Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114 | SGK Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức (Tập 1)

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 114 | SGK Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức (Tập 1). Tài liệu giúp bạn tham khảo, chuẩn bị tốt cho bài học của mình. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn văn Thực hành tiếng Việt trang 114
Câu 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Dựa vào việc tìm hiểu các cước chú trong văn bản Đền thiêng cửa bể, hãy xác định
các điển cố trong đoạn trích sau:
Trộm nghĩ dời củi khỏi bếp tranh, để phòng cháy trước khi chưa cháy, dùng dâu ràng
cửa tổ để ngừa mưa trước lúc chưa mưa. Dân tình dễ chìm đắm vào sự yên vui, còn
thế vận khó lòng giữ được luôn bình trị [...]. Thần kẻ thiếp hèn mọn, tên tự Bích
Châu, lúc nhỏ sinh bồng môn, khi lớn được hầu nơi tiêu thất […].
Xin bày tỏ mười điều băn khoăn tấc dạ:
Một là, năng giữ cỗi gốc của nước, trừ bạo thì lòng người yên vui.
Hai là, giữ phép xưa bỏ phiên nhiều thì kỉ cương không rối.
Ba là, nén kẻ quyền thần, để ngăn ngừa chính sự mọt nát.
Bốn là, thải bớt kẻ nhũng lạm để trừ tệ khoét đục của dân.
Năm là, xin cổ động Nho phong, khiến cho đuốc lửa cùng ánh mặt trời soi sáng.
Sáu là, mở đường cho người nói thẳng, để cho cánh cửa của lòng thành cùng với
đường can gián đều mở toang.
Bảy là, cách kén quân, nên chú trọng vào dũng lực hơn cao lớn.
Tám là, chọn tướng nên cầu người thao lược không căn cứ vào thế gia.
Chín là, khí giới quý hồ bền sắc, không chuộng văn hoa.
Mười là, trận pháp cốt cho tề chỉnh, cần chi điệu múa.
Mười điều kể trên rất thiết thực, phơi bày tấm lòng trung, mong được bề trên soi
xét. Hay tất làm, dở tất bỏ, vua nghĩ đến chăng! Nước được trị, dân được yên, thiếp
mong lắm vậy!
Gợi ý: Tìm đoạn trích tr. 95; theo dõi những cước chú liền quan để nhận diện
được các điển cố. (Điển cổ thể được tác giả sử dụng dưới hình thức nhân danh,
địa danh.)
Trả lời:
Những điển cố sử dụng trong bài:
- "Dời củi khỏi bếp tranh, để phòng cháy trước khi chưa cháy, dùng dâu ràng của tổ
để ngừa mưa trước lúc chưa mưa"
=> Xuất phát từ bài thơ “Dạ Tạ” của Đỗ Phủ: thể hiện tầm quan trọng của việc phòng
ngừa, chủ động trong việc ứng phó với một việc trước khi xảy ra.
- "Thần kẻ thiếp hèn mọn, tên tự Bích Châu, lúc nhỏ sinh bồng môn, khi lớn
được hầu nơi tiêu thất"
=> Bích Châu tự nhân bản thân người thấp kém, hèn mọn nhưng lại từng được
vua Nghiêu, vua Thuấn xem trọng.
- “Chọn tướng”: “Lựa chọn nhân tài” trong “Hán thư”
- “Trận pháp cốt cho tề chỉnh”: “Binh pháp” trong “Tôn Tử binh pháp”.
Việc sử dụng điển cố mang đến ý nghĩa:
Sử dụng từ ngữ chính xác uyên bác, nhà văn thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về
văn hóa lịch sử, từ đó tăng tính thuyết phục cho lập luận những lời khuyên của
mình. Đồng thời, cách diễn đạt này cũng làm cho bài văn trở nên trang trọng uy
nghiêm hơn. Không chỉ vậy, việc sử dụng ngôn từ cổ điển còn thể hiện sự lòng yêu
nước mong muốn đất nước được thịnh vượng của Bích Châu. còn phản ánh
niềm tin sâu sắc vào đạo đức, Nho giáo tầm quan trọng của việc cai trị đất nước
một cách sáng suốt công bằng.
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét về tác dụng của việc dùng điển cố trong đoạn văn sau:
Thiếp cung nhân đời Trân Duệ Tông, không bị chim đắm bến Đố Phụ cũng
không bị nước cuốn Tiêm Đài, chỉ hồng nhan bạc phận, chiếc bóng một mình,
phiêu lưu vào trong tay yêu quái. Từ khi về nơi thuỷ quốc, lẫn với loài hôi tanh, xấu
hổ làm vợ họ Trương, bi luỵ làm nước Sở, ngậm sầu như biển, coi ngày bằng
năm, giận thân không thế hoá ra hồn tinh vệ, chỉ đau lòng thốt ra phú Li tao. May
sao ngày nay gặp đức Thánh hoàng, dám xin cả gan tâu bày, mong được ra tay tế
độ, vớt kẻ trầm luân, để cho tiện thiếp lại được trông thấy ánh sáng mặt trời. Đó
ân lớn của bệ hạ tái tạo vậy.
(Đoàn Thị Điểm, Đền thiêng cửa bể, Ngô Lập Chi dịch)
Gợi ý: Tương tự như bài tập 1, trước hết, cần nhận diện được các điển cố xuất hiện
trong đoạn văn. Thử diễn đạt lại nội dung đoạn văn theo cách không dùng các điển
cố. Cần so sánh đoạn văn vừa viết với đoạn văn “gốc” để rút ra những nhận xét cần
thiết theo yêu cầu của bài tập.
Trả lời:
Tác dụng của sử dụng điển cố trong đoạn văn:
- Tăng tính biểu cảm: giúp bộc lộ được nỗi buồn của nhân vật, góp phần thể hiện
tâm trạng của nhân vật.
- Tăng tính thuyết phục: bằng chứng xác thực trong câu nói khiến lời nói của
nhân vật trở nên uy tín hơn.
- Còn giúp thể hiện ý đồ của tác giả: Tác giả muốn mượn câu chuyện trong điển cố
để làm nổi bật câu chuyện của mình.
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1
“Hoa Quả Sơn” “Thủy Liêm Động” trong những câu sau phải điển cố không?
Nêu tác dụng của việc sử dụng hai “địa danh” đó.
Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng rừng dâu da săn khỉ. Chắc
ăn hơn đỡ tốn sức. Đây Hoa Quả Sơn, Thủy Liêm Động của thung lũng này.
rừng dâu da, khỉ hàng bầy.
(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)
Gợi ý: “Hoa Quả Sơn” “Thủy Liêm Động” những địa danh xuất hiện trong tác
phẩm Tây du (Trung Quốc); kết nối với nội dung của Tây du để hình dung về
khung cảnh của Hoa Quả Sơn Thủy Liêm Động. Diễn đạt lại ý của câu thứ ba
không dùng các địa danh này.
Trả lời
Đang cập nhật...
| 1/3

Preview text:

Soạn văn Thực hành tiếng Việt trang 114
Câu 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu 1 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Dựa vào việc tìm hiểu các cước chú trong văn bản Đền thiêng cửa bể, hãy xác định
các điển cố trong đoạn trích sau:
Trộm nghĩ dời củi khỏi bếp tranh, để phòng cháy trước khi chưa cháy, dùng dâu ràng
cửa tổ để ngừa mưa trước lúc chưa mưa. Dân tình dễ chìm đắm vào sự yên vui, còn
thế vận khó lòng giữ được luôn bình trị [...]. Thần là kẻ thiếp hèn mọn, tên tự Bích
Châu, lúc nhỏ sinh ở bồng môn, khi lớn được hầu nơi tiêu thất […].
Xin bày tỏ mười điều băn khoăn tấc dạ:
Một là, năng giữ cỗi gốc của nước, trừ hà bạo thì lòng người yên vui.
Hai là, giữ phép xưa bỏ phiên nhiều thì kỉ cương không rối.
Ba là, nén kẻ quyền thần, để ngăn ngừa chính sự mọt nát.
Bốn là, thải bớt kẻ nhũng lạm để trừ tệ khoét đục của dân.
Năm là, xin cổ động Nho phong, khiến cho đuốc lửa cùng ánh mặt trời soi sáng.
Sáu là, mở đường cho người nói thẳng, để cho cánh cửa của lòng thành cùng với
đường can gián đều mở toang.
Bảy là, cách kén quân, nên chú trọng vào dũng lực hơn là cao lớn.
Tám là, chọn tướng nên cầu người thao lược mà không căn cứ vào thế gia.
Chín là, khí giới quý hồ bền sắc, không chuộng văn hoa.
Mười là, trận pháp cốt cho tề chỉnh, cần chi điệu múa.
Mười điều kể trên rất là thiết thực, phơi bày tấm lòng trung, mong được bề trên soi
xét. Hay tất làm, dở tất bỏ, vua nghĩ đến chăng! Nước được trị, dân được yên, thiếp mong lắm vậy!
Gợi ý: Tìm đoạn trích ở tr. 95; theo dõi những cước chú có liền quan để nhận diện
được các điển cố. (Điển cổ có thể được tác giả sử dụng dưới hình thức nhân danh, địa danh.) Trả lời:
Những điển cố sử dụng trong bài:
- "Dời củi khỏi bếp tranh, để phòng cháy trước khi chưa cháy, dùng dâu ràng của tổ
để ngừa mưa trước lúc chưa mưa"
=> Xuất phát từ bài thơ “Dạ Tạ” của Đỗ Phủ: thể hiện tầm quan trọng của việc phòng
ngừa, chủ động trong việc ứng phó với một việc trước khi nó xảy ra.
- "Thần là kẻ thiếp hèn mọn, tên tự Bích Châu, lúc nhỏ sinh ở bồng môn, khi lớn
được hầu nơi tiêu thất"
=> Bích Châu tự nhân bản thân là người thấp kém, hèn mọn nhưng lại từng được
vua Nghiêu, vua Thuấn xem trọng.
- “ “Chọn tướng”: “Lựa chọn nhân tài” trong “Hán thư” ”
- “ “Trận pháp cốt cho tề chỉnh”: “Binh pháp” trong “Tôn Tử binh pháp”.
Việc sử dụng điển cố mang đến ý nghĩa:
Sử dụng từ ngữ chính xác và uyên bác, nhà văn thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về
văn hóa và lịch sử, từ đó tăng tính thuyết phục cho lập luận và những lời khuyên của
mình. Đồng thời, cách diễn đạt này cũng làm cho bài văn trở nên trang trọng và uy
nghiêm hơn. Không chỉ vậy, việc sử dụng ngôn từ cổ điển còn thể hiện sự lòng yêu
nước và mong muốn đất nước được thịnh vượng của Bích Châu. Nó còn phản ánh
niềm tin sâu sắc vào đạo đức, Nho giáo và tầm quan trọng của việc cai trị đất nước
một cách sáng suốt và công bằng.
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét về tác dụng của việc dùng điển cố trong đoạn văn sau:
Thiếp là cung nhân đời Trân Duệ Tông, không bị chim đắm ở bến Đố Phụ và cũng
không bị nước cuốn ở Tiêm Đài, chỉ là hồng nhan bạc phận, chiếc bóng một mình,
phiêu lưu vào trong tay yêu quái. Từ khi về nơi thuỷ quốc, ở lẫn với loài hôi tanh, xấu
hổ làm vợ họ Trương, bi luỵ làm tù nước Sở, ngậm sầu như biển, coi ngày bằng
năm, giận thân không thế hoá ra hồn tinh vệ, chỉ đau lòng mà thốt ra phú Li tao. May
sao ngày nay gặp đức Thánh hoàng, dám xin cả gan tâu bày, mong được ra tay tế
độ, vớt kẻ trầm luân, để cho tiện thiếp lại được trông thấy ánh sáng mặt trời. Đó là
ân lớn của bệ hạ tái tạo vậy.
(Đoàn Thị Điểm, Đền thiêng cửa bể, Ngô Lập Chi dịch)
Gợi ý: Tương tự như bài tập 1, trước hết, cần nhận diện được các điển cố xuất hiện
trong đoạn văn. Thử diễn đạt lại nội dung đoạn văn theo cách không dùng các điển
cố. Cần so sánh đoạn văn vừa viết với đoạn văn “gốc” để rút ra những nhận xét cần
thiết theo yêu cầu của bài tập. Trả lời:
Tác dụng của sử dụng điển cố trong đoạn văn:
- Tăng tính biểu cảm: giúp bộc lộ được nỗi buồn của nhân vật, góp phần thể hiện
tâm trạng của nhân vật.
- Tăng tính thuyết phục: có bằng chứng xác thực trong câu nói khiến lời nói của
nhân vật trở nên uy tín hơn.
- Còn giúp thể hiện ý đồ của tác giả: Tác giả muốn mượn câu chuyện trong điển cố
để làm nổi bật câu chuyện của mình.
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 12 tập 1
“Hoa Quả Sơn” và “Thủy Liêm Động” trong những câu sau có phải là điển cố không?
Nêu tác dụng của việc sử dụng hai “địa danh” đó.
Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng rừng dâu da săn khỉ. Chắc
ăn hơn mà đỡ tốn sức. Đây là Hoa Quả Sơn, Thủy Liêm Động của thung lũng này. Ở
rừng dâu da, khỉ có hàng bầy.
(Nguyễn Huy Thiệp, Muối của rừng)
Gợi ý: “Hoa Quả Sơn” và “Thủy Liêm Động” là những địa danh xuất hiện trong tác
phẩm Tây du kí (Trung Quốc); kết nối với nội dung của Tây du kí để hình dung về
khung cảnh của Hoa Quả Sơn và Thủy Liêm Động. Diễn đạt lại ý của câu thứ ba mà
không dùng các địa danh này. Trả lời Đang cập nhật...