việt
Nam, giải thích đặc điểm của Mặt Trời và Mặt Trăng và một số hiện tượng tự
nhiên theo quan niệm dân gian.
- Thần Trụ trời: đây là một truyện thần thoại được lưu truyền khá sớm trong dân
gian Việt Nam, giải thích sự hình thành của trời đất tự nhiên: biển, hồ, sông, núi, ...
- Nạn hồng thủy: Loài người càng phát triển càng kiêu ngạo với Trời và thánh thần.
Zeus ra lệnh thần Mưa Bão hoạt động liên tục để “rửa sạch” trái đất. Loài người diệt
vong, may còn sót lại một cặp vợ chồng là con của titan Promethe. Nhờ phép thuật
của cha, họ tiếp tục sinh sôi nảy nở duy trì loài người cư trú khắp vùng Hi Lạp. Đọc văn bản
Câu 1 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ trời? Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 1, 2. Lời giải chi tiết:
Hình dung về vị thần Trụ trời:
- Ngoại hình: vóc dáng khổng lồ, chân dài, có thể bước từ vùng này qua vùng khác.
- Hành động: Ngẩng đầu đội trời lên, đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa cao,
vừa to để chống trời.
=> Vị thần Trụ trời có sức vóc mạnh mẽ, kì lạ mà những người bình thường không thực hiện được.
Câu 2 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Trời và đất thay đổi như thế nào sau khi có cột chống trời? Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn số 3 Lời giải chi tiết:
Sau khi có cột chống trời: - Trời đất phân đôi.
- Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp.
- Chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời.
Câu 3 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn có nhận xét gì về cách kết thúc truyện? Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết thúc truyện. Lời giải chi tiết:
Truyện thần thoại Thần Trụ trời được kết thúc bằng một bài vè, liệt kê tên của
các vị thần như: thần Đếm cát, thần Tát bể (biển), thần Kể sao, thần Đào sông, thần
Trồng cây, thần Xây rú (núi), thần Trụ trời.
=> Đây là cách kết thúc truyện độc đáo. Ở những câu vè phía trên, tác giả dân gian
liệt kê tên các vị thần có công tiếp tục công việc đang còn dang dở và chốt lại bằng
câu “Ông Trụ trời” như muốn khẳng định, tôn trọng, khắc ghi công lao của thần Trụ
trời trong việc tạo ra trời đất. Sau khi đọc
Câu 1 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Chỉ ra các yếu tố về không gian, thời gian của câu chuyện. Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Tìm các chi tiết về không gian, thời gian trong truyện. Lời giải chi tiết:
- Yếu tố về không gian trong truyện: trời và đất.
- Yếu tố về thời gian trong truyện: “thuở ấy” à chưa có thời gian cụ thể trong truyện.
Câu 2 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại? Phương pháp giải:
- Đọc lại lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn.
- Đọc kĩ văn bản để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết:
Những dấu hiệu nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại bao gồm:
- Không gian: trời và đất à không gian vũ trụ, không thể hiện một địa điểm cụ thể.
- Thời gian: “thuở ấy” à thời gian mang tính chất cổ xưa, không rõ ràng.
- Cốt truyện: xoay quanh việc thần Trụ trời trong quá trình tạo lập nên trời và đất.
- Nhân vật: thần Trụ trời có vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường để thực hiện
nhiệm vụ của mình là sáng tạp ra thế giới.
Câu 3 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời. Từ đó,
hãy nhận xét về đặc điểm của nhân vật này. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản. Lời giải chi tiết:
- Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời:
+) Thần Trụ trời tự mình đào đất, đập đá, đắp thành một cái vừa cao, vừa to để chống trời.
+) Cột được đắp cao lên bao nhiêu thì trời được nâng lên dần chừng ấy à vòm trời được đẩy lên cao.
+) Khi trời cao và khô, thần phá cột, lấy đất đá ném tung đi khắp nơi à tạo ra hòn
núi, hòn đảo, gò, đống, những dải đồi cao à mặt đất ngày nay thường không bằng phẳng.
+) Chỗ thần đào đất, đào đá đắp cột à biển rộng.
- Nhận xét về đặc điểm của nhân vật này: thần Trụ trời là người có năng lực phi
thường, mạnh mẽ và đã có công tạo ra trời, đất.
Câu 4 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Nêu nội dung bao quát của truyện Thần Trụ trời. Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản à rút ra nội dung bao quát. Lời giải chi tiết:
Nội dung bao quát của truyện Thần trụ trời.
Truyện Thần Trụ trời thuộc nhóm thần thoại về nguồn gốc vũ trụ và các hiện
tượng tự nhiên. Cụ thể ở đây, câu chuyện đã cho người đọc thấy được quá trình tạo
ra trời, đất, thế gian của thần Trụ trời và các vị thần khác.
Câu 5 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian.
Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao? Phương pháp giải:
- Tóm tắt quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian trong truyện.
- So sánh cách giải thích trong truyện với cách giải thích một hiện tượng nào đó trong ngày nay. Lời giải chi tiết:
- Nhận xét cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian:
Đây là cách giải thích về thế giới của những người xưa cổ bằng trực quan và
tưởng tượng, chưa có đầy đủ căn cứ, chưa được xác minh về độ chính xác và còn mang yếu tố hư cấu.
- Ngày nay, cách giải thích ấy không còn phù hợp. Vì xã hội bây giờ đã hiện đại và
khoa học phát triển, có đủ nguồn thông tin, cách minh chứng khoa học nên khi giải
thích bất kì một hiện tượng nào cũng luôn yêu cầu, đòi hỏi độ chính xác cao, có căn
cứ rõ ràng, xác thực. Như vậy, thông tin ấy mới có thể thuyết phục được mọi người.
Câu 6 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm
vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thần Trụ trời gợi cho bạn nhớ
đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết ấy và chỉ ra
điểm tương đồng giữa hai tác phẩm. Phương pháp giải:
- Đọc lại câu văn “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...”
trong văn bản (đoạn văn 3, trang 13).
- Đưa ra sự so sánh để tìm ra truyền thuyết có nội dung tương tự câu văn. Lời giải chi tiết:
- Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời
trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thần Trụ trời gợi cho chúng ta nhớ đến
truyền thuyết Sự tích bánh chưng, bánh dày.
- Tóm tắt truyền thuyết Bánh chưng, bánh dày:
Sau khi đánh dẹp xong giặc Ân, vua Hùng Vương thứ 6 có ý định truyền
ngôi cho con với điều kiện nếu ai tìm được món ăn ngon lành, để bày cỗ có ý nghĩa
thì sẽ được nối ngôi. Trong khi các hoàng tử khác đua nhau tìm kiếm thứ của ngon
vật lạ thì Lang Liêu – con trai thứ 18 lại lo lắng không biết cần chuẩn bị gì. Một
hôm, chàng nằm mơ thấy có vị Thần đến bảo “Này con, vật trong Trời Đất không
có gì quý bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con người. Con hãy nên lấy gạo nếp
làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng hình Trời và Đất. Hãy lấy lá bọc ngoài,
đặt nhân trong ruột bánh, để tượng hình Cha Mẹ sinh thành”. Nghe xong, chàng lập
tức chọn loại gạo nếp tốt nhất để làm bánh Chưng, bánh Dày. Cuối cùng, món ăn
của Lang Liêu được nhà vua khen ngon, có ý nghĩa và quyết định truyền ngôi cho
chàng. Từ đó, mỗi dịp Tết Nguyên Đán, bánh Chưng và bánh Dày là hai loại bánh
không thể thiếu khi cúng Tổ Tiên và Trời Đất.
- Những điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
+) Đều có tính hư cấu.
+) Đều xuất hiện hình ảnh của các vị thần.
+) Đều nói về hình dạng của Trời và Đất: trời có hình tròn, đất có hình vuông.